Phòng Khám BS Nguyễn Mùi - Trưởng Khoa Phụ Sản Hà Nội

Phòng Khám BS Nguyễn Mùi - Trưởng Khoa Phụ Sản Hà Nội -Phòng Khám Sản Khoa Chất Lượng Cao
-Bác Sĩ Nhiều Năm Kinh Nghiệm Từng Công Tác BV Lớn
-Bác Sĩ Nữ Thăm Khám Kín Đáo
-Thông Tin Bảo Mật Tuyệt Đối.

Viêm phụ khoa khi mang thai có gây ảnh hưởng đến thai nhi?Viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai do lượng nội tiết tố trong c...
24/04/2022

Viêm phụ khoa khi mang thai có gây ảnh hưởng đến thai nhi?

Viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai do lượng nội tiết tố trong cơ thể thai phụ tăng cao, đồng thời chức năng thận giảm, tạo môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn xâm nhập và phát triển. Nếu không được điều trị kịp thời, viêm phụ khoa khi mang thai có thể ảnh hưởng xấu đến thai nhi.

1. Các bệnh viêm phụ khoa khi mang thai và mức độ ảnh hưởng đến thai nhi
1.1. Viêm nhiễm nấm Candida
Nấm Candida thường cư trú bên trong âm đạo, các vi nấm này hoàn toàn vô hại khi môi trường giữ ở mức cân bằng. Tuy nhiên, trong giai đoạn thai nghén, sự tăng giảm nội tiết tố đột ngột làm thay đổi độ pH âm đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho vi nấm sinh sôi, phát triển và gây bệnh. Việc điều trị viêm âm đạo khi mang thai do nấm Candida thường rất dễ dàng tuy nhiên bệnh rất dễ tái đi tái lại nhiều lần.

Trường hợp người mẹ mắc bệnh phụ khoa khi mang thai mà không được điều trị dứt điểm thì khi sinh con qua âm đạo, nấm có thể dính vào niêm mạc miệng gây đen miệng hoặc viêm da do nấm cho trẻ sơ sinh. Nguy hiểm hơn, thai nhi có thể bị suy dinh dưỡng trong tử cung hoặc tăng nguy cơ sinh non, sức đề kháng yếu, có thể bị viêm phổi do nấm. Vì vậy, mẹ bầu cần điều trị bệnh dứt điểm trước khi sinh con nhằm tránh lây cho bé trong quá trình sinh nở.

1.2. Viêm phụ khoa do nhóm vi khuẩn Bacterial Vaginosis (BV)
Bệnh viêm phần phụ do vi khuẩn là bệnh thường gặp nhất đối với phụ nữ mang thai, cứ khoảng năm người thì sẽ có một người bị nhiễm bệnh. Bệnh xảy ra khi các vi khuẩn tự nhiên sống trong âm đạo phát triển một cách quá mức trong thai kỳ, do ảnh hưởng của sự thay đổi hormone. Những biểu hiện của bệnh rất dễ phát hiện như: tiết dịch âm đạo chuyển sang màu xám, có mùi hôi tanh.

Bệnh viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai do nhóm vi khuẩn này thường có mối liên quan đến các biến chứng thai kỳ nguy hiểm như: vỡ màng ối sớm, nhiễm trùng nước ối, nguy cơ sảy thai khi thai nhi đã lớn, tăng nguy cơ sinh non cao gấp hai lần so với người không bị bệnh, con sinh ra bị nhẹ cân, viêm màng tử cung sau khi sinh qua âm đạo hoặc sinh mổ. Do đó, người mẹ khi mang thai không được chủ quan với các dấu hiệu bất thường ở vùng kín.

1.3 Viêm âm đạo do lậu cầu khuẩn
Lậu cầu khuẩn cũng là một nguyên nhân gây viêm ngứa phụ khoa khi mang thai, có mức độ nguy hiểm cao. Nếu thời gian ủ bệnh kéo dài, người mẹ sẽ gặp các triệu chứng như: tiểu gắt, nước tiểu đục kèm theo mủ, ra nhiều huyết trắng nặng mùi và đau vùng bụng dưới.

Bệnh phụ khoa khi mang thai do lậu cầu khuẩn gây ra nếu không được điều trị dứt điểm sẽ tác động xấu đến thai nhi: nguy cơ sinh non tăng lên 8%, gây viêm màng ối, vỡ ối, trẻ sinh ra nhẹ cân do suy dinh dưỡng bào thai. Bên cạnh đó, vi khuẩn lậu dễ lây nhiễm cho bé trong quá trình sinh thường qua ngã âm đạo. Vi khuẩn từ chất dịch tiết ra ở đường sinh dục của người mẹ xâm nhập vào mắt của trẻ sơ sinh, gây nên tình trạng viêm kết mạc mắt ở trẻ sơ sinh. Do đó, từ ngày thứ hai sau sinh, mắt của bé sẽ bị sung huyết, có nhiều mủ vàng, gây giảm thị lực và có thể dẫn đến mù lòa.

2. Viên đặt âm đạo trị bệnh phụ khoa khi mang thai có ảnh hưởng tới thai nhi?
Việc dùng thuốc ở phụ nữ có thai, nhất là trong những tháng đầu tiên là hết sức quan trọng. Hầu hết các thuốc bà bầu dùng trong thai kỳ, dù theo đường tiêm, đường uống, đường đặt (dưới lưỡi, viên đặt trong âm đạo, trong hậu môn), xịt họng hay nhỏ mũi... thậm chí thuốc bôi ngoài da... cũng đều có thể theo máu mẹ vào thai nhi qua hệ tuần hoàn thai, vì thế có rất nhiều thứ thuốc có thể gây độc cho thai nhi.

Cụ thể hơn, nếu người phụ nữ bị viêm âm đạo trong quá trình mang thai thì tùy vào tình trạng bệnh, bác sĩ bắt buộc phải kê đơn thuốc dùng cho thai phụ. Loại thuốc đặt âm đạo mà bác sĩ kê đơn thường được phối hợp giữa 3 loại thuốc kháng sinh và kháng nấm là: Neomycin, Nystatin và Polymyxin B, cho tác dụng điều trị tại chỗ các bệnh nhiễm khuẩn ở âm đạo và cổ tử cung do vi khuẩn hay tạp khuẩn. Với loại viên đặt âm đạo này, bà bầu có thể yên tâm sử dụng trong thời kỳ mang thai mà không lo ảnh hưởng tới sức khỏe của thai nhi.

Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc thời điểm này khá nhạy cảm vì vậy mẹ bầu không nên tự ý dùng thuốc mà phải tuyệt đối tuân theo sự chỉ định của bác sĩ. Đôi khi một số loại thuốc chỉ làm tình trạng bệnh hết tạm thời và tái đi tái lại nhiều lần, nguy hiểm hơn sẽ tác động xấu đến cả mẹ và thai nhi.

3. Nguyên tắc phòng tránh viêm nhiễm phụ khoa khi mang thai
Vệ sinh vùng kín sạch sẽ và đúng cách, không thụt rửa quá sâu vào bên trong âm đạo, lau rửa từ trước ra sau (từ âm đạo ra hậu môn), không thực hiện ngược lại.
Chọn đồ lót làm từ chất liệu thoáng mát, thấm hút tốt.
Tránh dùng các dung dịch, xà phòng có chất tẩy rửa mạnh.
Ăn nhiều sữa chua có công dụng ngăn ngừa viêm âm đạo rất hiệu quả.
Hạn chế ăn đường, đồ ngọt vì chúng làm tăng lượng bài tiết ở âm đạo.
Khi bị viêm phụ khoa cần tránh quan hệ vợ chồng.
Nếu được phát hiện, điều trị kịp thời, viêm âm đạo khi mang thai sẽ không gây ảnh hưởng tới sức khỏe của mẹ và bé. Vì vậy, nếu có biểu hiện đau, ngứa rát,... vùng âm đạo, nghi ngờ viêm nhiễm phụ khoa, phụ nữ nên đi khám để được chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời.

Dấu hiệu cơ thể mất nước
23/04/2022

Dấu hiệu cơ thể mất nước

14 thói quen tốt nên có
22/04/2022

14 thói quen tốt nên có

Chúng ta hẳn đều đã từng mọc mụn trên mặt, dù to hay nhỏ, dù ở vị trí dễ thấy như trán hay góc khuất như xương hàm. Thế ...
21/04/2022

Chúng ta hẳn đều đã từng mọc mụn trên mặt, dù to hay nhỏ, dù ở vị trí dễ thấy như trán hay góc khuất như xương hàm. Thế nhưng, các loại mụn này đều không giống nhau. Mụn mọc ở những vị trí trên mặt đều liên quan đến một vấn đề cụ thể ở nội tạng, vì vậy chúng cũng cần cách chữa trị khác nhau.

Thực phẩm lành mạnh để ngăn ngừa ung thư cổ tử cung (UTCTC)Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là loại ung thư phổ biến thứ hai t...
20/04/2022

Thực phẩm lành mạnh để ngăn ngừa ung thư cổ tử cung (UTCTC)

Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là loại ung thư phổ biến thứ hai trên thế giới. số người mắc căn bệnh này chủ yếu ảnh hưởng đến phụ nữ từ. Tại Việt Nam, trung bình mỗi ngày Việt Nam có 14 người phát hiện bị ung thư cổ tử cung, trong đó khoảng 7 ca tử vong.

Cho đến nay, rất khó để phát hiện người mắc ung thư cổ tử cung (UTCTC) khi mới có triệu chứng, bởi đa số các trường hợp phát hiện ung thư cổ tử cung đều ở giai đoạn cuối. Ngăn ngừa UTCTC sớm là cách đúng đắn để tránh căn bệnh này. Ngoài việc làm xét nghiệm HPV định kỳ và tiêm phòng HPV,. Chị em phụ nữ cũng phải thực hiện một lối sống lành mạnh. Một trong số đó là ăn các loại thực phẩm lành mạnh có thể giúp ngăn ngừa ung thư, chẳng hạn như:

Ngừng thuốc tránh thai bao lâu thì nên có thai?Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc tránh thai và được nhiều...
19/04/2022

Ngừng thuốc tránh thai bao lâu thì nên có thai?

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại thuốc tránh thai và được nhiều chị em phụ nữ tin dùng. Nhưng các tác dụng của chúng thì chưa có nhiều người biết rõ. Người ta sử dụng thuốc để phòng ngừa việc có thai? Vậy khi ngưng thuốc thì bao lâu sẽ có thai? Và để có thai thì ngưng bao lâu là đủ?

1. Thuốc tránh thai hàng ngày
Thuốc tránh thai hàng ngày là loại thuốc có chứa estrogen và progesterone, đây là hai loại hormone ở nữ có tác dụng ngăn rụng trứng.

Thuốc tránh thai hàng ngày có các tác dụng sau:

Khi bắt đầu uống thuốc từ những ngày đầu chu kỳ, tác dụng ngừa thai của chúng sẽ được thể hiện rất tốt.
Bạn vẫn có khả năng mang thai sau khi ngưng sử dụng thuốc.
sử dụng thuốc tránh thai hàng ngày là biện pháp tránh thai đơn giản, hiệu quả, dễ thực hiện mà không ngăn cản hoạt động tình dục.
Một số lưu ý khi sử dụng thuốc:

Bạn nên uống thuốc vào một thời điểm nhất định để tránh quên thuốc. Thuốc có thể sử dụng cùng hoặc xa bữa ăn, có thể sử dụng thức uống kèm theo để việc uống thuốc trở nên dễ dàng hơn.
Khi bạn muốn thay đổi thời điểm uống thuốc cần bắt đầu khi chuyển sang một vỉ thuốc mới và thời gian trì hoãn là không quá 12 giờ.
Với trường hợp bạn di chuyển nhiều và có sự chênh lệch về múi giờ, nhưng lại không thể thay đổi giờ uống thuốc thì bạn nên uống sớm hơn bình thường và nên nhớ không được trì hoãn quá 12 giờ.
Khi bạn muốn sử dụng thuốc tránh thai hàng ngày nhưng lại đang điều trị các bệnh lý khác hoặc đang sử dụng các thuốc chữa bệnh thì bạn cần đến gặp bác sĩ để được tư vấn.

2. Ngừng thuốc tránh thai bao lâu thì nên có thai?
Về việc uống thuốc tránh thai hằng ngày và ngừng uống thuốc để có thai, theo đúng lộ trình thì bạn phải dùng hết vỉ thuốc ngừa thai của tháng đó, sau đó mới ngưng và chờ có kinh lại. Khi bạn đang sử dụng thuốc tránh thai hàng ngày và muốn ngưng thuốc để có thai thì có một số điều bạn cần lưu ý:

Bạn phải sử dụng đúng lộ trình có nghĩa là phải dùng hết vỉ thuốc tránh thai của tháng đó.
Tuy nhiên, trong khi ngưng thuốc để không phụ thuộc vào thuốc bạn cần sử dụng các biện pháp tránh thai khác. Bạn chỉ nên thả phanh khi ngừng thuốc sau kỳ kinh đầu tiên.
Tình trạng rụng trứng xuất hiện trở lại trong trường hợp bạn đang uống thuốc mà dừng đột ngột và khả năng có thai là rất cao. Bởi vì lúc này nồng độ thuốc tránh thai trong cơ thể vẫn còn. Điều này làm ảnh hưởng đến thai nhi, tuy rất nhỏ nhưng vẫn cần ta loại trừ để tránh các hậu quả sau này.

Trong trường hợp bạn đã ngừng thuốc tránh tránh thai một thời gian. Khi bạn có thai sẽ đi kèm với một số biểu hiện sau: Chậm kinh ít nhất là hơn một tuần, các dấu hiệu khác (ốm nghén, buồn nôn, đầy hơi,...).

Bạn cần sử dụng que thử thai hoặc đi làm các xét nghiệm để biết chắc là mình có thai hay không. Thay vì lo lắng bạn nên bổ sung vitamin, duy trì một cơ thể khỏe mạnh để giúp cho thai nhi phát triển tốt trong thời kỳ mang thai bạn cần đi khám thai đầy đủ, thực hiện sàng lọc thai và theo dõi sự phát triển của bé.

3. Các biểu hiện của cơ thể sau khi ngưng sử dụng thuốc tránh thai
Không chỉ với thuốc tránh thai mà với bất kỳ biện pháp ngừa thai nào sau khi bạn ngừng sử dụng cũng gây ra các thay đổi của cơ thể. Tuy nhiên cơ thể mỗi người là khác nhau và các hiểu hiện xảy cũng khác nhau. Dưới đây là các biểu hiện hay gặp nhất:

Dễ có thai hơn bình thường
Một số người nghĩ sau khi ngừng thuốc cần một thời gian dài mới có thai. Tuy nhiên sự thật không phải như vậy, theo thống kê có 96% phụ nữ sau khi ngưng thuốc có thai trong vòng 1 năm.

Rối loạn kinh nguyệt
Điều này hay gặp nhất với những người ngưng sử dụng thuốc, bạn sẽ mất vài tháng để chu kỳ trở lại bình thường. Bởi vì cơ thể cần một thời gian để thích nghi và độ dài hay ngắn là tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người.

Đau nhức
Khi cơ thể rụng trứng trở lại sẽ làm cho cơ thể đau nhức, mệt mỏi. Đồng thời dịch âm đạo sẽ tiết ra nhiều hơn bình thường.

Tăng ham muốn
Điều này xảy ra ở một số ít phụ nữ, sau khi ngưng thuốc ham muốn của họ thay đổi một cách tích cực.

Giảm nguy cơ ung thư
Thuốc tránh thai không chỉ có tác dụng ngừa thai mà còn làm giảm nguy cơ ung thư buồng trứng và ung thư nội mạc tử cung. Sau khi ngưng thuốc tác dụng của nó vẫn còn kéo dài một thời gian.

Xuất hiện mụn và lông
Khi sử dụng thuốc tránh thai sẽ làm cho cơ thể tạm thời bị mất cân bằng nội tiết tố. Và điều đó cũng xảy ra khi bạn ngừng thuốc tránh thai. Từ đó làm cơ thể xuất hiện nhiều lông và mụn hơn.

Ngừng thuốc tránh thai có thể khiến cơ thể bạn xuất hiện mụn trứng cá.

Sụt cân
Cân nặng sẽ giảm nhẹ khi bạn ngừng dùng thuốc. nếu bạn muốn cơ thể giảm được nhiều cân hơn có thể kết hợp với việc tập luyện và chế độ ăn hợp lý.

Chữa rong kinh sau sảy thaiRong kinh sau sảy thai tự nhiên là hiện tượng khá thường gặp ở phụ nữ. Do đó, phụ nữ có kế ho...
18/04/2022

Chữa rong kinh sau sảy thai

Rong kinh sau sảy thai tự nhiên là hiện tượng khá thường gặp ở phụ nữ. Do đó, phụ nữ có kế hoạch sinh sản cần có những hiểu biết nhất định về vấn đề này cũng như chữa rong kinh sau sảy thai hay cách chữa rong kinh sau khi phá thai. Việc nhận biết khi nào thì ra máu là bình thường và khi nào thì ra quá nhiều, những nguyên nhân nào có thể gây ra rong kinh sau sảy thai và những biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra sẽ giúp hồi phục hệ sinh sản tốt hơn.

1. Hiện tượng rong kinh sau sảy thai
Chảy máu âm đạo là hiện tượng bình thường sau khi sảy thai.

Sảy thai được định nghĩa là tình trạng thai ngừng phát triển xảy ra trước tuần 20 của tuổi thai và trước khi thai nhi có thể sống sót bên ngoài tử cung. Khi thai bị sảy vào bất kỳ thời điểm nào từ khi bị trễ kinh đến 20 tuần, các mạch máu trong tử cung đã tăng sinh và hình thành mô để nuôi thai. Khi sảy thai, tử cung cần co bóp để tống xuất phần phụ của thai ra ngoài, hiện tượng chảy máu là không thể tránh khỏi.

Theo đó, trong một lần sảy thai bình thường, máu âm đạo thường nặng hơn một kỳ kinh nguyệt thông thường và khu trú trong một khoảng thời gian tương ứng. Tuy nhiên, một số phụ nữ có thể bị ra máu nặng hơn bình thường sau khi sảy thai hoặc kéo dài hơn một tuần, gọi là rong kinh sau sảy thai tự nhiên.

2. Nguyên nhân rong kinh sau sảy thai
Có một số nguyên nhân có thể gây ra hiện tượng rong kinh sau sảy thai tự nhiên, nhưng cho đến nay, nguyên nhân phổ biến nhất là do phần phụ của thai vẫn bị giữ lại (bao gồm bánh nhau, dây rốn) hoặc sảy thai không hoàn toàn.

Khi các sản phẩm của thai kỳ vẫn còn trong tử cung, sự co bóp bình thường của tử cung vẫn tiếp tục diễn ra, gây chảy máu liên tục. Vì vậy, để máu của bạn ngừng chảy và giải quyết tình trạng rong kinh, cần phải loại bỏ các sản phẩm phụ của thai hay can thiệp lấy trọn thai.

Ngoài sảy thai không hoàn toàn, các nguyên nhân khác ít phổ biến hơn cũng gây rong kinh sau sảy thai tự nhiên bao gồm:

Tồn tại lỗ rò động tĩnh mạch (nơi động mạch kết nối trực tiếp với tĩnh mạch trong tử cung hoặc cổ tử cung)
Rối loạn đông máu như bệnh ưa chảy máu và bệnh von Willebrand
Thuốc làm loãng máu (các loại thuốc như Heparin, mặc dù điều quan trọng cần lưu ý là một số chế phẩm thảo dược cũng có thể gây chảy máu)
- Ung thư nguyên bào nuôi
- U nang buồng trứng vỡ
- Sốc sau đó là đông máu nội mạch lan tỏa (DIC)

3. Cách chữa rong kinh sau sảy thai

Chữa rong kinh sau sảy thai nói chung, rong kinh lượng nhiều hoặc kéo dài gây mất máu nặng hay điều trị băng huyết sau sảy thai có thể là một cấp cứu y tế. Bước đầu tiên là đảm bảo tổng trạng người phụ nữ ổn định, đánh giá các biện pháp cấp cứu thường gặp đối với bất kỳ trường hợp khẩn cấp nào - đường thở, hô hấp và tuần hoàn.

Một ống tĩnh mạch lớn thường được đặt và truyền dịch qua đường tĩnh mạch. Nhóm máu sẽ được thử để sẵn sàng truyền máu khi cần. Bước tiếp theo là nhanh chóng đánh giá nguyên nhân để bác sĩ chữa rong kinh sau sảy thai phù hợp. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân cần phải can thiệp ngoại khoa. Điều này có nghĩa là bác sĩ sẽ nong và nạo lòng tử cung để loại bỏ các sản phẩm của quá trình thụ thai. Đồng thời, bệnh nhân cũng được truyền thuốc để hỗ trợ sự co lại của tử cung, hạn chế chảy máu.

Ngoài ra, bác sĩ cũng cần loại trừ các nguyên nhân ít phổ biến hơn gây rong kinh sau sảy thai, như vỡ u nang buồng trứng, rối loạn đông máu,...

Như vậy, sau khi sảy thai tự nhiên, người bệnh có thể ra máu một chút trong hai tuần tiếp theo hoặc lâu hơn, nhưng lượng máu sẽ giảm dần. Chu kỳ kinh nguyệt bình thường sẽ trở lại trong vòng khoảng sáu tuần.

4. Các biến chứng do rong kinh sau sảy thai
Băng huyết khi sảy thai là một biến chứng nguy hiểm đến tính mạng khi người bệnh rong huyết lượng nhiều. Lúc này, các can thiệp chăm sóc y tế khẩn cấp cần được đặt ra. Nếu không được cấp cứu kịp thời, người bệnh có thể bị sốc và thậm chí tử vong. Mặt khác, tình trạng mất máu nghiêm trọng có thể dẫn đến thiếu máu lên não và có thể xảy ra các biến chứng liên quan đến thiếu oxy nếu điều trị cấp cứu chậm trễ.

Với sự chăm sóc y tế tốt nhất, hầu hết các trường hợp rong kinh sau sảy thai tự nhiên sẽ được cải thiện. Tuy nhiên, một trong các cách chữa rong kinh sau sảy thai tự nhiên hay cách chữa rong kinh sau khi phá thai không an toàn là khi bệnh nghiêm trọng là có thể cắt bỏ tử cung và người phụ nữ sẽ mất khả năng sinh sản sau đó.

Tóm lại, sảy thai có thể vô cùng đau đớn cả về thể xác lẫn tinh thần. Đồng thời, rong kinh sau sảy thai tự nhiên cũng ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe của người phụ nữ. Do đó, điều quan trọng nhất là người bệnh hãy cho bản thân thời gian để vượt qua nỗi đau buồn; đồng thời, cần biết các cách chữa rong kinh sau sảy thai, tránh để lại những di chứng có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản về sau.

Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư cổ tử cung là gì?Trên Thế Giới, ung thư cổ tử cung là ung thư đứng hàng thứ bảy và là un...
17/04/2022

Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư cổ tử cung là gì?

Trên Thế Giới, ung thư cổ tử cung là ung thư đứng hàng thứ bảy và là ung thư thường gặp thứ tư ở nữ giới. Trong một năm có hơn nửa triệu người mới mắc. Đây là căn bệnh nguy hiểm, chiếm tỉ lệ cao ở các nước đang phát triển, nơi mà người dân chưa được tiêm phòng HPV rộng rãi cũng như tầm soát ung thư cổ tử cung thường quy. Vậy ung thư cổ tử cung là gì? Tại sao bệnh này lại nguy hiểm? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu.

1. Ung thư cổ tử cung là gì?
Cổ tử cung là một phần của cơ quan sinh dục nữ, tiếp nối giữa âm đạo và thân tử cung.

Ung thư cổ tử cung là bệnh lý ác tính của các tế bào ở vùng cổ tử cung. Bệnh thường xảy ra ở vùng chuyển tiếp giữa tế bào biểu mô g*i (biểu mô vảy) ở cổ ngoài và tế bào biểu mô tuyến ở cổ trong. Ung thư là khi các tế bào phát triển, tăng sinh một cách bất thường, vô kiểm soát, xâm lấn sang khu vực xung quanh cũng như di căn tới các bộ phận khác của cơ thể.

Nữ giới mắc ung thư cổ tử cung thường ở độ tuổi sinh hoạt tình dục (30-45 tuổi), người dưới 20 tuổi hiếm khi mắc bệnh, trong khi đó những trường hợp trên 65 tuổi phát hiện bệnh thường do tầm soát không tốt ở độ tuổi trước đó.

2. Nguyên nhân ung thư cổ tử cung
Đa số các trường hợp mắc ung thư cổ tử cung có nguyên nhân từ nhiễm virus gây u nhú ở người (Human Papillomavirus-HPV) phân nhóm nguy cơ cao.

Human Papillomavirus (HPV) là một nhóm gồm hơn 200 virus liên quan, một phần trong số đó lan truyền qua đường sinh dục. Virus HPV được phân loại thành HPV nguy cơ thấp và HPV nguy cơ cao. Có khoảng 16 type HPV nguy cơ cao, trong đó HPV16 và HPV18 đã được xác định là nguyên nhân của hơn 70% trường hợp ung thư cổ tử cung.

Hầu như tất cả mọi người trong độ tuổi sinh hoạt tình dục đều nhiễm HPV ít nhất một lần trong đời. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp nhiễm HPV là sẽ mắc ung thư cổ tử cung. Khi HPV xâm nhập cơ thể, hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ được kích hoạt để chống lại virus và đa số các trường hợp HPV sẽ được loại bỏ. Nhiễm HPV bất kỳ thuộc nhóm nào đều có khả năng tự lui bệnh đến hết hẳn và không để lại di chứng gì. Khoảng hơn 90% HPV bị loại bỏ tự nhiên trong năm đầu sau nhiễm và 70% xảy ra trong năm thứ hai.

Tuy nhiên, không phải lúc nào cơ thể cũng phòng vệ thành công. Một tỷ lệ nhỏ trường hợp HPV có thể tồn tại dai dẳng ở lớp tế bào đáy cổ tử cung, nhất là khi nhiễm virus thuộc nhóm nguy cơ cao. Chính tình trạng nhiễm HPV kéo dài và viêm mạn tính gây ra các tổn thương tiền ung thư của cổ tử cung (như dị sản xếp theo thứ tự nhẹ, vừa, nặng). Hơn 50% các trường hợp dị sản nhẹ có khả năng tự thoái lui, 10% các trường hợp dị sản vừa có khả năng tiến triển nặng hơn trong 2-4 năm và khoảng 50% dị sản nặng sẽ trở thành ung thư tại chỗ cổ tử cung, tuy nhiên khả năng này ít gặp ở người trẻ tuổi.

Bên cạnh HPV, một số yếu tố nguy cơ khác có thể tăng khả năng mắc bệnh ung thư cổ tử cung bao gồm:

Hút thuốc lá: Phụ nữ hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung tăng gấp đôi so với những phụ nữ không hút thuốc. Các chất độc hại có trong thuốc lá đã được chứng minh là nguyên nhân gây nhiều loại ung thư khác nhau, trong đó có ung thư cổ tử cung.
Quan hệ tình dục sớm, quan hệ tình dục với nhiều người, quan hệ tình dục không an toàn.
Sinh đẻ nhiều lần (có trên 5 đứa con).
Sinh con khi còn quá trẻ (< 17 tuổi).
Vệ sinh vùng sinh dục không đúng cách.
Viêm cổ tử cung mãn tính.
Suy giảm hệ miễn dịch: Trên cơ thể suy giảm miễn dịch, nguy cơ nhiễm HPV nguy cơ cao tăng lên, dẫn tới tăng khả năng bị ung thư cổ tử cung.
Sử dụng thuốc tránh thai đường uống kéo dài trên 5 năm.
3. Các dấu hiệu ung thư ngoài tử cung
Khi gặp một trong các dấu hiệu ung thư cổ tử cung sau, bạn nên thăm khám bác sĩ chuyên khoa càng sớm càng tốt:

Xuất huyết âm đạo bất thường (ví dụ như xuất huyết âm đạo trong hoặc sau giao hợp, xuất huyết âm đạo giữa các kì kinh, xuất huyết sau mãn kinh hoặc chu kỳ kinh nguyệt bất thường).
Âm đạo tăng tiết dịch bất thường.
Đau vùng chậu không liên quan tới kinh nguyệt.
Đau khi giao hợp.
Thay đổi thói quen đi tiểu.
Thiếu máu, sụt cân không rõ nguyên nhân.
Điều đáng lưu ý rằng khi bệnh ở giai đoạn sớm, hầu như không có biểu hiện triệu chứng gì. Điều này khiến mọi người chủ quan, trong khi đây chính là giai đoạn mà các phương pháp điều trị mang lại hiệu quả rất cao, với tỷ lệ thành công lên đến hơn 90% nếu bệnh còn khu trú ở cổ tử cung hay thậm chí có thể đạt tới gần 100% nếu bệnh giai đoạn tiền ung thư. Do vậy, việc chích ngừa nhiễm HPV và việc tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ là hai cách làm hiệu quả nhất để phòng bệnh và phát hiện sớm bệnh.

19/06/2021

-Phòng Khám Sản Khoa Chất Lượng Cao
-Bác Sĩ Nhiều Năm Kinh Nghiệm Từng Công Tác BV Lớn
-Bác Sĩ Nữ Thăm Khám Kín Đáo
-Thông Tin Bảo Mật Tuyệt Đối.
Gọi trực tiếp vào hotline: 086 2633 266 để được Bsi tư vấn

-Phòng Khám Sản Khoa Chất Lượng Cao
-Bác Sĩ Nhiều Năm Kinh Nghiệm Từng Công Tác

19/06/2021
19/06/2021
19/06/2021

Address

Cầu Giấy
Cầu Giấy
10000

Opening Hours

Monday 08:00 - 20:00
Tuesday 08:00 - 20:00
Wednesday 08:00 - 20:00
Thursday 08:00 - 20:00
Saturday 08:00 - 20:00
Sunday 08:00 - 20:00

Telephone

+84862633266

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng Khám BS Nguyễn Mùi - Trưởng Khoa Phụ Sản Hà Nội posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram