Điều Dưỡng Việt

Điều Dưỡng Việt Hội điều đưỡng việt nam
- Giao lưu, học hỏi
- Trao đổi kiến thức
- Tìm kiếm thông tin kiến thức

99 CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN MÔN ĐIỀU DƯỠNG – NỮ HỘ SINH THƯỜNG GẶP.Câu 1: Nêu các bước CAB cấp cứu bệnh nhân ngừng tuần ...
21/06/2025

99 CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN MÔN ĐIỀU DƯỠNG – NỮ HỘ SINH THƯỜNG GẶP.

Câu 1: Nêu các bước CAB cấp cứu bệnh nhân ngừng tuần hoàn (ngừng tim), tần suất kết hợp thổi ngạt và ép tim bằng phương pháp 1 người và phương pháp 2 người?
Câu 2: Nêu 3 dấu hiệu chính để xác định người bệnh ngừng tuần hoàn, thời gian cấp cứu ngừng tuần hoàn?
Câu 3: Nêu các dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng của sốc phản vệ?
Câu 4: Xử trí ngay tại chỗ khi có sốc phản vệ?
Câu 5: Hãy nêu triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân phù phổi cấp?
Câu 6: Nêu kế hoạch chăm sóc cho bệnh nhân phù phổi cấp
Câu 7: Kể những triệu chứng chung của sốc?
Câu 8: Nêu 4 biến chứng của viêm phế quản mạn?
Câu 9: Kể các dấu hiệu lâm sàng của ngộ độc thức ăn?
Câu 10: Kể các biến chứng do tăng huyết áp?
Câu 11: Giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân tăng huyết áp?
Câu 12: Chế độ vận động, tập luyện cho người bệnh nhồi máu cơ tim
Câu 13: Nêu các hành động chăm sóc để làm giảm đau, giảm lo lắng sợ hãi cho bệnh nhân nhồi máu cơ tim?
Câu 14: Giáo dục sức khỏe cho người bệnh cách phòng ngừa bệnh viêm tụy và bị viêm tụy tái phát?
Câu 15: Nêu các triệu chứng lâm sàng của người bệnh thiếu máu?
Câu 16: Chăm sóc người bệnh sốt cao?
Câu 17: Chế độ ăn của người bệnh suy thận mạn?
Câu 18: Liệt kê các theo dõi người bệnh suy thận mạn?
Câu 19: Triệu chứng của hội chứng thận hư?
Câu 20: Các bước tiến hành chăm sóc người bệnh chảy máu tiêu hóa nặng?
Câu 21: Kể những nguyên nhân dẫn đến xơ gan?
Câu 22: Giáo dục sức khỏe cho người bệnh xơ gan?
Câu 23: Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng?
Câu 24: Nêu 5 triệu chứng điển hình của bệnh tai biến mạch máu não?
Câu 25: Nêu các biến chứng của bệnh đái tháo đường?
Câu 26: Hãy kể các dấu hiệu biểu hiện nhiễm trùng đường tiết niệu?
Câu 27: Nêu 5 yếu tố làm khởi phát cơn hen?
Câu 28: Nêu 3 nguyên tắc đề phòng mảng mục?
Câu 29: Nêu các biện pháp phòng chống loét mục cho bệnh nhân hôn mê?
Câu 30: Nguyên tắc xử lý ngộ độc cấp?
Câu 31: Nêu những vùng dễ bị loét ép trên bệnh nhân nằm ngửa kéo dài mà không được chăm sóc chống loét đúng?
Câu 32: Nêu 9 nguyên tắc truyền máu?
Câu 33: Liệt kê 3 trường hợp chống chỉ định và 3 chỉ định thông tiểu?
Câu 34: Nêu các tai biến có thể xảy ra trong, sau khi đặt sonde foley thông tiểu và lưu dài ngày?
Câu 35: Nêu biện pháp phòng ngừa các tai biến do đặt sonde foley thông tiểu lưu dài ngày?
Câu 36: Nêu 3 cách thử để đảm bảo ống thông ở trong dạ dày và tai biến nguy hiểm nhất đối với người bệnh được cho ăn qua sonde dạ dày?
Câu 37: Nêu các bước chuẩn bị bệnh nhân trước khi chọc dò màng phổi?
Câu 38: Liệt kê nội dung 5 đúng khi thực hiện thuốc?
Câu 39: Nêu các tai biến có thể xảy ra khi tiêm bắp sâu (tiêm mông)?
Câu 40: Kể các mục đích của việc hút đờm dãi?
Câu 41: Nêu các phương pháp và nguyên tắc sử dụng oxy liệu pháp?
Câu 42: Nêu các nguyên tắc truyền dịch?
Câu 43: Những tai biến có thể gặp khi truyền dịch tĩnh mạch?
Câu 44: Liệt kê thuốc, phương tiện và dụng cụ trong hộp chống sốc phản vệ?
Câu 45: Nêu mục đích của thủ thuật thụt?
Câu 46: Nêu 6 trường hợp thường áp dụng trong thụt tháo ở trẻ em?
Câu 47: Trình bày nguyên tắc chung khi theo dõi dấu hiệu sinh tồn
Câu 48: Kể đủ 3 trường hợp bệnh nhân cần phải được đưa thuốc vào cơ thể theo đường tiêm?
Câu 49: Kể các mục đích của truyền dịch?
Câu 50: Trình bày các bước tiến hành lấy nước tiểu xét nghiệm tế bào và vi sinh?
Câu 51: Trình bày 6 trường hợp áp dụng hút thông đường hô hấp?
Câu 52: Trình bày chuẩn bị bệnh nhân trước khi tiến hành thủ thuật hút thông đường hô hấp?
Câu 53: Nêu các tai biến có thể xảy ra khi tiêm tĩnh mạch?
Câu 54: Kể tên các tai biến có thể gặp trong truyền máu
Câu 55: Nêu 6 điểm cần lưu ý khi thực hiện thủ thuật hút thông đường hô hấp cho bệnh nhân?
Câu 56: Nêu các trường hợp không áp dụng hút dịch dạ dày?
Câu 57: Trình bày mục đích của hút dịch dạ dày?
Câu 58: Rửa dạ dày được áp dụng trong những trường hợp nào?
Câu 59: Kể tên 5 loại chất thải phát sinh trong các cơ sở y tế?
Câu 60: Nêu 5 nhóm của chất thải lâm sàng?
Câu 61: Nêu các bước của qui trình điều dưỡng (chăm sóc), khi nhận định người bệnh, cần đánh giá những vấn đề gì trên người bệnh?
Câu 62: Nêu các nguồn thu thập thông tin về người bệnh?
Câu 63: Nêu lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ?
Câu 64: Chế độ vệ sinh thai nghén?
Câu 65: Cách bảo vệ nguồn sữa mẹ?
Câu 66: Nêu cách cho trẻ bú?
Câu 67: Kể tên các đường lây truyền HIV và các biện pháp phòng lây nhiễm HIV?
Câu 68: Nêu các bệnh nhiễm trùng cơ hội thường gặp trên người bệnh nhiễm HIV/AIDS?
Câu 69: Các đường không lây truyền HIV?
Câu 70: Liệt kê những việc chuẩn bị vào ngày mổ đối với bệnh nhân mổ phiên?
Câu 71: Liệt kê 6 theo dõi người bệnh sau mổ bụng trong 6 giờ đầu?
Câu 72: Những biến chứng sau mổ trong vòng 24h đầu?
Câu 73: Tác dụng của vận động sớm sau mổ?
Câu 74: Nêu các biến chứng có thể xảy ra với bệnh nhân sỏi đường mật?
Câu 75: Các dấu hiệu chèn ép do bột bó chặt ở bệnh nhân bị gãy xương cẳng chân?
Câu 76: Phân loại bỏng theo diện tích (theo qui luật số 9 của Wallace)?
Câu 77: Nêu các biện pháp đề phòng biến chứng ở người bệnh bỏng?
Câu 78: Nêu cách theo dõi và chăm sóc các ống dẫn lưu ổ bụng?
Câu 79: Nêu các triệu chứng chắc chắn của gãy xương và mục đích của bất động xương gãy?
Câu 80: Nguyên tắc bất động gãy xương?
Câu 81: Liệt kê thang điểm Glasgow?
Câu 82: Tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh có hậu môn nhân tạo khi ra viện?
Câu 83: Hãy nêu các dấu hiệu sớm của bột quá chặt tại chi gãy?
Câu 84: Nêu lịch tiêm chủng cho trẻ em dưới 1 tuổi theo chương trình tiêm chủng quốc gia?
Câu 85: Kể 4 nguyên nhân gây viêm phế quản cấp?
Câu 86: Hãy nêu đặc điểm bệnh lý của trẻ ở các thời kỳ sơ sinh, thời kỳ bú mẹ, thời kỳ răng sữa?
Câu 87: Hãy kể 4 cách phòng bệnh cho trẻ trong thời kỳ răng sữa?
Câu 88: Nêu 3 mục đích tắm cho trẻ?
Câu 89: Liệt kê ô vuông thực phẩm cho trẻ ăn bổ sung?
Câu 90: Nêu các dấu hiệu lâm sàng để phát hiện tình trạng mất nước?
Câu 91: Hãy kể 3 biện pháp phòng ngừa nôn khi cho bệnh nhân trẻ em ăn qua sonde?
Câu 92: Chế độ ăn của trẻ trong thời gian bú mẹ?
Câu 93: Mô tả cách đo thân nhiệt ở hậu môn trẻ em dưới 1 tuổi?
Câu 94: Nêu những điểm cần lưu ý khi đếm nhịp thở cho trẻ?
Câu 95: Nêu các đặc điểm phân của trẻ em, kể 2 nguyên nhân chính gây bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em?
Câu 96: Lập kế hoạch chăm sóc bệnh nhi có hội chứng co giật đang trong cơn giật?
Câu 97: Thực hiện các bước chăm sóc bệnh nhi đang trong cơn giật?
Câu 98: Hãy hướng dẫn người mẹ cách pha dung dịch ORS và cách cho trẻ uống ORS tại nhà?
Câu 99: Nội dung GDSK tuyên truyền phòng tiêu chảy?

Ps: cố gắng học nhé mọi người

ĐỌC CÁC CHỈ SỐ TRÊN MONITOR THEO DÕI BỆNH NHÂN (ICU MONITOR)  Pleth (Plethysmography): biểu đồ đo thể tích.SPO2 ( satura...
10/06/2025

ĐỌC CÁC CHỈ SỐ TRÊN MONITOR THEO DÕI BỆNH NHÂN (ICU MONITOR)

Pleth (Plethysmography): biểu đồ đo thể tích.
SPO2 ( saturation of peripheral oxygen): nồng độ bão hòa O2 trong máu
TEMP (temperature): nhiệt độ
HR (heart rate): nhịp tim
PR (pulse rate) or pulse: nhịp mạch
ECG (Electrocardiogram): điện tâm đồ
RR (respiration rate) or RESP (respiration): nhịp thở
ABP (artery blood pressure) huyết áp động mạch (có xâm lấn)
NIBP (non- invasive blood pressure) huyết áp không xâm lấn)
SYS (systolic): tâm thu
DIA ( diastolic): tâm trương
ADU (adult): người lớn
CVP (centre venus pressure): áp lực tĩnh mạch trung tâm
CAPNO (capinography): thán đồ-biểu đồ ghi lại nồng độ CO2 của khí thở vào và thể tích để theo dõi PaCO2 và tình trạng thông khí bệnh nhân trong gây mê.
EtCO2 (End tidal carbon dioxide): áp lực nồng độ khí CO2 cuối thì thở ra
InCO2 ( Inspire carbon dioxide):áp lực nồng độ CO2 thì hít vào
Theo dõi các sóng trên monitor
Dạng sóng Pleth
Dạng sóng Pleth được tạo ra từ tín hiệu thu được của cảm biến đo SpO2 nhưng dạng sóng Pleth không phải là sự dao động của giá trị SpO2. Giá trị SpO2 thường được thể hiện bằng dạng số trên các monitor theo dõi bệnh nhân.
Mỗi chu kỳ trên dạng sóng này ứng với một nhịp đập của tim. Đường đi lên ứng với quá trình tâm thu, máu từ động mạch chủ được bơm đến ngón tay. Đường đi xuống ứng với quá trình tâm trương. Trên đường đi xuống có một g*i nhỏ, g*i này được tạo ra do máu từ động mạch chủ khi được bơm đến các phần dưới cơ thể tạo sẽ áp lực lên trên và truyền đến ngón tay. Độ cao của sóng cho biết dung lượng máu lưu thông trong động mạch, chiều dài bước sóng cho biết nhịp tim.
Dạng sóng ECG
Monitor thông thường sử dụng 3 điện cực theo dõi được 3 đạo trình và 5 điện cực theo dõi được 7 đạo trình.
- Sóng P: Sóng P thể hiện quá trình khử cực ở tâm nhĩ trái và phải, sóng P có dạng một đường cong điện thế dương phía trước phức QRS.
- Đoạn PR: Đoạn PR là đoạn từ điểm bắt đầu sóng P đến điểm bắt đầu phức QRS. Nó bao gồm thời gian khử cực tâm nhĩ và dẫn đến nút AV thông qua hệ thống His-Purkinje. Đoạn PR kéo dài khoảng 0,12 đến 0,20 giây
- Phức QRS: thể hiện quá trình khử cực tâm thất. Đoạn này kéo dài khoãng 0,04 đến 0,1 giây.
- Đoạn ST: Đoạn ST kể từ lúc kết thúc quá trình khử cực tâm thất đến trước khi quá trình tái phân cực bắt đầu. Điểm bắt đầu đoạn này được gọi là “điểm J”, điểm kết thúc gọi là “điểm ST”
- Sóng T: Sóng T thể hiện quá trình tái phân cực tâm thất. Vì tốc độ tái phân cực nhỏ chậm hơn khử cực nên sóng T rộng và có độ dốc thấp.
Dạng sóng thở
Sự biến đổi của đường cong ứng với sự thay đổi trở kháng của lồng ngực. Mỗi chu kỳ gồm 1 đường cong lên xuống, đoạn đi lên ứng với kỳ thở vào, thể tích lồng ngực tăng khiến trở kháng cũng tăng. Đoạn đi xuống ứng với kỳ thở ra.
Dạng sóng huyết áp
Để theo dõi huyết áp liên tục và vẽ đồ thị, các bác sĩ phải sử dụng phương pháp đo huyết áp xâm lấn (Invasive Blood Pressure hay IBP). Người ta có thể đo IBP tại nhiều vị trí trên cơ thể nhưng thông thường nhất là đo ở động mạch quay, đùi,…Dạng sóng huyết áp có hình dạng gần giống với hình dạng sóng Pleth do cả hai đều liên quan đến mức độ bơm máu đến động mạch.

Cre: Cập nhật Y khoa - Medical updates

PHÂN KHU Ổ BỤNG🔸Giới hạn của ổ bụngPhía trên là cơ hoành, phía dưới là 2 cánh chậu, phía sau là cột sống và cơ lưng, hai...
24/05/2025

PHÂN KHU Ổ BỤNG

🔸Giới hạn của ổ bụng

Phía trên là cơ hoành, phía dưới là 2 cánh chậu, phía sau là cột sống và cơ lưng, hai bên là cơ và cân thành bụng.

🔹Phân khu ổ bụng
Kẻ 2 đường ngang
- Đường thứ nhất qua điểm thấp nhất của bờ sườn
- Đường thứ hai qua hai g*i chậu trước trên
Kẻ 2 đường thẳng đứng qua trung đòn phải và trái.
Kết quả chia bụng thành 3 tầng và 9 vùng.

▪️Hình chiếu của các cơ quan trong ổ bụng lên từng vùng
- Tầng trên cùng, từ phải sang trái có: hạ sườn phải, thượng vị, hạ sườn trái.
- Tầng giữa, từ phải sang trái có: vùng hông phải (có sách gọi là vùng mạng mỡ phải), vùng quanh rốn, và vùng hông trái (mạng mỡ trái)
- Tầng dưới, từ phải sang trái có: Hố chậu phải, vùng hạ vị, hố chậu trái.
Hình chiếu của các cơ quan trong ổ bụng lên từng vùng

- Thượng vị: gồm thuỳ trái gan, một phần mặt trước dạ dày, tâm vị, môn vị, mạc nối gan dạ dày, tá tràng, tuỵ, đoạn đầu động mạch, tĩnh mạch chủ bụng.
- Hạ sườn phải: thuỳ phải gan, túi mật, góc đại tràng phải, tuyến thượng thận phải, cực trên thận phải.
- Hạ sườn trái: lách, dạ dày, góc đại tràng trái, đuôi tuỵ, tuyến thượng thận trái và cực trên thận trái.
- Vùng quanh rốn: mạc nối lớn, đại tràng ngang, ruột non, mạc treo ruột, hạch mạc treo ruột, niệu quản hai bên, động mạch, tĩnh mạch chủ bụng.
- Vùng hông phải (mạng mỡ phải): đại tràng lên, ruột non, thận phải.
- Vùng hông trái (mạng mỡ trái): đại tràng xuống, ruột non, thận trái.
- Hạ vị: mạc nối lớn, ruột non, bàng quang, đoạn cuối niệu quản, vòi trứng, dây chằng rộng, dây chằng tròn, động tĩnh mạch tử cung.
- Hố chậu phải: manh tràng, ruột non, ruột thừa, buồng trứng phải.
- Hố chậu trái: ruột non, buồng trứng trái, đại tràng Sigma.

Nguồn: Sưu tầm

Dưới đây là bảng lương của điều dưỡng là viên chức.Trường hợp điều dưỡng là người lao động làm việc trong cơ sở khám chữ...
13/04/2024

Dưới đây là bảng lương của điều dưỡng là viên chức.
Trường hợp điều dưỡng là người lao động làm việc trong cơ sở khám chữa bệnh thì mức lương sẽ được thực hiện theo thỏa thuận với bệnh viện.

27/03/2024

Ông chú may mắn và cô điều dưỡng xinh đẹp.

LỊCH SỬ TÊN GỌI ĐIỀU DƯỠNG VÀ THÔNG ĐIỆPHệ thống y tế Thế giới đang thay đổi theo hướng cân bằng giữa CHỮA “CURE” và CHĂ...
19/03/2024

LỊCH SỬ TÊN GỌI ĐIỀU DƯỠNG VÀ THÔNG ĐIỆP

Hệ thống y tế Thế giới đang thay đổi theo hướng cân bằng giữa CHỮA “CURE” và CHĂM “CARE”.

Một hệ thống y tế có chất lượng không chỉ dựa vào bác sĩ.

Lực lượng Điều dưỡng – Hộ sinh có tiềm năng rất lớn, họ có thể tạo nên những khác biệt về chất lượng của Hệ thống Y tế.

Là người đi cùng quá trình phát triển nghề Điều dưỡng, một ký ức nghề nghiệp làm tôi không bao giờ quên, đó là ngay từ sau năm 1975 khi đất nước thống nhất, Miền Bắc gọi là Y tá, Miền Nam gọi là Điều dưỡng, các đồng nghiệp của các tỉnh Miền Nam đã tha thiết kiến nghị BYT bỏ từ Y tá.

Năm 1992, Cố GS VS. Phạm Song lúc đó là Bộ trưởng Bộ Y tế, người mà chúng tôi mệnh danh là “Bà đỡ” cho sự đổi mới ngành Điều dưỡng, mở đầu bằng Quyết định cho phép thành lập Phòng Điều dưỡng trong các BV. Giáo sư đã chấp thuận đề nghị của Hội Điều dưỡng Việt Nam và đã có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị dùng tên nghề Điều dưỡng thay cho nghề Y tá. Tuy nhiên, mãi tới năm 2005 mới được Chính phủ phê duyệt, kể từ đó đã 15 năm hệ thống y tế Việt Nam không còn nghề Y tá và được thay bằng nghề Điều dưỡng.

Quá trình đổi tên nghề từ Y tá sang Điều dưỡng là quá trình thay đổi nhận thức. Tổ chức Y tế Thế giới và các nhà nghiên cứu đã có bằng chứng khoa học khẳng định vai trò thiết yếu của Điều dưỡng trong hệ thống y tế.

Trên thực tế, Điều dưỡng viên là lực lượng cung cấp dịch vụ y tế nhiều nhất, trực tiếp nhất và thường xuyên nhất với người bệnh. Điều này được chứng minh ngay trong cuộc chiến phòng, chống dịch bệnh do COVID-19 hiện nay, ĐDV là người luôn ở tuyến đầu. Họ sát cánh bên cạnh những người bệnh dương tính với COVID-19 và cả những người cách ly theo dõi. Họ vừa phối hợp với bác sĩ về điều trị, vừa theo dõi chăm sóc, vừa tư vấn và trấn an tâm lý cho NB. Họ luôn là những chiến sĩ thầm lặng trong quá trình chăm sóc người bệnh.

Nhân kỷ niệm ngày truyền thống của ngành Y tế Việt Nam 27/2/2020, một hành động thiết thực để ghi nhận giá trị nghề nghiệp và những đóng góp to lớn của Điều dưỡng viên, những chiến sĩ đánh giặc ốm là hãy dùng một tên duy nhất để gọi những người làm công việc chăm sóc người bệnh chuyên nghiệp là ĐIỀU DƯỠNG.

Điều đó vừa đúng với chức danh Nhà nước quy định, vừa phù hợp với phạm vi chuyên môn của họ và vừa làm các Điều dưỡng viên tự hào hơn với nghề nghiệp.

Đầu tư cho Điều dưỡng và nâng cao vị thế Nghề ĐD để người bệnh được thụ hưởng dịch vụ chăm sóc tốt nhất và an toàn nhất do Điều dưỡng viên cung cấp./.

Tác giả: Ths Phạm Đức Mục - Chủ tịch Hiệp Hội Điều dưỡng Việt Nam

10 NGUYÊN TẮC VIẾT CHẨN ĐOÁN ĐIỀU DƯỠNG KHI LÀM KẾ HOẠCH CHĂM SÓCTheo chuẩn năng lực điều dưỡng Việt Nam và Châu Á Thái ...
03/03/2024

10 NGUYÊN TẮC VIẾT CHẨN ĐOÁN ĐIỀU DƯỠNG KHI LÀM KẾ HOẠCH CHĂM SÓC

Theo chuẩn năng lực điều dưỡng Việt Nam và Châu Á Thái Bình Dương hiện tại)
----------------------------

Nguyên tắc 1: Viết chẩn đoán với thuật ngữ phản ứng của bệnh nhân chứ không phải là nhu cầu của người bệnh.

Ví dụ :
viết sai: cần nghỉ ngơi vì khó thở nhiều.
viết đúng: mệt mỏi liên quan tới khó thở nhiều.

Nguyên tắc 2: Dùng cụm từ " liên quan đến" không dùng " do" ,gây nên bới...

Ví dụ :
viết sai : tổn thương da do bất động.
viết đúng :tổn thương da liên quan đến nằm bất động lâu.

Nguyên tắc 3: Viết chẩn đoán với thuật ngữ thích hợp và hợp pháp.

Ví dụ :
Một mệnh đề chẩn đoán như : tổn thương da liên quan đến thay đổi tư thế người bệnh không thường xuyên là ko thích hợp và không hợp pháp vì gây nghi ngờ hay đổ lỗi ko chính xác và có thể tạo ra các vấn đề liên quan đến pháp lí đối với người đang chăm sóc người bệnh và có thể sửa lại như sau: tổn thương da liên quan đến nằm bất động kéo dài.

Nguyên tắc 4: Viết chẩn đoán không được nêu những vấn đề đánh giá về giá trị đạo đức.không dùng từ :" không lành mạnh" ," tồi" ,không đầy đủ"...

Ví dụ :
viết sai:điều trị duy trì ở nhà bị ảnh hưởng có liên quan đến thói quen tồi khi ở nhà
viết đúng:điều trị duy trì ở nhà bị ảnh hưởng có liên quan đến thiếu kiến thức về các biện pháp an toàn ở nhà...

Nguyên tắc 5: Không được đảo ngược các phần của mệnh đề.

Ví dụ :
viết sai: quá tải của các giác quan liên quan đến kiểu ngủ
viết đúng: rối loạn giấc ngủ liên quan đến sự quá tải các giác quan.

Nguyên tắc 6: Tránh sử dụng duy nhất 1 dấu hiệu trong phần một của mệnh đề chẩn đoán , tức là nó bao gồm : tập hợp các dấu hiệu hay hội chứng do điều dưỡng nhận định đc ,hãy nhớ rằng một triệu chứng hay một dấu hiệu không phải là một bức tranh lâm sàng toàn cảnh.
một số trường hợp đặc biệt như: đau ,sợ hãi ,lo lắng...có thể đc chấp nhận được.

Nguyên tắc 7: Hai phần của mệnh đề chẩn đoán không thể có cùng một nghĩa giống nhau.

Ví dụ : làm sạch đường thở ko hiệu quả liên quan đến khả năng làm sạch đường thở..
sửa lại: làm sạch đường thở ko hiệu quả liên quan đến ứ đọng dịch tiết.

Nguyên tắc 8:Diễn đạt yếu tố liên quan bằng thuật ngữ có thể can thiệp đc.

Ví dụ :
viết sai:buồn rầu liên quan đến vợ chết
viết đúng:buồn rầu liên quan đến cảm thấy thiếu an toàn

Nguyên tắc 9: Không bao giờ bao gồm cả chẩn đoán y khoa trong chẩn đoán điều dưỡng

Ví dụ:

viết sai: suy tim ứ đọng liên quan đến ko uống nước.
viết đúng:không tuân thủ y lệnh(thuốc tim mạch) liên quan đến thiếu kiến thức về tác dụng của thuốc và uống đúng liều.

Nguyên tắc 10: Chẩn đoán phải rõ ràng và chính xác.

Ví dụ :
viết sai: thay đổi mối quan hệ giữa vợ và chồng, vợ và đứa con 2 tuổi liên quan đến vợ nằm viện
viết đúng:cuộc sống gia đình thay đổi liên quan đến vợ nằm viện

MỘT SỐ KỸ THUẬT TIÊM CHÍCH CƠ BẢN 1. MỤC ĐÍCHTrong hầu hết cả các mô cũng như khoang cơ thể, có thể đưa nhữngchất dịch (...
29/02/2024

MỘT SỐ KỸ THUẬT TIÊM CHÍCH CƠ BẢN


1. MỤC ĐÍCH
Trong hầu hết cả các mô cũng như khoang cơ thể, có thể đưa những
chất dịch (thuốc) vào bằng thủ thuật tiêm chích.
Thực tế hàng ngày những mô được dùng thể đưa thuốc vào cơ thể là:
- Vào trong da. - Vào trong cơ.
- Vào dưới da (ở giữa lớp da và cơ). - Vào trong tĩnh mạch.
Sự tiêm chích thường qui này tùy thuộc vào những yếu tố:
1.1. Chỉ định
- Cấp cứu, bệnh nặng, cần tác dụng nhanh.
- Người bệnh nôn ói nhiều.
- Người bệnh chuẩn bị mổ….
- Tiêm trong da chính yếu dùng với mục đích chẩn đoán, thử phản ứng dị ứng. Đôi khi dùng trong dự phòng và điều trị như liệu pháp vaccin.
- Ba kỹ thuật tiêm còn lại chính yếu mang tính điều trị, nhưng cũng có thể dùng với mục đích chẩn đoán cũng rất tốt.
1.2. Tốc độ hấp thu thuốc
Ngoại trừ tiêm trong da, các kỹ thuật tiêm còn lại dịch tiêm vào trực tiếp hoặc khuếch tán vào hệ tuần hoàn máu. Trong tiêm tĩnh mạch, thuốc sẽ tác dụng tức thì, bởi vì thuốc được tiêm trực tiếp vào hệ tuần hoàn máu.
Vì sự khác nhau về mô học của mô dưới da và mô cơ. Thuốc sẽ vào máu theo thứ tự nhanh chậm như sau: IV > IM > SC > IC
1.3. Số lượng thuốc tiêm
Sức hấp thu của các mô thì khác nhau.
Ví dụ: Tiêm trong da giới hạn ở 0,1 ml.
Tiêm trong bắp cơ giới hạn ở 3 - 5 ml.
1.4. Đặc tính của thuốc tiêm
Thuốc dầu chỉ được tiêm trong bắp cơ. Các thuốc chứa sắt nếu tiêm
dưới da có thể gây hoại tử và gây viêm. Các dịch ưu trương chỉ có thể tiêm tĩnh mạch.
1.5. Các bước thực hiện
Luôn chú ý trước
* Luôn kiểm tra đã đúng bệnh nhân, đúng thuốc, đúng liều lượng,
đúng kỹ thuật và đúng thời điểm chưa?
* Tránh nhiễm trùng: Tiêm chích là đưa vào cơ thể với đường
không tự nhiên - rào chắn bảo vệ tự nhiên của da cũng như cơ bị hủy hoại - phải thực hiện với dụng cụ vô trùng và thao tác vô khuẩn.
* Phải luôn cân nhắc sự lây lan của những kim tiêm, ống tiêm, bông
dính máu. Luôn bảo quản kim và ống tiêm trong đồ chứa riêng. Không để trần kim tiêm, vì có thể ta bị kim đâm mà như thế thì kim không còn dùng được mà còn bị lây nhiễm.
1.6. Chú ý
Phải thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối chiếu và 5 đúng trong suốt quá trình tiêm thuốc cho người bệnh:
*3 kiểm tra
- Tên người bệnh.
- Tên thuốc.
- Liều thuốc.
* 5 đối chiếu
- Số giường, số phòng.
- Nhãn thuốc.
- Chất lượng thuốc.
- Đường tiêm thuốc.
- Thời hạn của thuốc.
* 5 đúng
- Đúng người bệnh.
- Đúng thuốc.
- Đúng liều.
- Đúng thời gian.
- Đúng đường tiêm
1.7. Qui trình kỹ thuật
1.7.1. Nhận định người bệnh
- Tri giác
- Tuổi
- Lớp mỡ dưới da dày hay mỏng.
- Sự vận động của người bệnh? Yếu, liệt hay bình thường?
- Số lượng và loại thuốc dùng, thuốc pha?
- Cơ địa có bị dị ứng không?
1.7.2. Chuẩn bị bệnh nhân
- Đối chiếu đúng người bệnh.
- Giải thích cho người bệnh hiểu để hợp tác tốt.
- Tư thế người bệnh thích hợp.
- Nếu người bệnh nặng cần có người phụ giúp.
1.7.3. Chuẩn bị dụng cụ
- Sao phiếu thuốc.
- Lấy thuốc theo y lệnh, kiểm tra lần 1.
- Mang khẩu trang, rửa tay thường qui.
- Soạn mâm dụng cụ tiêm thuốc:
+ Trải khăn lên mâm sạch.
+ Chọn bơm tiêm phù hợp với lượng thuốc cần tiêm.
+ Chọn kim tiêm phù hợp với đường tiêm và vị trí tiêm.
+ Kim pha thuốc.
+ Gòn, cồn iode sát trùng da.
+ Kẹp.
+ Hộp thuốc chống shock.
+ Dây garrot.
+ Gants tay sạch.
+ Chai dung dịch rửa tay nhanh.
+ Bình chứa rác thải y tế bén nhọn bằng nhựa cứng màu vàng, một chiều.
+ Túi rác chứa chất thải y tế màu vàng.
+ Túi rác chứa chất thải sinh hoạt màu xanh.
1.7.4. Tiến hành kỹ thuật
* Chuẩn bị thuốc tiêm
- Rút thuốc từ ống thuốc
+ Sát khuẩn đầu ống thuốc, kiểm tra lần 2.
+ Cưa ống thuốc nếu cần.
+ Dùng gòn khô lau và bẻ ống thuốc.
+ Rút thuốc tay không chạm thân kim và nòng trong của bơm tiêm.
+ Kiểm tra thuốc lần 3, bỏ vỏ ống thuốc.
+ Đậy thân kim an toàn, đặt bơm tiêm trên phiếu thuốc vào mâm tiêm thuốc an toàn.
- Rút thuốc từ lọ thuốc
+ Mở nắp lọ thuốc, sát khuẩn nắp lọ, kiểm tra lần 2.
+ Rút nước pha tiêm bằng kim pha thuốc.
+ Đâm kim vào giữa lọ, bơm nước cất vào.
+ Hút khí trả lại, rút kim an toàn, lắc cho thuốc hòa tan.
+ Bơm khí vào lọ, rút thuốc đủ liều.
+ Kiểm tra thuốc lần 3, bỏ vỏ lọ thuốc.
+ Thay kim tiêm thích hợp.
+ Đậy thân kim an toàn, đặt bơm tiêm trên phiếu thuốc vào mâm tiêm thuốc an toàn.
2. CÁC ĐƯỜNG TIÊM
2.1. Tiêm trong da ( Intradermal = ID )
Tiêm vào lớp thượng bì có tác dụng tiêm ngừa, thử phản ứng thuốc hoặc để điều trị.
- Kim : cỡ số 26 – 27 G, dài khoảng : 0,6 – 1, 3 cm.
- Tiêm 1 góc khoảng 15 độ so với bề mặt của da.
- Vị trí tiêm: thường ở 2 bên bả vai ( cơ Delta ) hoặc 1/3 trên mặt trong cẳng tay.
- Kỹ thuật tiêm:
+ Đối chiếu đúng người bệnh, báo và giải thích.
+ Bộc lộ vùng tiêm.
+ Xác định vị trí tiêm.
+ Mang gants tay sạch.
+ Sát khuẩn vùng tiêm rộng từ trong ra ngoài khoảng 5cm, theo hình xoắn óc.
+ Sát khuẩn tay lại.
+ Đuổi hết bọt khí.
+ Căng da, để mặt vát kim lên trên, đâm kim 1 góc 15 độ so với bề mặt của da.
+ Bơm 1/10ml thuốc ( nổi phồng nốt da cam ).
+ Rút kim nhanh theo hướng đâm kim vào.
+ Khoanh tròn nơi tiêm nếu thử phản ứng thuốc sau 15 phút xem lại ).
+ Tháo gants tay.
+ Dặn người bệnh không được chạm nơi vùng tiêm.
+ Báo và giải thích cho người bệnh biết việc đã làm xong, giúp người
bệnh tiện nghi.
+ Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ.
2.2. Tiêm dưới da ( Subcutaneous = SC )
Tiêm vào mô liên kết lỏng lẽo dưới da
- Kim: cỡ số 25G, dài khoảng: 1 – 1,6 cm
- Tiêm: trung bình 1 góc 45 độ so với bề mặt của da, nhưng nếu với bệnh nhân mập có thể tiêm 1 góc 90 độ, còn với bệnh nhân gầy ốm có thể tiêm 1 góc từ 15 – 30 độ so với bề mật của da..
- Vị trí tiêm: thường ở 2 bên bả vai ( cơ Delta ), xung quanh rốn hoặc 1/3 mặt ngoài trước đùi.
- Kỹ thuật tiêm:
+ Đối chiếu đúng người bệnh, báo và giải thích.
+ Bộc lộ vùng tiêm.
+ Xác định vị trí tiêm.
+ Mang gants tay sạch.
+ Sát khuẩn vùng tiêm rộng từ trong ra ngoài khoảng 5cm, theo hình xoắn óc.
+ Sát khuẩn tay lại.
+ Đuổi hết bọt khí.
+ Véo da, đâm kim 1 góc 45 độ so với bề mặt của da.
+ Rút pittong kiểm tra không có máu, bơm thuốc chậm và quan sát nét mặt bệnh nhân.
+ Rút kim nhanh theo hướng đâm kim vào.
+ Đặt gòn khô lên nơi tiêm xoa nhẹ vùng tiêm.
+ Tháo gants tay.
+ Báo và giải thích cho người bệnh biết việc đã làm xong, giúp người bệnh tiện nghi.
+ Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ.
2.3. Tiêm bắp ( Intramuscular = IM )
- Kim: cỡ số 21 – 23G, dài khoảng: 2,5 – 4 cm
- Tiêm thường 1 góc khoảng 90 độ so với bề mặt của da.
- Vi trí tiêm:
+ Tiêm bắp nông: Cơ Delta, lượng thuốc không quá 1ml, không dùng tiêm thuốc dầu, không dùng cho cơ Delta chưa phát triển ( trẻ < 2 tuổi ).
+ Tiêm bắp sâu: Đùi ở giữa 1/3 mặt ngoài đùi, lượng thuốc tiêm không quá 3ml. Ở mông ¼ trên ngoài lấy mốc là g*i chậu trước trên, lượng thuốc tiêm không quá 3 - 5 ml.
- Kỹ thuật tiêm:
+ Đối chiếu đúng người bệnh, báo và giải thích.
+ Bộc lộ vùng tiêm.
+ Xác định vị trí tiêm.
+ Mang gants tay sạch.
+ Sát khuẩn vùng tiêm rộng từ trong ra ngoài khoảng 5 cm, theo hình xoắn óc.
+ Sát khuẩn tay lại.
+ Đuổi hết bọt khí.
+ Căng da, đâm kim 1 góc 90 độ so với bề mặt của da.
+ Rút pittong kiểm tra không có máu, bơm thuốc chậm và quan sát nét mặt bệnh nhân.
+ Rút kim nhanh theo hướng đâm kim vào.
+ Đặt gòn khô lên nơi tiêm xoa nhẹ vùng tiêm.
+ Tháo gants tay.
+ Báo và giải thích cho người bệnh biết việc đã làm xong, giúp người bệnh tiện nghi.
+ Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ.
2.4. Tiêm tĩnh mạch ( Intravenous = IV )
Đưa thuốc trực tiếp vào hệ thống mạch máu.
- Kim: cỡ số 19 - 21G , dài khoảng 2,5 – 4 cm
- Tiêm: thường 1 góc 30 – 40º so với bề mặt của da, tùy theo vị trí tĩnh mạch cần tiêm.
- Vị trí tiêm: Các tĩnh mạch ngoại biên. Ưu tiên chọn các tĩnh mạch phải to, rõ, ít di động, mềm mại, không gần khớp.
- Kỹ thuật tiêm:
+ Đối chiếu đúng người bệnh, báo và giải thích.
+ Bộc lộ vùng tiêm.
+ Xác định vị trí tiêm.
+ Mang gants tay sạch.
+ Buộc dây garrot cách nơi tiêm khoảng 5 – 10 cm
+ Sát khuẩn vùng tiêm rộng từ trong ra ngoài khoảng 5 cm, theo hình xoắn óc.
+ Sát khuẩn tay lại.
+ Đuổi hết bọt khí.
+ Để mặt vát của kim lên trên, căng da, đâm kim 1 góc 30 - 40º so
với bề mặt của da qua da vào tĩnh mạch.
+ Rút pittong kiểm tra có máu, tháo bỏ dây garrot.
+ Bơm thuốc chậm và quan sát nét mặt bệnh nhân.
+ Rút kim nhanh theo hướng đâm kim vào.
+ Đặt gòn khô lên nơi tiêm.
+ Tháo gants tay.
+ Báo và giải thích cho người bệnh biết việc đã làm xong, giúp người bệnh tiện nghi.
+ Thu dọn dụng cụ, ghi hồ sơ.
- Dọn dẹp dụng cụ
+ Trả phiếu thuốc về chỗ cũ hoặc bỏ vào ô giờ cho lần sau.
+ Xử lý dụng cụ theo đúng qui trình khử khuẩn, tiệt khuẩn.
+ Những dụng cụ khác trả về chỗ cũ như bình phong che...
- Ghi hồ sơ:
+ Ngày giờ tiêm thuốc.
+ Tên thuốc, liều lượng, đường tiêm, vị trí tiêm.
+ Phản ứng người bệnh nếu có.
+ Họ tên người thực hiện.

Một số vị trí trên lâm sàng mà điều dưỡng có thể đo huyết áp
28/02/2024

Một số vị trí trên lâm sàng mà điều dưỡng có thể đo huyết áp

15/08/2023

Điều dưỡng mình giỏi lắm bạn ơi!
-------------

Tại sao quy trình CPR thay đổi từ A-B-C thành C-A-B?Hồi sức tim phổi (cardiopulmonary resuscitation, CPR) là sự kết hợp ...
27/07/2022

Tại sao quy trình CPR thay đổi từ A-B-C thành C-A-B?

Hồi sức tim phổi (cardiopulmonary resuscitation, CPR) là sự kết hợp của ấn tim ngoài lồng ngực và hô hấp nhân tạo. Hồi sức tim phổi có thể phục hồi lượng máu giàu oxy đến não. Không có oxy, tổn thương não vĩnh viễn hoặc tử vong có thể xảy ra trong vòng chưa đầy 5 phút.

Hồi sức tim phổi cần thiết trong các trường hợp cấp cứu, bao gồm tai nạn, ngạt nước, ngạt thở, ngộ độc, hít phải khói thuốc, điện giật, hoặc đột tử ở trẻ nhũ nhi.

ABC là một khái niệm cơ bản trong cấp cứu ngừng tim phổi đã được bắt đầu từ năm 1974 do Viện hàn lâm khoa học Paris. Khái niệm ABC rât dễ nhớ vì nó thể hiện thứ tự cấp cứu bao gồm:

- A: Airway – Khai thông đường thở

- B: Breathing – Trợ thở

- C: Compression – Ép tim ngoài lồng ngực

Trước đây, giao thức này được thiết lập dựa trên suy luận logic đó là chúng ta cần khai thông đường thở trước khi tái lưu thông dòng máu và cung cấp oxy.

Vào ngày 18/10/2010, hướng dẫn về quy trình CPR đã sắp xếp lại trình tự các bước thực hiện CPR. Theo đó, thay vì giao thức A-B-C, Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (AHA) đã đề xuất thay đổi quy trình thành C-A-B: ép tim ngoài lồng ngực 🡺 khai thông đường thở 🡺trợ thở. Khi những đề xuất này được đưa ra, rất nhiều người đã băn khoăn rằng tại sao lại thay đổi quy trình CPR?

Giống như việc bạn có thể nín thở trong một hoặc hai phút mà không bị tổn thương não, nạn nhân bị ngừng tim cũng có thể chịu đựng thiếu oxy trong một hoặc hai phút (có thể lâu hơn nhưng đều không quá 5 phút). Sự giảm lưu thông máu cũng đồng nghĩa với việc giảm khả năng sống sót. Do đó, những gì nạn nhân ngừng tim thực sự cần là dòng máu được tái lưu. Và một sự thật chúng ta buộc phải công nhận, việc khai thông đường thở gần như luôn làm trì hoãn ép tim ngoài lồng ngực.

Trong bản tóm tắt về những thay đổi, Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ đã giải thích như sau: "Trong trình tự A-B-C, việc ép tim ngoài lồng ngực thường bị trì hoãn trong khi người cứu hộ khai thông đường thở để thực hiện hà hơi thổi ngạt. Bằng cách thay đổi trình tự thành C-A-B, việc ép tim sẽ được bắt đầu sớm hơn và sự thông khí chỉ bị trì hoãn một cách tối thiểu đến khi hoàn thành chu kỳ ép tim đầu tiên (một chu kì ép tim tương đương thực hiện 30 lần ép trong khoảng 18s”.

Như vậy, việc tái lưu thông máu, thậm chí máu với lượng oxy đã bị giảm đáng kể, là mục tiêu quan trọng nhất khi thực hiện CPR. Và với những thay đổi trên (bắt đầu ép tim trước), nạn nhân chỉ phải nín thở thêm 18 giây để tái lập tuần hoàn, một lợi thế đáng kể so với nguy cơ chúng ta có thể gặp phải, nâng cao tỉ lệ sống sót ở nạn nhân ngừng tim lên đáng kể.

Nguồn: Cộng đồng y khoa

Một số vị trí trên lâm sàng mà điều dưỡng có thể đo huyết áp
28/06/2022

Một số vị trí trên lâm sàng mà điều dưỡng có thể đo huyết áp

Address

Ha Noi
<<NOT-APPLICABLE>>

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Điều Dưỡng Việt posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share