06/06/2023
🌿 Saponin là gì? Thành phần Saponin trong các bộ phận của cây Sâm Ngọc Linh (củ, rễ, thân, lá) khác nhau như thế nào?
📌 1. Saponin là gì?
Saponin là một Glycosyd tự nhiên thường gặp trong nhiều loài thực vật. Tiền tố latinh sapo có nghĩa là xà phòng; và thực tế thường gặp từ “saponification” có nghĩa là sự xà phòng hóa, Saponin có trong các loại thảo mộc, như rau, đậu và các loại thảo dược. Đặc biệt saponin trong các sản phẩm nhân sâm có tác dụng rất tốt cho sức khỏe.
📌 2. Các nghiên cứu khoa học về thành phần Saponin có trong các bộ phận khác nhau của Sâm Ngọc Linh
Các nghiên cứu hóa học và dược lý về Sâm Ngọc Linh (Panax vietnamensis; nhân sâm Việt Nam; VG) đã được báo cáo kể từ khi được phát hiện vào năm 1973, hiện tại theo các nghiên cứu gần nhất, các nhà khoa học đã phân lập được tổng cộng 52 loại Saponin có trong cây sâm Ngọc Linh (trong đó có 26 loại Saponin đã được phát hiện trong cây sâm Triều Tiên), như vậy Sâm Ngọc Linh (Sâm Việt Nam) đang đứng đầu (TOP 1) trong danh sách những loại nhân sâm quý nhất Thế giới (đứng trên cả các loại nhân sâm nổi tiếng của Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ…) Tuy nhiên, hàm lượng của từng saponin trong các bộ phận khác nhau của VG chưa được báo cáo.
☘ Trong nghiên cứu Saponin trong các bộ phận khác nhau của Sâm Ngọc Linh thực hiện bởi Lê Thị Hồng Vân, Gwang Jin Lee và các cộng sự (2015, Tập 63, số 11) cho thấy có 17 ginsenosides trong các phần khác nhau dưới lòng đất của P. vietnamensis đã được phân tích bằng HPLC/máy dò tán xạ ánh sáng bay hơi (ELSD). Hàm lượng của chúng trong thân rễ khô, thân rễ và rễ mịn lần lượt là 195, 156 và 139 mg/g, rất cao so với các loại sâm cùng chi Panax.
☘ Hàm lượng saponin loại protopanaxatriol (PPT) giữa các phần dưới đất không khác nhau nhiều; tuy nhiên, hàm lượng saponin loại protopanaxadiol (PPD)- và ocotillol (OCT) khác nhau rất nhiều. Đáng chú ý là mô hình ginsenoside trong rễ tốt khác với các phần khác dưới lòng đất. Đặc biệt, mặc dù hàm lượng saponin loại PPD cao nhất trong rễ mịn, tương tự như các loài Panax khác , nhưng hàm lượng saponin tổng số trong rễ mịn lại thấp nhất, khác hẳn với các loài khác cùng chi Panax. Các tỷ lệ của PPT : PPD : saponin loại OCT lần lượt là 1 : 1,7 : 7,8, 1 : 1,6 : 5,5 và 1 : 4,8 : 3,3 đối với thân rễ, thân rễ và rễ nhỏ. Saponin loại OCT chiếm 36–75% tổng số saponin và đóng góp phần lớn vào sự khác biệt về hàm lượng saponin tổng số của từng bộ phận.
☘ P. vietnamensis HA et GRUSHV. – nhân sâm Việt Nam (VG), là loài Panax được báo cáo gần đây nhất và được biết là có thành phần hóa học khác so với các loài Panax khác. Ở KG (Korean Ginseng – Sâm Hàn Quốc) và các loài Panax khác , phần phát triển nhất là thân rễ, trong khi VG trồng trọt có thân rễ và thân rễ phát triển tốt, như thể hiện trong Hình 1 . Ngược lại, thân rễ là phần phát triển nhất của VG ngoài tự nhiên (hoang dại) với nhiều lóng mang vết sẹo từ thân trên không của những năm trước. Do đó, mỗi vết sẹo có thể đại diện cho một năm tuổi. Rễ và thân rễ của VG được coi là bộ phận chính được sử dụng cho mục đích y học trong khi các bộ phận trên không (lá và thân) chỉ được sử dụng làm trà thảo dược.
☘ Hầu hết các nghiên cứu về thành phần hóa học và tác dụng dược lý đều tập trung vào phần dưới lòng đất của VG. Năm mươi saponin triterpene loại dammarane bao gồm 26 hợp chất mới đã được báo cáo từ phần dưới lòng đất của VG. Trong số đó, ginsenoside Rb1 (G-Rb1), Rb2 (G-Rb2), Rd (G-Rd), Re (G-Re), Rg1 (G-Rg1), majonoside R1 (M-R1), majonoside R2 ( M-R2), notoginsenoside R1 (N-R1), vinaginsenoside R1 (V-R1), vinaginsenoside R2 (V-R2), và vinaginsenoside R11 (V-R11) là những saponin chính từ phần dưới lòng đất của VG. Tác giả và cộng sự phân lập được 19 hợp chất từ lá VG. Trong số đó, tám saponin dammarane là hợp chất mới.
Hàm lượng Saponin của VG cao hơn nhiều so với các loài Panax khác . Đặc biệt, VG chứa một lượng lớn saponin loại ocotillol (OCT). M-R2 là saponin OCT chính trong VG, hàm lượng chiếm hơn 5%. Tuy nhiên, hàm lượng saponin trong thân rễ, thân rễ và rễ mịn của VG vẫn chưa được nghiên cứu.
📌 3. Thành phần và tác dụng đặc trưng của từng loại Saponin
Saponin Ro:Có tác dụng phân giải rượu qua đó chống viêm gan và phục hồi hư tổn gan.
Saponin Rb1: Có thể kiềm chế hệ thống thần kinh trung ương vì vậy mà làm dịu cơn đau, khả năng bảo vệ tế bào gan.
Saponin Rb2: Ngăn ngừa hạn chế bệnh tiểu đường, phòng chống xơ cứng gan, và đẩy nhanh khả năng hấp thụ của tế bào gan.
Saponin Rc: Làm dịu cơn đau, mặt khác làm tăng tốc độ tổng hợp protein.
Saponin Rd: Tác dụng đẩy nhanh hoạt động của vỏ tuyến thượng thận.
Saponin Re: Giúp bảo vệ gan rất tốt đặc biệt là khả năng làm tăng tốc độ tổng hợp của các tế bào tủy.
Saponin Rf: Làm dịu cơn đau trong các tế bào não.
Saponin Rg1: Nâng cao tập trung hệ thần kinh và chống mệt mỏi, stress
Saponin Rg2: Hạn chế sự gắn kết các tiểu cầu máu, phụ hồi trí nhớ.
Saponin Rg3: Hạn chế quá trình chuyển giao ung thư và bảo vệ gan.
Saponin Rh1: Bảo vệ gan,hạn chế khối u, ngăn chặn gắn kết tiểu cầu máu.
Saponin Rh2: Ức chế các tế bào ung thư và hạn chế khối u phát triển.
Nguồn: Trích nghiên cứu Saponin trong các bộ phận khác nhau của Sâm Ngọc Linh.Lê Thị Hồng Vân, Gwang Jin Lee và các cộng sự (2015, Tập 63, số 11)./.