Viện đái tháo đường và rối loạn chuyển hóa

  • Home
  • Vietnam
  • Hanoi
  • Viện đái tháo đường và rối loạn chuyển hóa

Viện đái tháo đường và rối loạn chuyển hóa Viện đái tháo đường và rối loạn chuyển hóa

Khuyến mãi tháng 10/2016 Thăng Long Medical
01/10/2016

Khuyến mãi tháng 10/2016 Thăng Long Medical

27/02/2015

Sau tết: các bệnh rối loạn chuyển hóa lại tăng lên do việc ăn và uống quá nhiều trong thời gian ngắn.
Nếu có thể hạn chế ăn uống thì các bạn nên hạn chế, đừng cố ăn thêm đồ thừa vì bây giờ là thời đại của thừa chất chứ không đói như ngày xưa nữa!

Chúc mừng ngày thầy thuốc Việt Nam 27/02/2015!

27/09/2013

http://www.benhviennongnghiep.vn/news.asp?htth.cms=Details&action=800

Các đơn vị, đại biểu có mặt tại hội thảo khoa họcBài phát biểu chào mừng tới hội thảo và giới thiệu về Bệnh viện của Giám đốc Hà Hữu TùngPGS.TS. Tạ Văn Bình trình bày báo cáo “những khó khăn trong chẩn đoán - điều trị ĐTĐ type 2”BSCK II Vũ Mai Hương - Bệnh viện Thanh Nhàn báo cáo trường hợp lâm sàng...

27/09/2013

Đái tháo đường: Mối quan ngại về sức khỏe và kinh tế
Đái tháo đường (“ĐTĐ”) hay tiểu đường là bệnh mạn tính, gây ra những biến chứng nặng nề và là gánh nặng khủng khiếp về chi phí điều trị của người bệnh. Hiện nay, Việt Nam được xem là quốc gia có tỷ lệ gia tăng người mắc bệnh ĐTĐ nhanh nhất trên thế giới.

Tỷ lệ mắc bệnh gia tăng nhanh

Tỷ lệ mắc bệnh gia tăng nhanh

Theo thống kê của Bệnh viện Nội tiết Trung ương, năm 2002 cả nước chỉ có 2,7% người dân mắc bệnh ĐTĐ thì 10 năm sau tức năm 2012 con số này tăng lên 5,7%, tỷ lệ Tiền ĐTĐ (giai đoạn ủ bệnh của ĐTĐ) là 27%. Đáng lo ngại hơn, có tới 60% số người mắc bệnh chưa được chẩn đoán, không được điều trị nên dễ gây ra biến chứng nặng nề.

PGS.TS Tạ Văn Bình, Viện trưởng Viện ĐTĐ và Rối loạn chuyển hóa, cho biết, chế độ ăn uống không hợp lý và thói quen ít vận động là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng và đáng báo động tỷ lệ người mắc bệnh ĐTĐ (cũng như nhiều bệnh mạn tính khác). Nhiều người bị ĐTĐ thường không hay biết họ mắc bệnh cho đến lúc bệnh đã trở nặng và gây ra biến chứng. Biến chứng do bệnh ĐTĐ gây ra rất nguy hiểm và nguy cơ tử vong cao. Các biến chứng thường gặp ở căn bệnh ĐTĐ là mù lòa, tổn thương thần kinh dẫn đến nhiễm trùng và phải cắt cụt chi cùng các các bệnh lý tim mạch như đột quỵ hay nhồi máu cơ tim đe dọa thường trực tính mạng bệnh nhân.

Gánh nặng về điều trị

ĐTĐ đang là mối quan ngại lớn về y tế, sức khoẻ cộng đồng và y tế của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh ĐTĐ sẽ gây ra gánh nặng điều trị không chỉ cho bệnh nhân mà còn cho cả xã hội, tạo áp lực quá tải đối với các bệnh viện.

Mỗi năm, nước ta chi khoảng 3- 6% ngân sách của ngành Y tế để dành cho việc chữa trị các biến chứng của bệnh ĐTĐ như tim mạch, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, hoại tử chi v.v... Theo PGS.TS Tạ Văn Bình: Chi phí cho “quản lý” sức khỏe của người mắc ĐTĐ gấp 2-4 lần người không mắc bệnh này, bao gồm các xét nghiệm cận lâm sàng, chi phí thường xuyên đi khám bệnh, và chi phí cho thuốc men điều trị.

Không chỉ lên quan đến chi phí, vấn đề thuốc men còn mang đến những “gánh nặng” khác cho bệnh nhân ĐTĐ. Bởi lẽ, hiện nay, một số loại thuốc điều trị bệnh ĐTĐ trên thị trường đã thuộc thế hệ cũ, khi bác sĩ chỉ định cho bệnh nhân thường xuyên điều chỉnh tăng liều và phác độ điều trị đòi hỏi bệnh nhân uống nhiều loại thuốc khiến chi phí đội lên rất nhiều. Không những thế, các loại thuốc điều trị bệnh ĐTĐ thông thường có thể gây ra nhiều tác dụng phụ như hạ đường huyết không ổn định, tăng cân, ảnh hưởng xấu tới chất lượng sống của bệnh nhân.

Trước tình hình đó, công nghiệp dược phẩm đã có bước tiến đột phá, mang đến một giải pháp mới trong việc sản xuất thuốc điều trị bệnh ĐTĐ khi cho ra đời loại thuốc phối hợp trong 1 viên (1 lần uống 1 viên duy nhất). Việc phối hợp sẵn nhiều hoạt chất trong 1 loại thuốc giúp bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân cao tuổi, sử dụng tiện lợi và dễ dàng hơn trong việc tuân thủ điều trị, đồng thời giúp người bệnh kiểm soát tốt được đường huyết, đưa về mức chuẩn, hạn chế tăng cân và chủ động hơn trong suốt quá trình điều trị. Theo đánh giá của các bác sĩ, các thế hệ thuốc mới này cũng giúp họ kê toa nhanh chóng và chính xác hơn; nhân viên khoa Dược và các nhà thuốc quản lý, phân phát thuốc đơn giản hơn và tránh được tối đa các sai sót hay nhầm lẫn thuốc.

Cô Phạm Thu H, 53 tuổi (ngụ tại Quận 1, TP.HCM) bị ĐTĐ cho biết, hơn 3 tháng qua cô đã được bác sĩ chỉ định dùng loại thuốc mới. Loại thuốc này không những giúp hạ đường huyết nhanh mà còn giúp ổn định đường huyết lâu dài, cô H. còn cho biết mình đã không còn gặp tình trạng quên hay lấy thiếu 1 loại thuốc như phác đồ trước đây phải dùng nhiều loại nữa.

Với sự phát triển của khoa học, việc ra đời loại thuốc phối hợp nhiều hoạt chất trong 1 viên trong việc điều trị ĐTĐ sẽ góp phần rất lớn vào việc kiểm soát tình trạng ĐTĐ cũng như hạn chế những biến chứng nguy hiểm, giảm thiểu gánh nặng của căn bệnh này đối với toàn xã hội.

09/09/2013

ĐẶC ĐIỂM BƯỚU GIÁP NHÂN ĐÁNH GIÁ BẰNG SIÊU ÂM

Tạ Văn Bình

Bệnh viện Nội tiết Trung ương



1 - Đặt vấn đề

Bướu giáp nhân (BGN) là bệnh đã được quan tâm từ cuối thế kỷ 19. Sau hơn nửa thế kỷ tương đối “yên lặng”, ngày nay bệnh lại được nhắc đến khá nhiều trong bệnh học tuyến giáp.

Bệnh phổ biến ở khắp nơi trên thế giới, ở các nước công nghiệp phát triển như Mỹ tỷ lệ bệnh từ 0,4% (Massachuset) tới 7,2% (California) , Thái lan 4%.v.v... Nhưng điều đáng quan tâm là những thống kê trên chỉ là thăm khám lâm sàng, còn thăm dò bằng siêu âm thì tỷ lệ này rất cao. Ví dụ theo Bay tỷ lệ BGN là 22% ; Witterick là 42%. Đặc biệt Sadol đã nhấn mạnh sự chênh lệch giữa 2 phương pháp luôn là 10 lần. Tác giả cho biết nếu trên lâm sàng tỷ lệ BGN từ 3 - 5 % thì siêu âm là 50%.

Điều được quan tâm là tỷ lệ ung thư ở các BGN đơn độc. Qua nhiều thống kê người ta thấy tỷ lệ này từ 5 - 18% ; xu hướng bệnh được phát hiện ngày càng nhiều ở lứa tuổi học sinh, theo nhiều tác giả, BGN đơn ở tuổi càng nhỏ thì tỷ lệ ác tính càng cao (từ 14 - 61%).

Nhờ áp dụng các thành tựu khoa học mới vào công tác thăm dò, chẩn đoán, chúng ta đã có thêm nhiều hiểu biết về bệnh căn bệnh sinh, thì ngược lại sự thay đổi trong lĩnh vực điều trị lại quá chậm. Vào những năm cuối của thế kỷ 19, người ta thiên về điều trị ngoại khoa. Còn ngày nay xu hướng điều trị bảo tồn chiếm ưu thế. Nhiều ý kiến cho rằng “Sự tạo ra các BGN (lành tính) cũng là đáp ứng nhu cầu sinh lý của cơ thể” vì thế điều trị ngoại khoa là không nên, chưa kể những tai biến, những di chứng do phẫu thuật.

Qua thực tế lâm sàng chúng tôi nhận thấy cần có sự thống nhất tiêu chuẩn đánh giá tình trạng bệnh lý BGN, trên cơ sở đó đề ra biện pháp giải quyết. Đề tài này được tiến hành với mục đích góp phần phân loại các BGN dựa trên thăm khám lâm sàng, ghi hình tuyến giáp, siêu âm chẩn đoán có kết hợp với chọc hút.



2 - Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng: Là những bệnh nhân đến khám và chữa bệnh tại phòng khám Nội tiết Bệnh viện Bạch mai.

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn vào mẫu nghiên cứu:

+ Tuổi ³ 16.

+ Không phân biệt giới.

+ Lâm sàng: Khám thấy có BGN hoặc nghi ngờ bướu BGN.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ:

Sau khi làm siêu âm không thấy có tổn thương trên tuyến giáp

2.1.3. Cỡ mẫu:

Từ 5/1994 đến 10/1997 tổng số người đến khám là 13.832 người. Trong đó số người đủ tiêu chuẩn lựa chọn là 1.238 người.

Số người cần cho đề tài nghiên cứu là:

Z12 - a/2 . P. Q

n = = 246 người

d2

Với: Z1 - a/2 = 1,96 ; P = 0,20 ; d = 0,05

2.2. Phương pháp nghiên cứu:

2.2.1. Phương pháp chọn bệnh nhân: Ngẫu nhiên tịnh tiến và có phân tầng.

2.2.2. Thăm khám lâm sàng: Xác định độ lớn của tuyến

- Bướu lan toả hay có nhân?

- Di động khi nuốt? Dính vào tổ chức xung quanh?

- Có hạch kèm theo?

- Tình trạng toàn thân: Có rối loạn chức năng tuyến?

- Những đặc điểm trong tiền sử: Sống ở vùng dịch tễ? Có điều trị tia xạ? Dùng thuốc như iode hay cordarone?

2.2.3. Cận lâm sàng:

- Ghi điện tim.

- Xạ hình tuyến giáp bằng 131I: bệnh nhân được khuyên không dùng muối có Iode, các thuốc có dẫn xuất Iode, Lithium, các kháng giáp trạng, các hormone giáp, từ 31 - 42 ngày trước khi ghi xạ hình.v.v...

- Định lượng TSH máu, trường hợp cần thiết sẽ định lượng thêm FT4 hoặc T3 (phương pháp ELISA).

- Chẩn đoán tế bào: Phương pháp sinh thiết kín bằng kỹ thuật của Nguyễn Vượng. Trường hợp đặc biệt chọc dò dưới sự hướng dẫn của siêu âm.

2.2.4. Chẩn đoán siêu âm:

Tiêu chuẩn OHIO (10/1997) và Carl (Hiệp hội X - quang khu vực bắc Mỹ - 1991) [1],[2].

*Tổn thương dạng đặc:

- Mật độ siêu âm vùng tổn thương đồng nhất (tăng hoặc giảm)

- Có "vỏ" bao quanh vùng tổn thương

- Có quầng trống (Halo) quanh nhân

- Nốt vôi hoá trong vùng tổn thương

* Tổn thương dạng lỏng:

- U nang giáp đơn thuần

. Mất siêu âm trong nang

. Bờ sau nang rõ nét

. Siêu âm tăng ở vùng sau tổn thương

- U nang giáp hỗn hợp

. Tiêu chuẩn như U nang giáp đơn thuần.

. Mật độ siêu âm tăng vùng sau tổn thương.

- Các tổn thương đặc biệt khác

2.2.5. Tập hợp số liệu , sử lý số liệu bằng phương pháp thống kê.



3 - Kết quả

3.1. Tuổi phát hiện bệnh với các hình thái tổn thương

3.1.1. Giới

Tỷ lệ Nữ/Nam = 225/25 = 9/1

3.1.2. Tuổi trung bình: 39,5 ± 13,4

Cao nhất là 75 ; thấp nhất là 16.

3.1.3. Với các hình thái tổn thương khác nhau:

+ Tổn thương đơn thuần (Chỉ có một hình thái tổn thương)

Tuổi trung bình: 38,5 ± 13,2 năm .

+ Tổn thương hỗn hợp (nhiều hình thái tổn thương): 47,7 ± 13,0 năm.

+ Tổn thương kèm theo rối loạn chức năng 47,7 ± 12,6 năm .

3.2. Tổn thương trên tuyến giáp có chức năng khác nhau

Bảng 1: BGN ở tuyến giáp có chức năng khác nhau

Chức năng

Dạng TT


Bình giáp


Rối loạn chức năng


å

Nhược


Viêm


Tăng

Đặc: . Đơn nhân


82


2


1


4


89

. Đa nhân


51





3


7


61

Lỏng


80








1


81

Hỗn hợp


18





1





19

å


231


2


5


12


250

- BGN trên tuyến giáp bình giáp: 231/250 = 92,4%

- BGN trên tuyến giáp có rối loạn chức năng là 19/250 = 7,6% trong đó chủ yếu là tăng năng giáp 12/19 (= 63,2%)

3.3. Hình thái tổn thương của BGN

- Dạng đặc là chủ yếu: 150/250 = 60% trong đó đơn nhân là 35,6% còn đa nhân là 24,4%

- Tổn thương dạng lỏng: 81/250 = 32,4%

- Tổn thương dạng hỗn hợp: 19/250 = 7,6%

3.3.1. Phân bổ của tổn thương dạng đặc

Bảng 2: Tỷ lệ bướu đơn, đa nhân và đường kính tổn thương

Tổn thương

Đường kính (cm)


Đơn nhân


Đa nhân


å

N


%


n


%


n


%

< 1


3


2,2


38


28,6


41


30,8

[1 - 2)


37


27,8


10


7,5


47


35,3

[2 - 3)


29


21,8


1


0,7


30


22,5

³ 3


13


10,0


2


1,4


15


11,4

å


82


61,8


51


38,2


133


100

Lưu ý: BGN thể đa nhân 38,2% trong đó chủ yếu là lớp đường kình < 1cm. Đơn nhân 61,8% tổn thương chủ yếu có f từ 1 - 3 cm.

3.2 Phân bổ của tổn thương dạng lỏng

Bảng 3: Tổn thương dạng lỏng theo kích thước

Tổn thương

Đường kính (cm)


Đơn nang


HH đơn nang


Đa nang


Đa nang nhỏ


å

N


%


n


%


n


%


n


%


n


%

< 1


1


1,2


1


1


0





3


3,8


5


6,3

[1 - 2)


2


2,4


18


22,8


3


3,8


1


1,2


24


30,0

[ 2 - 3)


2


2,4


28


35


3


3,8








33


41,2

³ 3


0





16


20


2


2,4








18


22,5

å


5


6,2


63


78,8


8


10,2


4


5,0


80


100

+ Hay gặp nhất là hỗn hợp đơn nang: 63/80 = 78,8%

Lớp tổn thương có đường kính hay gặp là từ 1 - 3cm

+ ít gặp nhất là đa nang nhỏ (» 5%)

4 - bàn luận:

4.1. Về giới, tuổi: Cũng như các bệnh tuyến giáp khác , BGN ưu tiên xuất hiện ở giới nữ. Kết quả trong nghiên cứu này là Nữ/Nam = 9/1, phù hợp với các tác giả khác như Larsen (9/1) ; Serra 8/1 ; nhưng cao hơn của Sarda (6/1) và thấp hơn của Buitrago (14/1).

Giải thích sự khác biệt giới có nhiếu ý kiến cho rằng bệnh có liên quan đến Hormone giới tính, đến chu kỳ kinh nguyệt. Giả thuyết này càng có tính thuyết phục bởi 1 nghiên cứu của Strave (1993) cho thấy “Tỷ lệ BGN cao hơn hẳn ở những phụ nữ mang thai (³ 2 lần) và có cho con bú”.

* Tuổi phát hiện bệnh:

- Tuổi phát hiện bệnh ở những tổn thương đơn giản là 39,5 ± 13,4 năm . Nếu so sánh với Mengistu (châu Phi) thì tuổi này là 32,8 ± 10,0 năm [4] ; còn với Serra (châu Âu) là 56,5 ± 15,6. [5]

- Tuổi ở những tổn thương phức tạp (tức là trên một thuỳ hay cả tuyến có nhiều hình thái tổn thương) có 2 loại:

+ Tổn thương phức tạp nhưng bình giáp: 44,9 ± 13,0 năm

+ Tuyến giáp có rối loạn chức năng là 47,7 ± 12,6 năm.

Cũng theo Mengistu thì ở châu Phi lứa tuổi phát hiện BGN kèm theo rối loạn chức năng là 40,2 ± 15,2 năm.

Từ đây có thể rút ra các kết luận:

- Trong nghiên của chúng tôi sự khác biệt về lứa tuổi của tổn thương đơn giản (39,5 ± 13,4) so với những tổn thương phức tạp (44,9 ± 13,0) và tổn thương kèm theo rối loạn chức năng (47,7 ± 12,6) là có ý nghĩa thống kê. Từ đây người ta có thể đặt vấn đề nếu có sự can thiệp kịp thời vào quá trình phát sinh phát triển của bệnh thì tiên lượng của bệnh sẽ được cải thiện.

- Sự khác biệt về tuổi mắc bệnh của châu á, châu Phi và châu Âu là có ý nghĩa thống kê (P

09/09/2013

Chức năng nhiệm vụ
CHỨC NĂNG:

Viện có chức năng nghiên cứu khoa học; đào tạo; khám và điều trị bệnh đái tháo đường và rối loạn chuyển hoá; triển khai thực hiện các dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyên ngành; chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế.
NHIỆM VỤ:
1. Nghiên cứu khoa học
a) Nghiên cứu các vấn đề khoa học về bệnh nội tiết, đái tháo đường và các rối loạn chuyển hóa.
b) Nghiên cứu, triển khai ứng dụng những tiến bộ khoa học để phục vụ công tác đào tạo, khám chữa bệnh, phòng chống bệnh đái tháo đường và các rối loạn chuyển hóa.
c) Nghiên cứu kết hợp Đông – Tây Y trong phòng chống và điều trị bệnh đái tháo đường và các rối loạn chuyển hóa.
d) Nghiên cứu những tác động của môi trường và xã hội; những kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới; cơ sở lý luận và thực tiễn; dự báo tình hình bệnh tật phục vụ cho việc xây dựng chiến lược, chính sách quốc gia phòng chống bệnh đái tháo đường và các rối loạn chuyển hóa.
e) Nghiên cứu mô hình, cách thức tổ chức, xây dựng, phát triển mạng lưới chuyên ngành và các biện pháp chỉ đạo chuyên môn, kỹ thuật, kiểm tra, giám sát và đánh giá đối với mạng lưới phòng chống bệnh đái tháo đường và các rối loạn chuyển hóa trên toàn quốc.
f) Thiết lập các mối quan hệ, hợp tác, ký kết các văn bản ghi nhớ, thỏa thuận về đầu tư nghiên cứu khoa học, cung cấp trang thiết bị với các cơ quan, các tổ chức, cá nhân trong nước để hoàn thành nhiệm vụ theo qui định của pháp luật.
2. Đào tạo
a) Tổ chức đào tạo, đào tạo cán bộ chuyên khoa định hướng, đào tạo liên tục về chuyên ngành nội tiết, đái tháo đường và rối loạn chuyển hoá cho cán bộ y tế và các đối tượng có nhu cầu.
b) Tham gia cùng với các cơ sở đào tạo, các Viện nghiên cứu trong và ngoài nước đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ chuyên ngành khi được cấp có thẩm quyền cho phép; đào tạo bác sĩ nội trú, chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II chuyên ngành nội tiết, đái tháo đường và rối loạn chuyện hoá theo chỉ tiêu của Trường.
c) Phối hợp với các tổ chức quốc tế thực hiện chương trình hợp tác đào tạo nhằm tiếp thu, trao đổi các kỹ thuật tiên tiến, hiện đại theo quy định pháp luật.
d) Tham gia biên soạn, in ấn và phát hành các tài liệu theo chương trình đào tạo của Viện và của Trường theo quy định của pháp luật.
3. Điều trị và quản lý bệnh đái tháo đường và các rối loạn chuyển hóa
a) Tổ chức các hình thức điều trị (mô hình khám chữa bệnh nội và ngoại trú, khám chữa bệnh nội trú ban ngày, khám chữa bệnh tại nhà, mô hình các đội chăm sóc sức khỏe người bệnh); quản lý người bệnh đái tháo đường và các rối loạn chuyển hóa; triển khai các chương trình quản lý, dự phòng với nhóm người có yếu tố nguy cơ theo quy định của pháp luật.
b) Áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ trong quản lý và điều trị bệnh đái tháo đường và các rối loạn chuyển hóa vào điều kiện thực tế Việt Nam.
c) Mở rộng hợp tác liên kết với các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước; kết hợp quân dân y; huy động các nguồn vốn xã hội hoá để thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh và dự phòng.
d) Tham gia xây dựng, đề xuất các phương pháp, quy trình, quy chuẩn trong chẩn đoán- điều trị bệnh đái tháo đường và các bệnh rối loạn chuyển hóa với cấp có thẩm quyền để ban hành thống nhất trong toàn quốc.
4. Thực hiện các dịch vụ nghiên cứu khoa học, đào tạo và khám chữa bệnh
a) Thực hiện các dịch vụ nghiên cứu và chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật.
b) Triển khai các dịch vụ đào tạo về chuyên ngành theo yêu cầu và theo quy định của pháp luật.
c) Triển khai các dịch vụ khám chữa bệnh nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân theo quy định của pháp luật.
5. Truyền thông, giáo dục và chỉ đạo tuyến
a) Triển khai kế hoạch giáo dục phòng chống bệnh đái tháo đường và các rối loạn chuyển hóa cho các đối tượng khác nhau. Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng, các đoàn thể, các tổ chức xã hội trong và ngoài ngành y tế để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả nhất.
b) Tham gia xây dựng chiến lược truyền thông, giáo dục cộng đồng phòng chống bệnh đái tháo đường và các rối loạn chuyển hoá khi có yêu cầu.
c) Xây dựng, triển khai và cung cấp các tài liệu truyền thông về phòng chống bệnh đái tháo đường và các rối loạn chuyển hóa cho mạng lưới chuyên ngành và cộng đồng.
d) Chỉ đạo chuyên môn, kỹ thuật đối với hệ thống chuyên ngành đái tháo đường và các rối loạn chuyển hóa theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế.
e) Tổ chức, thực hiện các chương trình, dự án quốc gia, quốc tế về lĩnh vực chuyên ngành; có trách nhiệm tổng hợp, thống kê, báo cáo theo qui định.
6. Hợp tác Quốc tế
a) Viện chủ động thiết lập các mối quan hệ, hợp tác, ký kết các văn bản ghi nhớ, thỏa thuận về đầu tư nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, cung cấp trang thiết bị với các nước và các tổ chức quốc tế theo qui định của pháp luật.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết với các quốc gia, các tổ chức quốc tế, cá nhân người nước ngoài; huy động mọi nguồn lực kể cả các tổ chức phi chính phủ để thực hiện các dự án theo chức năng, nhiệm vụ của Viện, theo qui định của pháp luật.
c) Xây dựng kế hoạch, chương trình hợp tác quốc tế của đơn vị; cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài; mời chuyên gia người nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm và học tập tại đơn vị theo qui định của pháp luật và phân cấp quản lý của Trường.
7. Quản lý đơn vị
a) Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đơn vị theo qui định của pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các qui định của pháp luật về thu, chi ngân sách; thực hiện tốt quản lý tài chính theo các qui định của pháp luật.
c) Triển khai và mở rộng các dịch vụ khoa học kỹ thuật, đào tạo, khám chữa bệnh, hợp tác với các cơ quan trong nước và quốc tế theo qui định của pháp luật để hỗ trợ các hoạt động chuyên môn, tăng nguồn kinh phí, cải thiện đời sống cán bộ, viên chức.
d) Thực hiện chủ trương xã hội hoá ngành y tế của Đảng và Nhà nước; huy động nguồn vốn trong xã hội nhằm triển khai thực hiện nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.

06/09/2013

Giới thiệu chung

Chào mừng quý vị đến với website Dự án phòng chống bệnh đái tháo đường týp 2

Bệnh đái tháo đường (diabetes mellitus – DM) được định nghĩa là bệnh chuyển hóa được đặc trưng bởi tăng đường máu mạn tính do hậu quả của sự thiếu hụt hoặc giảm hoạt động của insulin hoặc cả hai trong cơ thể người bệnh.

Đái tháo đường là một căn bệnh mạn tính, phổ biến, dễ mắc phải và điều trị tốn kém. Nó ảnh hưởng đến hàng triệu người, cả nam lẫn nữ, ở mọi lứa tuổi và mọi trình độ văn hóa. Gánh nặng bệnh tật do đái tháo đường đang tăng lên trên toàn cầu, đặc biệt là ở các nước đang phát triển_nơi quá trình đô thị hóa đang làm thay đổi tập quán ăn uống, giảm hoạt động thể lực và tăng cân. Bệnh đái tháo đường nếu bị phát hiện muộn hoặc kiểm soát kém sẽ gây ra các biến chứng cấp và mạn tính. Đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu gây ra các bệnh mạch máu (bệnh mạch vành, đột quỵ, bệnh mạch máu ngoại vi), giảm thị lực và mù, tổn thương thận, gây loét bàn chân có thể dẫn đến cắt đoạn chi, gây bất lực tình dục,…

Trước bối cảnh thực tế về sự gia tăng nhanh chóng tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường và các bệnh rối loạn chuyển hóa. Viện Đái tháo đường và Rối loạn chuyển hóa được thành lập theo Quyết định số 1368/QĐ-BYT, ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế; là đơn vị sự nghiệp y tế công lập thuộc Trường Đại học Y Hà Nội.

Viện có chức năng nghiên cứu khoa học; đào tạo; khám và điều trị bệnh đái tháo đường và rối loạn chuyển hoá; triển khai thực hiện các dịch vụ khoa học kỹ thuật chuyên ngành; chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế.

Viện Đái tháo đường và Rối loạn chuyển hóa xin giới thiệu website “Dự án phòng chống bệnh đái tháo đường týp 2” để giúp người bệnh và những người quan tâm có thể tìm kiếm những thông tin về khám, chẩn đoán, điều trị bệnh Nội tiết – Đái tháo đường – các bệnh rối loạn chuyển hóa và nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp của các bác sỹ chuyên khoa Nội tiết – Đái tháo đường. Ngoài ra, website còn tổ chức các diễn đàn để chính người bệnh và cả các cán bộ y tế trao đổi kinh nghiệm điều trị bệnh.

VIỆN TRƯỞNG

PGS.TS.TẠ VĂN BÌNH





---------------------
THÔNG TIN CHUNG

Viện Đái tháo đường và Rối loạn chuyển hoá được thành lập theo Quyết định số 1368/QĐ-BYT, ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Bộ Y tế.
1. Tên tiếng Việt: Viện Đái tháo đường và Rối loạn chuyển hóa
2. Tên tiếng Anh: National Institute of Diabetes and Metabolic Disorders
3. Tên viết tắt tiếng Anh: NIDIMED
4. Văn phòng Viện: Số 1, Tôn Thất Tùng, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

06/09/2013

Ung thư tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp là ung thư về tuyến giáp, chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Nó là ung thư tuyến nội tiết thường gặp nhất. Đa số ung thư tuyến giáp là carcinôm biệt hoá tốt, tiến triển âm thầm, giai đoạn ẩn bệnh kéo dài, điều trị chính yếu là phẫu thuật. Đa số bệnh nhân Ung thư tuyến giáp có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán và điều trị sớm và tích cực.



1. Dịch tễ học và các yếu tố nguy cơ

1.1. Dịch tễ học

Ung thư tuyến giáp

Tại Mỹ ung thư tuyến giáp có khoảng 2 - 4 ca mới/100.000 dân/năm, tỷ lệ nam/nữ là 1/2,7 và tỉ lệ tử vong hằng năm là 0,2 - 2,8/ 100.000 dân.

Các trường hợp thường gặp là trẻ dưới 20 hoặc lớn hơn 50 tuổi.

Theo ghi nhận của Tổ chức Chống ung thư toàn cầu (Inernational Union against Cancer: IUAC) năm 2002, ở Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi là 2,7/100.000 dân đối với nữ và 1,3/100.000 đối với nam.

1.2. Các yếu tố nguy cơ

Tiền căn xạ trị vùng cổ lúc nhỏ vì bệnh lành tính hoặc bị nhiễm phóng xạ (ví dụ sau tai nạn hạt nhân Chernobyl tỉ lệ ung thư tuyến giáp của cư dân vùng này tăng lên) làm gia tăng nguy cơ carcinôm tuyến giáp biệt hoá tốt với đỉnh cao nguy cơ từ 12 đến 25 năm sau tiếp xúc.
Phơi nhiễm hexachlorobenzene và tetracholorodibenzo-p-dioxin.
Tiền căn gia đình có bệnh đa bướu nội tiết, hội chứng Pendred, hội chứng Gardner và hội chứng Cowden.
Vùng phình giáp dịch tễ thường gặp carcinôm dạng nang hay carcinôm không biệt hoá. Carcinôm dạng nhú thường gặp ở vùng đầy đủ iod.
Các đột biến về gene sinh ung và gene đèn nén bướu trong ung thư tuyến giáp.
Hoạt hoá các gene tyrosine kinase: tái sắp xếp gene sinh ung RET/PTC ở nhiễm sắc thể 10 xảy ra trong 5-35% carcinôm dạng nhú tự phát.
Gia tăng biểu lộ gene sinh ung MET có trong 70% carcinôm dạng nhú.
Đột biến gene sinh ung RET cũng thấy trong carcinôm dạng tuỷ có tính gia đình.
Gen sinh ung RAS và đường dẫn truyền tín hiệu tế bào: đột biến RAS thường gặp trong carcinôm dạng nang ở vùng thiếu iod.
Gen đèn nén bướu p53: đột biến điểm gen p53 làm bất hoạt hoá gen này, thấy trong 80% carcinôm không biệt hoá.

2. Bệnh học và diễn tiến

2.1. Bệnh học

Phân loại carcinôm tuyến giáp theo nguồn gốc tế bào:

Carcinôm dạng nhú, carcinôm dạng nang: nguồn gốc từ tế bào nang giáp (90%)
Carcinôm dạng tuỷ: nguồn gốc từ tế bào cận nang (5-9%)
Carcinôm không biệt hoá: nguồn gốc từ tế bào nang giáp (1-2%)
Lymphôm: nguồn gốc từ tế bào miễn dịch (1-3%)
Sarcôm: nguồn gốc từ tế bào trung mô ( 50

Di căn


Không có





Có di căn đến chỗ khác

Phạm vi


Loại nhú hay nang
nội giáp,
lan ít vào vỏ





Loại nhú hay nang
ngoại giáp,
lan nhiều chung quanh

Cỡ


5 cm

Định nhóm


A: Tuổi trong nhóm thấp nguy cơ
không có di căn





A: Có di căn




B: Tuổi trong nhóm nguy cơ cao
không có di căn
phạm vi và cỡ trong nhóm nguy cơ thấp





B: Tuổi trong nhóm nguy cơ cao
và phạm vi hoặc cỡ trong nhóm nguy cơ cao

DAMES


Thấp


Trung


Cao

Định nhóm


Nguy cơ thấp AMES + nguyên bội


Nguy cơ thấp AMES + lệch bội lẻ


Nguy cơ cao AMES + lệch bội lẻ

Công thức tiên lượng AGES (age, grade, extent, size)

Phân định





Thí dụ

Tuổi (năm)


x 0,05


60 tuổi x 0,05 = 3

Giai đoạn


II + 1
III - IV + 3


Giai đoạn II 1

Phạm vi


nếu ngoại giáp + 1
hay di căn +3


ngoại giáp 1

Cỡ (cm đường kính dài nhất)


x0,2


0,5cm x 0,2 = 0,1

Tổng số





5,1

Nguy cơ


Thấp


0-3.99

Trung


4-4.99

Cao


5-5.99

Cực cao


trên 6

Công thức MACIS (metastasis, age, complete removal, invasion, size)



Phân định





Thí dụ

Tuổi (năm)


= 3,1 (nếu 40),


tuổi 23 = 3.1
60 tuổi x 0,08 = 4,8

Cỡ (cm đường kính dài nhất)


0.3 x


0,5cm x 0,3 = 0,15

Mổ không sạch


+1


Mổ sạch +0

Ăn lan chung quanh


+1


Có lan ra +1

Di căn


+3


không di căn +0

Tổng số





5,95

Nguy cơ


Thấp


0-5,99

Trung


6-6.99

Cao


7-7.99

Cực cao


trên 8

Tiên lượng cho từng nhóm nguy cơ trên



Nguy cơ theo nhóm


Thấp (%)


Trung (%)


Cao (%)


Cực cao (%)

AMES

Cơ hội sống thêm


98





54




Hết bệnh


95





45




DAMES

Hết bệnh


92


45


0


Tiên lượng theo tuổi

Số TL


6

Sống thêm 20 năm


99


80


33


13

Tiên lượng theo tuổi MACIS

Số TL


8

Sống thêm 20 năm


99


89


56


24

Address

Hanoi

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Viện đái tháo đường và rối loạn chuyển hóa posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram