Khám chữa bệnh nội khoa

Khám chữa bệnh nội khoa Khám chữa bệnh Nội khoa
Tư vấn Phòng, chống HIV
Tư vấn Giám định sức khỏe.

03/10/2024
10/01/2024
01/10/2022

5 sai lầm khi dùng kháng sinh
Trong thực tế lâm sàng, nhiều trẻ bị ho, sốt, viêm mũi họng... trước khi được đưa đến gặp bác sĩ để khám bệnh thì phụ huynh đã tự ý mua kháng sinh về cho trẻ uống. Sai lầm lớn nhất là đã dùng kháng sinh cho tất cả các loại bệnh dẫn đến một cuộc khủng hoảng kháng kháng sinh. Sau đây là các sai lầm thường gặp.
1. Uống thuốc mau dứt triệu chứng mới là thuốc tốt
Khi bị bệnh, ai cũng muốn bệnh mau khỏi. Chính tâm lý này mà bệnh nhân tin rằng thuốc “mạnh” mới là thuốc tốt. Vì thế, một số bác sĩ đã chiều lòngbệnh nhân mà kê đơn thuốc kháng sinh liều cao.
Một số trường hợp bệnh nhân truyền miệng cho nhau bác sĩ A giỏi, nhà thuốc B bán thuốc tốt, nên uống thuốc vào bệnh khỏi nhanh... Tuy nhiên, họ đâu biết rằng kháng sinh uống sai cũng như uống độc dược. Khi dùng liều cao thì cũng sẽ tỷ lệ thuận với nguy cơ gặp tác dụng phụ của thuốc. Nhẹ thì ngứa ngáy khó chịu, nổi ban, nặng có thể bị sốc phản vệ dẫn đến tử vong...Và điều tệ hại là khi đã dùng kháng sinh mạnh, liều cao sẽ dẫn đến việc nhờn thuốc.
2. Uống thuốc không đủ liều
Tâm lý chung dựa trên sự hiểu biết không đầy đủ của nhiều người bệnh thường là “thuốc Tây nó hại” lắm, cho nên chỉ cần uống mấy liều nó đỡ, đỡ rồi thì thôi. Chứ mấy ông bác sĩ kê toa lắm thuốc vừa tốn tiền lại vừa hại hết cả người.
Tuy nhiên, kháng sinh có tác dụng tiêu diệt hoặc kìm khuẩn, nhưng phải được sử dụng đúng liều và đủ thời gian thì kháng sinh mới phát huy được tác dụng này. Còn nếu khi dùng kháng sinh, mà mới thấy triệu chứng bệnh giảm, dùng chưa đủ thời gian mà đã dừng thuốc, thì vi khuẩn lúc này có thể mới bị suy yếu, nhưng lại sống trong môi trường kháng sinh đã giảm nồng độ, chúng sẽ “rút ra kinh nghiệm” chống kháng sinh và sẽ tồn tại mạnh mẽ hơn. Vi khuẩn sẽ sản sinh ra thế hệ sau “gan lì” hơn và tất nhiên, kháng sinh không còn tác dụng với chúng. Đó là lý do vì sao phải dùng kháng sinh đủ ngày, “đánh” kháng sinh là phải “đánh” tận gốc vi khuẩn. Các nhà khoa học đã tính toán tùy theo liều dùng mà kháng sinh cần phải uống đủ 7-10 ngày thì vi khuẩn mới “sạch” được.
3. Dùng thuốc theo mách bảo
Thường các phụ huynh hay chia sẻ với nhau về bệnh của con mình. Chia sẻ này thường nhận được sự cảm thông: “Bệnh này giống hệt bệnh của con tôi, để tôi đưa cho cái thuốc con bé nhà tôi đã dùng, nhanh khỏi lắm, đỡ phải đưa con đi khám bệnh vừa tốn kém, vừa chờ đợi lâu mà biết đâu lại bị lây bệnh khác...”. Và thế là không ít phụ huynh “tặc lưỡi” nhận thuốc được tặng (hoặc đi mua thuốc giống hệt) về dùng cho con.
Điều này là sai lầm lớn, nhưng thực tế lâm sàng lại rất hay gặp ở các phụ huynh. Bởi ngay cả khi có thể là bệnh giống hệt nhau thì việc dùng kháng sinh trên mỗi cá thể bệnh nhân lại khác nhau.
4. Dùng lại thuốc của lần trước
Với tâm lý ngại đi khám bệnh và tiếc tiền thuốc, không ít các trường hợp bệnh nhân sử dụng lại thuốc của lần trước còn lại khi có triệu chứng bệnh giống nhau. Đây là một sai lầm lớn, bởi có thể bệnh lần sau dù có triệu chứng “giống” với lần trước nhưng chưa chắc đã phải cùng là một bệnh. Mà ngay cả khi bệnh đó tái phát thì việc dùng thuốc của lần sau chưa chắc đã giống lần trước. Hơn nữa, thuốc của lần trước (đã mua được bao nhiêu ngày, tháng? Đã mở hộp/lọ/vỉ thuốc ra chưa?) thì chất lượng thuốc không chắc đã được bảo đảm. Bởi chất lượng của thuốc còn phụ thuộc vào việc bảo quản: nhiệt độ, tủ thuốc, ánh sáng... đã có thể đã làm thay đổi, thậm chí mất tác dụng của thuốc. Do đó, đừng bao giờ trả giá với sinh mệnh của mình khi dùng lại thuốc đã cũ.
5. Tự ý đổi thuốc
Kháng sinh dù có mạnh đến đâu, cũng cần có thời gian nhất định để phát huy tác dụng, chứ không thể vừa uống, bệnh đã khỏi. Nhiều cha mẹ cho con uống thuốc chưa hết liều nhưng thấy con không có dấu hiệu thuyên giảm thì yêu cầu bác sĩ đổi thuốc ngay. Nhiều trường hợp bác sĩ giải thích thì không nghe, còn chê “bác sĩ trình độ kém” và đi khám bệnh nơi khác chiều ý mình mới chịu. Đây cũng là một sai lầm của rất nhiều bệnh nhân.
Còn đối với bác sĩ, khi bệnh nhân dùng thuốc không có tác dụng, họ sẽ cần xem xét đến các khía cạnh như: Bệnh nhân đã tuân thủ đúng liều chưa? khả năng đáp ứng thuốc của cơ thể bệnh nhân như thế nào... rồi mới ra chỉ định tiếp theo được.

01/09/2022

VÌ SAO BỆNH NHÂN PARKINSON LẠI BỊ RUN TAY CHÂN ?

Parkinson là bệnh thoái hóa thần kinh, thường gặp ở người già trên 60 tuổi. Bệnh nhân có biểu hiện run tay chân kể cả lúc nghỉ ngơi, cử động chậm, cứng cơ và khó giữ thăng bằng. Năm 1817, James Pakinson – một bác sĩ người Anh là người đầu tiên báo cáo 6 bệnh nhân mắc tình trạng này, do đó tên của ông được dùng để đặt cho tên của bệnh này. Bệnh Parkinson do giảm Dopamin gây nên.

Dopamin là một chất dẫn truyền thần kinh do các nơ-ron ở liềm đen – một nhân xám ở thân não sản sinh. Nhờ có Dopamin, não có thể truyền tín hiệu để kiểm soát các cử động cơ, ngăn ngừa các cử động không cần thiết.

✅ Cơ chế gây bệnh Parkinson :

Bệnh Parkinson bắt nguồn từ việc thoái hóa chất đen – một nhân xám ở não giữa. Các nơ-ron của chất đen có khả năng tiết ra chất dẫn truyền thần kinh dopamin. Sợi trục của chúng kéo dài đến 2 nhân nền là nhân đuôi và nhân bèo sẫm (được gọi chung là thể vân) để kết nối với các nơ-ron thuộc 2 nhân xám này. Thể vân có vai trò ức chế các cử động dư thừa, không cần thiết. Khi các nơ-ron của chất đen giải phóng ra dopamin – gắn vào thụ thể nằm ở các nơ-ron của thể vân. Thể vân sẽ ức chế các cử động dư thừa của cơ thể.

Trong bệnh Parkinson, vì một lý do nào đó, các nơ – ron vùng chất đen bị thoái hóa nên tiết ra ít dopamin. Điều này làm cho vai trò của thể vân bị suy giảm. Hệ quả là bệnh nhân bị run – một loại cử động dư thừa, không cần thiết

Cho đến nay, các nhà nghiên cứu vẫn chưa tìm ra nguyên nhân khiến các nơ – ron ở liền đen bị thoái hóa. Một số ý kiến cho rằng thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp hay ô nhiễm môi trường có thể dẫn đến tình trạng này. Tuy nhiên, các bằng chứng đưa ra vẫn chưa đủ sức thuyết phục. Do đó, cần thêm nhiều nghiên cứu trong tương lai để xác định nguyên nhân chính xác gây nên Parkinson.

Nguồn : Page Giải Phẫu - Sinh Lý

07/05/2022

CHUYỆN TĂNG ĐỀ KHÁNG >< ỐM VẶT

Dạo này nhiều mẹ nhắn tin hỏi: “Sao con lăn lê ở nhà với mẹ hoài không sao mà vừa đi học mấy tuần đã ốm?”

Lý do là bởi môi trường lớp học đông đúc và phức tạp, trẻ có thể lây nhiễm bệnh từ bạn bè. Lại thêm cái thời tiết lạ lùng quá, giữa hè tối ngủ lại đắp chăn cứ ngỡ mơ vào Phim Frozen! Mà cốt lõi là do CON SỨC ĐỀ KHÁNG YẾU!
Trẻ nhỏ hệ miễn dịch còn chưa hoàn thiện, có nhiều “khoảng trống miễn dịch” cần lấp đầy nên dễ dàng bị các loại virus, vi khuẩn tấn công, gây hàng loạt bệnh vặt: hết sổ mũi, đi ngoài, nôn trớ lại đến ho, sốt… Nhiều trẻ cứ ốm vặt liên miên, tháng nào cũng ốm, luẩn quẩn mệt cả mẹ cả con!
- Rồi câu hỏi muôn thủa mà mẹ nào cũng hỏi: Bác ơi, Con em nên uống gì để tăng đề kháng?
Giải thích cho các mẹ hiểu kỹ và chăm sóc con khỏe hơn, ít phải lo lắng vụ con ốm!
- Mẹ cần ghi nhớ kỹ: “Sức đề kháng của con là tổng hòa của nhiều yếu tố, từ “thể chất đến tinh thần”. Trẻ không thể khỏe mạnh khi ngày nào cũng nằm dài xem tivi, điện thoại, lại chẳng chịu ăn rau, hoa quả!

- Vậy làm thế nào để con có đề kháng khỏe, ít ốm vặt?
• Chế độ ăn uống khoa học và lành mạnh:
Không có gạch sao đòi xây nhà to, cái này mẹ nào cũng biết. Nhưng mà khổ lắm, nó có chịu ăn cho đâu! Dù vậy thì mẹ cũng phải cố gắng trong ngày có ít nhất 1 bữa ăn đa dạng, đủ 4 nhóm dưỡng chất: tinh bột (cơm, cháo, bánh mì, khoai…), chất đạm (thịt bò, gà, lợn, cá, trứng, sữa…), chất béo (dầu ăn, mỡ, các loại hạt…), vitamin và khoáng chất (trái cây, rau củ).
+ Trẻ sơ sinh dưới 24 tháng nên bú sữa mẹ, trong đó cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đời để nhận được kháng thể, tạo miễn dịch thụ động.
+ Trẻ trên 6 tháng khuyến khích ăn đủ 5 loại màu sắc theo nguyên tắc ăn dặm và uống thêm sữa công thức hàng ngày.
+ Trẻ lớn hơn thì: uống nhiều nước, sinh tố (vì nó giàu vitamin tự nhiên), bớt uống nước ngọt, nước có ga.
+ Cho trẻ ăn nhiều rau xanh và uống nhiều nước giúp bớt táo bón, bổ sung các bữa phụ đủ đạm, lipid (cái này quan trọng như Iot nên không được thiếu) …
+ Trẻ nhỏ lười ăn: 1 bài khác, chứ mẹo thì nhiều mà các con mỗi đứa 1 khác.
• Chế độ sinh hoạt:
+ Ngủ là thời gian để cơ thể phục hồi và đồng thời giúp trẻ tăng cường sức đề kháng tự nhiên của cơ thể. Có câu, “Trẻ cao lớn khi ngủ”, nên đến giờ phải cho con ngủ trước 11h để nó còn vớt vát thêm vài cm.
+ Cho trẻ chơi nhiều hơn: nhỏ thì bò, lớn thì đi, lớn nữa thì đạp xe…., miễn là vận động. Con người sinh ra để vận động và phát triển mà, không thiếu vế nào được hết.
+ Học thêm 1 kỹ năng như: vẽ, ngoại ngữ, nhảy múa ca hát cũng là cách giúp con phát triển tốt về tinh thần: Học để giỏi hơn chứ không ép tuổi này, tụi nhỏ tâm thần mất!
• Tăng đề kháng: Để hệ miễn dịch khỏe cần có các nguyên liệu là những vi khoáng chất cần thiết như vitamin A, vitamin C, vitamin D, sắt, kẽm, selen... Gần đây, nhiều nghiên cứu cho thấy, một số hợp chất giúp kích thích các tế bào miễn dịch hoạt động, tăng đề kháng, từ đó làm giảm tỷ lệ ốm bệnh ở trẻ. Các mẹ có thể chọn sản phẩm có các yếu tố đó.
Không có gì tốt nhất và chẳng có gì là xấu nhất, chỉ có thứ phù hợp nhất mà thôi! Vậy nên các mẹ nên thông thái lựa chọn!
Hãy nhớ 1 điều, xây dựng đề kháng cho con cần 1 quá trình dài, phối hợp nhiều yếu tố từ dinh dưỡng, vận động, ngủ nghỉ, để con khỏe mạnh cả về thể chất và tinh thần!
P/s: Các mẹ cứ Inbox thoải mái khi cần Bác sĩ nha. Mình luôn check từng tin nhắn sau giờ làm việc nhé.
Bác sĩ Ngô Thanh Hùng

03/05/2022

Phác đồ điều trị gout và những cập nhật trong điều trị gout.

Những thuốc nào điều trị gout? Phác đồ điều trị gout ra sao và cần lưu ý gì? Hãy cùng tìm hiểu để biết cách quản lý bệnh gút nhé

Bệnh gout là bệnh viêm khớp do vi tinh thể, đặc trưng bởi những đợt gout cấp (hay còn gọi là viêm khớp cấp), có sự lắng đọng tinh thể natri urat trong mô và gây tăng acid uric máu. Vậy cần làm gì để giảm đau trong các cơn gout cấp hay để điều trị bệnh gout? Hãy cùng tìm hiểu phác đồ điều trị gout và những thuốc mới điều trị bệnh gout với Hello Bacsi nhé!

Nguyên tắc chung trong phác đồ điều trị gout

Phác đồ điều trị gout tập trung vào hai vấn đề. Đó là:

Giảm đau và giảm viêm trong các cơn viêm khớp cấp.

Dự phòng các biến chứng của bệnh bằng cách hạ acid uric máu.

Điều trị cụ thể

Dựa trên cơ sở các nguyên tắc chung này, bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị gout cụ thể cho từng đối tượng bệnh nhân. Cơ bản bao gồm:

Điều trị nội khoa

Phác đồ điều trị gout và những cập nhật trong điều trị gout
Colchicin hiệu quả trong chống viêm, giảm đau gout cấp và mạn tính. Tuy nhiên, khi dùng colchicin trong phác đồ điều trị gout, cần lưu ý không nên dùng liều cao vì có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) với các lựa chọn thuốc không cần kê đơn như ibuprofen và naproxen hay các NSAIDs mạnh hơn và cần đơn thuốc từ bác sĩ như indomethacin hoặc celecoxib. Lưu ý: Nhóm này thuốc này chống chỉ định với người bị viêm loét dạ dày tá tràng, suy thận. NSAIDs có thể dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp colchicin trong phác đồ điều trị gout.

Corticoid được chỉ định để làm giảm viêm và đau trong phác đồ điều trị gout. Thuốc có thể dùng đường uống cho tác dụng toàn thân nhưng thường chỉ được dùng ngắn ngày và trong trường hợp các thuốc trên không đáp ứng điều trị. Ngoài ra còn có thể dùng corticoid tại chỗ (tiêm vào khớp bị ảnh hưởng).

Thuốc dự phòng biến chứng trong phác đồ điều trị gout

Thuốc ức chế tổng hợp acid uric (Allopurinol và Febuxostat) giúp cơ thể giảm sản sinh ra acid uric. Đây không phải là nhóm thuốc được chỉ định cho các trường hợp gout cấp mà nên được dùng khi tình trạng viêm khớp đã thuyên giảm, sau 1-2 tuần sử dụng colchicin.

Thuốc tăng thải acid uric như probenecid được chỉ định trong phác đồ điều trị gout giúp cải thiện khả năng loại bỏ acid uric ra khỏi cơ thể. Tuy nhiên, probenecid có thể gây ra các tác dụng đáng chú ý như đau dạ dày và sỏi thận.

Pegloticase là một loại porcine uricase – enzym chuyển đổi urat kém tan sang dạng dễ tan hơn để bài tiết qua nước tiểu, được FDA chấp thuận trong điều trị gout khi các thuốc hạ acid uric thông thường không đạt được hiệu quả.

Chế độ sinh hoạt phù hợp

Điều trị bằng thuốc là cách hiệu quả nhất để bệnh nhân có thể giải quyết các cơn gout cấp và ngăn ngừa biến chứng của chúng. Song song đó, chế độ sinh hoạt phù hợp cũng đóng góp không nhỏ cho thành công trong điều trị bệnh gout.

Tránh các loại thức ăn có chứa nhiều purin như nội tạng động vật, thịt, cá, tôm, cua,…Có thể thay thế các loại đạm này bằng trứng, hoa quả hay sữa ít béo. Người bệnh gout chỉ nên ăn 150g thịt cho 1 ngày 24 tiếng.

Hạn chế uống rượu, bia và các loại thức uống có cồn khác.

Uống nhiều nước (2-4 L/24 giờ), đặc biệt là các loại nước khoáng có chứa kiềm hoặc nước kiềm 14%. Điều này giúp làm tăng lượng nước tiểu và hạn chế lắng đọng urat.

Tập thể dục thường xuyên và giảm cân. Nếu đang bị đau khớp, bạn có thể chọn các vận động nhẹ nhàng như đi bộ, đạp xe hay bơi lội.

Điều trị ngoại khoa

Phẫu thuật cắt bỏ hạt tophi được chỉ định trong trường hợp gout kèm biến chứng loét, bội nhiễm hạt tophi hoặc hạt tophi kích thước lớn, ảnh hưởng đến vận động hoặc vì lý do thẩm mỹ.

Khi phẫu thuật, bác sĩ có thể chỉ định thêm colchicin để tránh khỏi phát cơn gout cấp, có thể cần kết hợp thuốc hạ acid uric máu.

Một số điểm cập nhật trong phác đồ điều trị gout mới nhất (ACR 2020)

Zalo
Phác đồ điều trị gout và những cập nhật trong điều trị gout
Một số điểm mới nổi bật trong khuyến cáo (ở cấp độ cao) đối với việc lựa chọn và sử dụng thuốc làm giảm acid uric máu trong phác đồ điều trị gout bao gồm:

Sử dụng ngay thuốc giảm acid uric máu khi người bệnh có cơn gout cấp: Có nốt tophi dưới da, có hình ảnh (ví dụ X-quang) cho thấy tổn thương liên quan đến gout, có từ 2 cơn gout cấp trở lên trong 1 năm.

Allopurinol hoặc febuxostat được khuyên dùng thay vì probenecid như một phương pháp điều trị đầu tay cho những bệnh nhân mắc bệnh thận mãn tính từ trung bình đến nặng. Trong đó, allopurinol được khuyến cáo ưu tiên sử dụng.

Khởi đầu với allopurinol hoặc febuxostat liều thấp.

Ngoài ra, phác đồ điều trị gout theo ACR 2020 cũng có những khuyến cáo đáng chú ý như:

Nên dùng các loại thuốc kháng viêm (NSAIDs, colchicin,..) song song với các thuốc hạ uric máu và duy trì từ 3-6 tháng sau đó để phòng ngừa cơn gout cấp bùng phát.

Điều trị theo chiến lược dựa trên mục tiêu duy trì acid uric máu < 6 mg/dl thay vì dùng liều thuốc cố định.

Nếu người bệnh gout cấp không đáp ứng, dung nạp kém hoặc chống chỉ định với các thuốc kháng viêm colchicine, NSAIDs hoặc glucocorticoids, thì sử dụng ức chế IL-1 là khuyến cáo có điều kiện.

Khi bùng phát đợt gout cấp đầu tiên, tốt nhất bạn nên đi khám bác sĩ để nhận được phác đồ điều trị gout và chế độ sinh hoạt phù hợp, để hạn chế nguy cơ biến chứng và tái phát cơn viêm khớp cấp thường xuyên nhé!

31/03/2022

🇻🇳MẤT NGỦ do Covid 19 và Cách xử trí🇻🇳

❤️Mất ngủ là gì?
Mất ngủ là một trong các loại rối loạn giấc ngủ. Người bị mất ngủ có thể gặp một trong các vấn đề như:
- Khó đi vào giấc ngủ.
- Thường xuyên thức giấc giữa đêm.
- Thức dậy sớm hơn mong đợi và không ngủ lại được .

❤️Mất ngủ ảnh hưởng thế nào tới sức khỏe?
Mất ngủ gây ảnh hưởng đến hoạt động ban ngày và làm người bệnh cảm thấy mệt mỏi, buồn ngủ ban ngày, khó tập trung…
Từ đó dẫn đến các nguy cơ như té ngã, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, giảm hiệu suất công việc…
Ngoài ra, mất ngủ kéo dài còn có thể ảnh hưởng đến não bộ, tim mạch và toàn thân:
🌱Rối loạn nhịp tim, suy tim, bệnh mạch vành, tăng huyết áp.
🌱Các vấn đề tâm thần như lo âu, trầm cảm, suy nghĩ tự sát.
🌱Hệ miễn dịch suy yếu, khiến cơ thể dễ nhiễm bệnh hơn.
🌱Hệ chuyển hóa bị rối loạn, tăng nguy cơ béo phì, đái tháo đường.
🌱Phụ nữ có thai có nguy cơ sinh con nhẹ cân, sinh non.

❤️Vì sao hậu COVID-19 gây mất ngủ?
Mất ngủ là một rối loạn thường gặp, đặc biệt tăng cao ở bệnh nhân đã khỏi COVID-19.
Stress, lo lắng, đau buồn, mất mát do COVID-19 đã ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày, nên càng ngày càng có nhiều người than phiền mất ngủ.

❤️Điều trị mất ngủ hậu COVID-19 thế nào

🍀Trẻ em
- Giữ phòng ngủ yên tĩnh, đủ tối,
- Nhiệt độ thích hợp( 27-29C) tuỳ độ tuổi từng bé
- Nệm, gối thoải mái.
- Không mặc hoặc quấn tã quá
- Nghe nhạc nhẹ nhàng trước giờ ngủ. Thường là nhạc không lời
- Không cho bé bú quá no: nguy cơ sặc sữa cao
- Bổ sung vitamin nhóm B: B3, B6, B12
- Bé đang bú tiếp tục bú
- Massage cổ vai gáy cho bé
- Tắm nắng sớm cho Con
- Chăm sóc da liễu cho Con khoa học
- Tắm và lau người cho bé thường xuyên

🍀Người lớn

- Tránh uống trà, café trong vòng 6-8 giờ trước giờ ngủ. ( người lớn)
- Tránh hút thuốc trước giờ ngủ.
- Tránh uống rượu bia trước giờ ngủ, vì bạn sẽ bị thức giấc nhiều lần trong đêm (đôi khi không tự nhận ra được), và rượu/bia chỉ "hạ gục" bạn chứ không mang lại giấc ngủ tự nhiên.
-Tránh ăn quá no, hoặc vận động mạnh trước giờ ngủ.
- Tránh xem điện thoại, tivi, laptop… trong vòng 1 giờ trước khi ngủ.
- Thức dậy cùng 1 thời điểm vào buổi sáng, cho dù là cuối tuần. Thói quen này sẽ giúp ổn định đồng hồ sinh học.
- Tránh ngủ trưa quá nhiều (20-30 phút là đủ). Không nên ngủ bù cho dù đêm trước mất ngủ, vì ngủ bù nhiều vào ban ngày, chắc hẳn đêm hôm sau bạn sẽ lại mất ngủ.

☘️Thuốc điều trị mất ngủ hậu COVID-19( người lớn)
Để điều trị mất ngủ hậu COVID-19, có rất nhiều loại thuốc, mỗi loại có tác dụng khác nhau. Tuy nhiên đều có điểm chung gây buồn ngủ, giảm lo lắng, căng thẳng ở người bệnh trước giờ ngủ.
🔹️Thuốc ngủ thảo dược:
Các thuốc có thành phần từ :Tâm Sen, Táo Nhân, Lạc Tiên, Lá Vông Nem, Trinh Nữ, Bình Vôi..
🔹️ Thuốc tây y: cần Bác sĩ tư vấn không nên lạm dụng
- Melatonin
- Thuốc kháng histamin H1 : chlophenaramine
- Thuốc an thần, bình thần.

31/03/2022

Bổ sung Vitamin quan trọng như thế nào?

Address

Ha-Nam

Telephone

+84977977066

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Khám chữa bệnh nội khoa posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Khám chữa bệnh nội khoa:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram