Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn - Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng

  • Home
  • Vietnam
  • Hai Phong
  • Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn - Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng

Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn - Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng Tăng cường nhận thức về KSNK góp phần nâng cao chất lượng bệnh viện

KHUYẾN CÁO: Chủ động phòng, chống bệnh COVID-19 tại Bệnh viện: 1. Đối với nhân viên y tế+ Đeo khẩu trang y tế ở nơi công...
19/05/2025

KHUYẾN CÁO: Chủ động phòng, chống bệnh COVID-19 tại Bệnh viện:
1. Đối với nhân viên y tế
+ Đeo khẩu trang y tế ở nơi công cộng, ở hầu hết các tình huống lâm sàng
+ Đeo khẩu trang N95 khi tiếp xúc với người mắc hoặc nghi mắc COVID-19, thực hiện các thủ thuật có tạo khí dung hoặc khi phẫu thuật ở người mắc hoặc nghi mắc COVID-19 (bổ sung phương tiện PHCN khác theo từng tình huống lâm sàng)
• Tăng cường thông khí tự nhiên ở mọi khu vực chăm sóc người bệnh trong Bệnh viện
• Tăng cường thực hành vệ sinh tay
+ Trang bị đầy đủ phương tiện vệ sinh tay: mọi khu vực khám bệnh, buồng bệnh, nơi thực hiện phẫu thuật, thủ thuật, khu vực công cộng
+ Tăng cường giám sát tuân thủ thực hành vệ sinh tay ở nhân viên y tế, người bệnh và khách thăm
• Vệ sinh khử khuẩn các môi trường bề mặt và phương tiện vận chuyển, chăm sóc người bệnh
+ Tăng cường vệ sinh khử khuẩn ở các bề mặt tiếp xúc thường xuyên, thiết bị y tế,…
2. Đối với người bệnh, người nhà, khách thăm:
+ Khuyến khích người bệnh, người nhà người bệnh mang khẩu trang khi vào Bệnh viện
+ Hướng dẫn người bệnh, người nhà người bệnh, khách thăm che mũi miệng khi ho, hắt hơi, rửa tay ngay sau khi tiếp xúc dịch hô hấp và loại bỏ khẩu trang, khăn/giấy đã sử dụng vào đúng nơi quy định.
+ Rửa tay thường xuyên bằng nước sạch, xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn
+ Khi có biểu hiện sốt, ho, khó thở thì phải đến ngay cơ sở y tế nơi gần nhất để được kiểm tra, theo dõi và xử lý kịp thời…
+ Hạn chế tụ tập nơi đông người (nếu không cần thiết).

NHIỄM KHUẨN NGOẠI KHOA VÀ ĐỀ KHÁNG CÁC KHÁNG SINHNhiễm khuẩn ngoại khoa bao gồm các nhiễm khuẩn tại vết mổ và cả các nhi...
08/05/2025

NHIỄM KHUẨN NGOẠI KHOA VÀ ĐỀ KHÁNG CÁC KHÁNG SINH

Nhiễm khuẩn ngoại khoa bao gồm các nhiễm khuẩn tại vết mổ và cả các nhiễm khuẩn không tại vết mổ nhưng xãy ra trong quá trình bệnh nhân nằm điều trị tại khoa ngoại của bệnh viện sau khi mổ. Nhiễm khuẩn tại vết mổ có thể là các nhiễm khuẩn ngay tại vết mổ hay ở phần mô dưới sâu hơn, hoặc thậm chí ở các khoang của cơ thể như màng bụng, màng phổi, xoang hô hấp trên hay ngay cả khớp xương hoặc thậm chí nội sọ hay não tủy nếu vi khuẩn từ nơi nhiễm khuẩn có thể lan đến và thâm nhập hay vào máu rồi vào đến những nơi đó. Nhiễm khuẩn trong quá trình bệnh nhân nằm điều trị sau khi mổ có thể là nhiễm trùng tiểu do phải đặt ống thông, nhiễm trùng huyết do phải đặt ống thông nội mạch, nhiễm trùng phổi do phải đặt ống nội khí quản hay phải thở máy, nhiễm khuẩn ở vết tì đè do phải nằm bất động lâu ngày.

Tác nhân gây nhiễm khuẩn ngoại khoa có thể là nội sinh tức là có nguồn gốc từ chính bệnh nhân, đó là những vi khuẩn sống sẵn trên da, lông hay niêm mạc (hô hấp trên, sinh dục, ruột và đại tràng) của bệnh nhân. Tác nhân gây nhiễm khuẩn cũng có thể có nguồn gốc ngoại sinh không phải từ cơ thể của bệnh nhân. Các tác nhân này nhiễm vào bệnh nhân thông qua thủ thuật khi làm phẩu thuật hay qua bàn tay chăm sóc của nhân viên y tế hay thân nhân hay qua dụng cụ đưa vào cơ thể bệnh nhân như ống thông, ống dẫn lưu, dụng cụ ghép như van tim, khớp giả…Đối với các nhiễm khuẩn vết mổ thì các tác nhân thường gặp có thể là Staphylococcus aureus, Coagulase [-] staphylococci (CoN-Staph), Streptococcus pyogenes, các enterococci, các trực khuẩn đường ruột (Enterobacteriaceae), các trực khuẩn không phải đường ruột như P. aeruginosa và A. baumannii. Tùy thuộc vào vị trí phẩu thuật, vị trí xâm nhập mà tác nhân gây nhiễm khuẩn sẽ có thể khác nhau. Ví dụ các nhiễm khuẩn da hay mô cơ thì thường là do S. aureus, S. pyogenes hay P. aeruginosa; Nhiễm khuẩn đường tiểu thì thường là do E. coli hay K. pneumoniae; Viêm phổi bệnh viện (HAP) hay viêm phổi thở máy (VAP) thường là do A. baumannii, K. pneumoniae, P. aeruginosa hay S. aureus; nhiễm khuẩn huyết trên các bệnh nhân đặt ồng thông nội mạch hay là valve tim thường là do CoN-Staph hay các viridans streptococci.

Nhiễm khuẩn ngoại khoa là một gánh nặng trong điều trị vì phải kéo dài thời gian nằm viện hay thất bại điều trị do hậu quả của nhiễm khuẩn. Một trong các lý do dẫn đến các hậu quả này là do tình trạng tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đề kháng được các kháng sinh kinh nghiệm đã làm cho phát đồ điều trị kháng sinh bước đầu bị thất bại, đòi hỏi phải thay đổi kháng sinh. Cũng có nhiều khi khó lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp vì kết quả kháng sinh đồ cho thấy vi khuẩn gây bệnh đa kháng với các kháng sinh (MDR: Multi-Drug Resistance) hay cực kháng (XDR: Extremely Drug Resistance), thậm chí toàn kháng (PDR: Pan Drug Resistance) các kháng sinh có sẵn. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây đã ghi nhận các tình trạng và khuynh hướng đề kháng nổi trội trên các vi khuẩn này.

(1) Enterococcus faecium kháng vancomycin (VRE): Tổ chức Y tế thế giới đã xếp E. faecium kháng vancomycin là một trong những đề kháng đe dọa sức khỏe con người[1,2] vì Vancomycin được xem là kháng sinh điều trị hiệu quả nhiễm khuẩn do E. faecium có tỷ lệ cao kháng được ampicillin (hay penicillin) như hiện nay. Rất đáng lo ngại là tình hình E. faecium đề kháng vancomycin lại bị ghi nhận ngày càng nhiều. Tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương, trong năm 2019 đã ghi nhận có đến 46% E. facium phân lập được từ các nhiễm trùng tiết niệu, 21% từ máu và 22% từ đường hô hấp là kháng được vancomycin[3]. Không chỉ vậy, theo dõi từ 2015 đến 2019 cũng đã cho thấy tỷ lệ kháng vancomycin của E. faecium đã gia tăng một cách đáng kể[3]. E. faecium kháng vancomycin còn tiềm ẩn một nguy cơ truyền gen kháng vancomycin là vanA và vanB cho S. aureus và nếu điều này xãy ra thì sẽ là một thảm họa y tế thật sự.

(2) Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA): Tổng kết của GARP-VN[4] cho thấy tỷ lệ MRSA từ 15 bệnh viện tại VN vào năm 2008 là từ 30% đến 64%. Nghiên cứu ANSORP năm 2011[5] đã ghi nhận tại Việt Nam tỷ lệ MRSA trong các chủng S. aureus phân lập từ các nhiễm trùng bệnh viện là 74.1%. Tại Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương, tỷ lệ MRSA từ S. aureus phân lập ở các bệnh nhân viêm phổi bệnh viện là 64.8%[6]. Chỉ định vancomycin dành cho MRSA hiện cũng gặp thách thức mới, không phải là do đề kháng vancomycin mà là do MIC của vancomycin đối với S. aureus bị vượt quá 1,5µg/ml làm thất bại điều trị vancomycin trên lâm sàng[7]. Bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện Chợ Rẫy đã ghi nhận 46% các chủng MRSA có MIC vancomycin ≥ 2µg/ml và 93% có MIC ≥ 1,5µg/ml[8]. Rất may là tại BV. Nguyễn Tri Phương, cho đến nay, chưa có trường hợp MRSA nào có MIC vancomycin vượt quá 1µg/ml.

(3) Klebsiella pneumoniae và Escherichia coli kháng các 3rd cephalosporin: Nếu trước đây các 3rd cepalosporin được xem là giải pháp kháng sinh hữu hiệu điều trị các nhiễm khuẩn E. coli và K. pneumoniae thì hiện nay các kháng sinh này không còn được lựa chọn nữa vì nguy cơ thất bại điều trị do tỷ lệ ngày càng cao các vi khuẩn trên sở hữu được beta-lactamase phổ rộng (Extended spectrum beta-lactamase: ESBL) phá hủy các cephalosporin. Một nghiên cứu đa trung tâm tìm hiểu tình hình đề kháng các kháng sinh trên các trực khuẩn Gram [-] gây nhiễm khuẩn bệnh viện được công bố năm 2009[9] đã cho thấy một tỷ lệ rất đáng báo động vi khuẩn E. coli (64%), K. pneumoniae (66%) và Enterobacter (46%) tiết ESBL. Công trình nghiên cứu tổng kết tình hình đề kháng các kháng sinh ghi nhận từ 15 bệnh viện tại Việt Nam[4] (GARP-VN) cho thấy tỷ lệ vi khuẩn E. coli và K. pneumoniae tiết ESBL là rất cao tại nhiều bệnh viện như Chợ Rẫy (49% và 58%), Việt Đức (57% và 49%), Nhiệt Đới Quốc Gia (55% và 73%), Bình Định (36% và 54%). Các ghi nhận này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu COMPACT II vào năm 2012[10] cho thấy tại Việt Nam, tỷ lệ ESBL trên các chủng vi khuẩn Enterobacteriaceae phân lập được từ các bệnh nhân nằm ở khoa ICU là 81% và các khoa không phải ICU là 44%, cao nhất nếu so với các quốc gia Đông Nam Á khác cùng tham gia nghiên cứu. Giải pháp kháng sinh dành cho các Enterobacteriaceae tiết ESBL là carbapenem, tuy nhiên giải pháp này hiện cũng đang bị thách thức do E. coli và đặc biệt là K. pneumoniae kháng được carbapenem (CRE: carbapenem resistant Enterobacteriaceae) với tỷ lệ ngày càng tăng. Cơ chế kháng carbapenem của các vi khuẩn này là tiết các enzyme NDM1 và/hay KPC phá hủy carbapenem. Đã có nhiều bệnh viện ghi nhận tình hình CRE dù rất ít các báo cáo chính thức, riêng tại Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương thì tỷ lệ CRE, chủ yếu là K. pneumoniae kháng carbapenem được ghi nhận vào năm 2019[6] là 48% với đa số NDM1, một cơ chế mà hiện nay rất khó tìm được giải pháp điều trị kháng sinh hiệu quả.

(4) Pseudomonas aeruginosa và Acinetobacter baumannii cực kháng: Nghiên cứu COMPACT II năm 2012[10] đã ghi nhận tỷ lệ đề kháng carbapenem tại Việt Nam của A. baumannii là 90% và P. aeruginosa là 47%. Nghiên cứu về tình hình đề kháng carbapenem của 5 bệnh viện lớn tại Việt Nam trong 3 năm từ 2012 đến 2014[11] cho thấy A. baumannii luôn duy trì tỷ lệ cao kháng carbapenem là 88%-95%, và tỷ lệ đề kháng của P. aeruginosa có khuynh hướng gia tăng rõ rệt từ 25%-30% lên 52%-67%. Tổng kết tại Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương từ 2016 đến 2019[6] cũng ghi nhận tỷ lệ đề kháng rất cao đối với carbapenem của các vi khuẩn A. baumannii (98%) và P. aeruginosa (56%) phân lập từ viêm phổi bệnh viện nằm tại khoa ICU. Đây chính là lý do giải thích tại sao điều trị các nhiễm khuẩn gây ra do P. aeruginosa hay do A. baumannii tại bệnh viện, kể cả các nhiễm khuẩn ngoại khoa luôn là một thách thức rất lớn vì đặc điểm cực kháng của các vi khuẩn này, kể cả đề kháng các kháng sinh mạnh như là các carbapenem nhóm II.

Nhờ có sự khám phá ra penicillin của A. Fleming vào năm 1928 mà loài người chúng ta đã biết cách khám phá và làm phong phú một kho báu vô cùng giá trị, đó là kháng sinh. Tuy nhiên song hành với việc tìm ra nhiều kháng sinh ngày càng mạnh hơn và phổ rộng hơn thì vi khuẩn lại phát triển được nhiều cơ chế đề kháng để đối phó lại và trong cuộc chạy đua này vi khuẩn ngày càng thắng thế. Trên thực tế trong hai thập niên qua, không quá 3 kháng sinh mới được con người khám phá[12], không đuổi kịp sự xuất hiện ngày càng nhiều các vi khuẩn đề kháng mạnh hơn, thậm chí nguy cơ xuất hiện cả những siêu khuẩn kháng thuốc, kháng lại toàn bộ các kháng sinh chúng ta hiện đang có.

Lý do của tình trạng này là do loài người chúng ta đã sử dụng kháng sinh không hợp lý. Tổ chức Liên Hiệp Quốc năm 1998[13] đã báo cáo tình hình lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi là 80%, trong cộng đồng là 50% và thậm chí trong bệnh viện là 45%. Lạm dụng kháng sinh đã tạo ra hậu quả tổn hại phụ cận (collateral damage) chọn lọc các vi khuẩn đề kháng, không chỉ một mà thậm chí nhiều kháng sinh cùng lúc. Không chỉ vậy, vi khuẩn được chọn lọc đề kháng các kháng sinh có thể lây lan tính kháng thuốc nhờ khả năng truyền gen đề kháng cho các vi khuẩn khác cùng loài hay khác loài. Có rất nhiều loại kháng sinh mà khi lạm dụng đã được ghi nhận là sẽ gây nguy cơ gây tổn hại phụ cận, đó là các cephalosporin 3rd, vancomycin, các fluoroquinolone, và các carbapenem nhóm II[14-22].

Trong bệnh viện, lạm dụng kháng sinh có thể xãy ra tại bất cứ khoa điều trị nào, nhưng có lẽ nhiều nhất là trong ngoại khoa. Có ba trường hợp mà trong ngoại khoa các bác sĩ thường có xu hướng lạm dụng kháng sinh cần phải tránh, đó là: (1) Sử dụng kháng sinh phòng ngừa như là kháng sinh điều trị dù là cuộc mổ sạch, thậm chí sử dụng cả kháng sinh phổ rộng và mạnh; (2) Một khi nhiễm khuẩn xãy ra thì thường hay có xu hướng sử dụng kháng sinh mạnh và phổ rộng ngay từ đầu mà ít khi có sự đánh giá hay cân nhắc để dùng kháng sinh kinh nghiệm dựa vào vị trí và tình trạng nhiễm khuẩn; (3) Xem kháng sinh là cứu cánh duy nhất để điều trị nhiễm khuẩn ngoại khoa mặc dù rằng nhiễm khuẩn ngoại khoa chỉ có thể giải quyết dứt điểm nếu loại bỏ được nguyên nhân bằng các giải pháp hổ trợ khác kèm theo.

Để tránh tình trạng đề kháng các kháng sinh thì trong điều trị, bác sĩ nên tránh lạm dụng các kháng sinh có nguy cơ gây tổn hại phụ cận. Cụ thể là: (i) tránh lạm dụng các cephalosporin 3rd nếu tỷ lệ các vi khuẩn E. coli hay K. pneumoniae tiết ESBL được ghi nhận >30%, và lúc này thì nên thay thế bằng carbapenem nhóm I (ertapenem); (ii) Tránh lạm dụng các ciprofloxacin hay levofloxacin mà phải để dành để điều trị các nhiễm khuẩn gây ra do P. aeruginosa; (iii) Tránh lạm dụng các carbapenem để điều trị P. aeruginosa mà phải ưu tiên các 3rd cephlaporin dành cho pseudomonas như ceftazidim hay cefoperazol hoặc các fluoroquinolone dành cho P. aeruginosa; (iv) Đối với các vi khuẩn cực kháng như A. baumannii thì nên sử dụng phối hợp các kháng sinh để có thể đưa MIC của kháng sinh điều trị xuống thấp dưới điểm gãy pK/pD của các kháng sinh điều trị; (v) Đối với các vi khuẩn có nguy cơ đề kháng ngay trong quá trình điều trị như P. aeruginosa, A. baumannii hay MRSA thì nên sử dụng phối hợp kháng sinh chứ không nên đơn trị vì liệu pháp phối hợp các kháng sinh sẽ làm cho vi khuẩn không có cơ hội xuất hiện đề kháng; (vi) Có thể sử dụng các kháng sinh mà vi khuẩn ít có nguy cơ phát triển cơ chế kháng thuốc như ceftalozane/tazobactam để điều trị nhiễm khuẩn ổ bụng hay tiết niệu do các entrobacteriaceae hay P. aeruginosa đa kháng.

Chúng ta cũng biết là hiện nay nhân loại đang phải đối phó với vấn nạn đề kháng các kháng sinh gây ra bởi các vi khuẩn gây bệnh thường gặp. Tình trang đề kháng này xãy ra là do chúng ta đã có một kho báu rất phong phú và đáng quí là kháng sinh, nhưng chúng ta đã sử dụng một cách phung phí. Chính vì vậy, để có thể cứu vãn được tình hình, tránh nguy cơ chúng ta phải trở về thời kỳ mà con người phải sử dụng cây cỏ để trị bệnh nhiễm khuẩn vì kháng sinh đã trở nên vô hiệu thì chúng ta phải hành động ngay từ ngày hôm nay. Hành động đó là phải biết sử dụng kháng sinh một cách hợp lý để duy trì lâu dài được thời gian hữu dụng của kháng sinh, đặc biệt là các kháng sinh “sao”. Không hành động ngày hôm nay thì chúng ta sẽ chẳng còn có gì để sử dụng điều trị cho ngày mai. COMBAT DRUG RESISTANCE – NO ACTION TODAY, NO CURE TOMORROW!

Tài liệu tham khảo
1. A. Govindaraj Vaithinathan, A. Vanitha (2018) "WHO global priority pathogens list on antibiotic resistance: an urgent need for action to integrate One Health data". Perspect Public Health. 138 (2): 87-88.
2. E. Tacconelli et al. (2018). Discovery, research, and development of new antibiotics: the WHO priority list of antibiotic-resistant bacteria and tuberculosis. Lancet Infect Dis, 18 (3): 318-327.
3. Võ Đức Chiến, Phạm Thái Bình và CS. 2020. Mức độ đề kháng vancomycin của Enterococcus tại Bệnh Viện Nguyễn Tri Phương từ năm 2015-2019. Y Học TP. Hồ Chí Minh (đươc chấp nhận in 9/2020)
4. Bộ Y Tế và GARP –VN (2009). Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2008-2009.
5. Jae-Hoon Song, Pham Hung Van et al. (2011). Spread of methicillin-resistant Staphylococcus aureus between the community and the hospitals in Asian countries: an ANSORP study. J Antimicrob Chemother. 66(5):1061-9.
6. Võ Đức Chiến, Phạm Hùng Vân và CS. 2020. Tác nhân vi sinh gây viêm phổi bệnh viện qua kết quả real-time PCR. Y Học TP. Hồ Chí Minh (đươc chấp nhận in 9/2020)
7. Moise PA, Sakoulas G, Forrest A, et al. (2007). Vancomycin in vitro bactericidal activity and its relationship to efficacy in clearance of methicillin-resistant Staphylococcus aureus bacteremia. Antimicrob Agents Chemother. 51: 2582–6
8. Nga Tran Thi Thanh và CS. (2009). Kết quả khảo sát nồng độ tối thiểu của vancomycin trên 100 chủng S. aureus phân lập tại BV. Chợ Rẫy. Tạp Chí Y Học TP. HCM. 13(S1): 295-299
9. Phạm Hùng Vân PH. và CS. (2010). Nghiên cứu đa trung tâm về tình hình đề kháng imipenem và meropenem của trực khuẩnn gram [-] dễ mọc – kết quả trên 16 bệnh viện tại Việt Nam. Y Học TP. Hồ Chí Minh. 14(S2): 280-6.
10. Pattarachai Kiratisin, et al. (2012). Comparative in vitro activity of carbapenems against major Gram-negative pathogens: results of Asia-Pacific surveillance from the COMPACT II study. International Journal of Antimicrobial Agents. 39 (4): 311-316
11. Douglas J.B., et al. (2016). Antimicrobial-resistant Pseudomonas aeruginosa and Acinetobacter baumannii From Patients With Hospital-acquired or Ventilator-associated Pneumonia in Vietnam. Clinical Therapeutics. 38(9): 2098-2105
12. Silver LL. (2011). Challenges of antibacterial discovery. Clin Microbiol Rev. 24(1):71–109.
13. Data from US congress. Office of Technology Assessment, 1998
14. Monnet DL, et al. (2004). Antimicrobial Drug Use and Methicillin-resistant Staphylococcus aureus, Aberdeen, 1996–2000. Emerg Infect Dis. 10:1432-1441
15. Fridkin SK, et al. (2001). The Effect of Vancomycin and Third-Generation Cephalosporins on Prevalence of Vancomycin-Resistant Enterococci in 126 U.S. Adult Intensive Care Units. Ann Intern Med. 135:175-183
16. Palarson DL, et Al. (2004). International prospective study of Klebsiella pneumoniae bacteremia: implications of extended-spectrum beta-lactamase production in nosocomial Infections. Ann Intern Med. 140: 26-32
17. Manikal VM et Al. (2000). Endemic carbapenem-resistant Acinetobacter species in Brooklyn, New York: citywide prevalence, interinstitutional spread, and relation to antibiotic usage. Clin Infect Dis. 31: 101–106
18. Weber SG, et al. (2003). Fluoroquinolones and the Risk for Methicillin-resistant Staphylococcus aureus in Hospitalized Patients. Emerg Infect Dis. 9:1415-1422
19. Neuhauser MM, Et. Al Antibiotic Resistance Among Gram-Negative Bacilli in US Intensive Care UnitsImplications for Fluoroquinolone Use. JAMA. 289:885-888
20. Corbella X, et al. (2000). Emergence and rapid spread of carbapenem resistance furing a large and sustained hospital outbreak of multiresistant Acinetobacter baumannii. J Clin Microbiol. 38(11): 4086–4095
21. Lepper PM, et al. (2002). Consumption of imipenem correlates with beta-lactam resistance in Pseudomonas aeruginosa. Antimicrob Agents Chemothe. 46:2920-25
22. Bratu S. et al. (2005). Rapid spread of carbapenem-resistant Klebsiella pneumoniae in New York City: a new threat to our antibiotic armamentarium. Arch Intern Med. 165:1430-1435
Nguồn tham khảo: Phạm Hùng Vân

🥳🥳🥳Tháng 5 rực rỡ 🥳🥳🥳Cùng bắt đầu tham gia cuộc đua tuân thủ với Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng👉👉👉Hoạt động thiết thực hư...
08/05/2025

🥳🥳🥳Tháng 5 rực rỡ 🥳🥳🥳
Cùng bắt đầu tham gia cuộc đua tuân thủ với Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
👉👉👉Hoạt động thiết thực hưởng ứng Chiến dịch vệ sinh tay năm 2025
👏Sự kiện diễn ra từ tháng 5/2025 đến hết tháng 6/2025 với mục tiêu đưa vệ sinh tay trở thành thói quen, văn hóa thường xuyên trong thực hành chăm sóc y tế tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng
👏 Với 15 đội thi đến từ 15 Khoa lâm sàng
👏 Giải thưởng Siêu khủng đang chờ đợi

🥳SỰ KIỆN VỆ SINH TAY 2025 🥳❤️Sáng ngày 29/4/2025, Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng tổ chức Lễ phát động chiến dịch "Bảo vệ ...
29/04/2025

🥳SỰ KIỆN VỆ SINH TAY 2025 🥳
❤️Sáng ngày 29/4/2025, Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng tổ chức Lễ phát động chiến dịch "Bảo vệ sự sống – Hãy vệ sinh tay", hưởng ứng ngày Vệ sinh tay Thế giới 5/5 do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) với thông điệp "Găng tay không thay vệ sinh tay".
❤️Tiếp nối chương trình, Cuộc thi "Cuộc đua tuân thủ" sẽ diễn ra từ ngày 10/5/2025 đến hết tháng 5, với sự tham gia của gần 20 Khoa Lâm sàng của Bệnh viện.
❤️Đây là những hành động thiết thực hưởng ứng Chiến dịch Vệ sinh tay 2025 nhằm đưa vệ sinh tay thành thói quen, văn hóa thường xuyên trong thực hành chăm sóc y tế tại Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng. Với mong muốn, không chỉ là một cuộc thi, việc tuân thủ vệ sinh tay sẽ luôn là nhiệm vụ then chốt, là nền tảng của một môi trường chăm sóc y tế an toàn. 🥳

🌼Nguyên tắc hàng đầu của thực hành y khoa là “ Điều đầu tiên không gây tổn hại cho người bệnh – First Do No Harm to pati...
14/03/2025

🌼Nguyên tắc hàng đầu của thực hành y khoa là “ Điều đầu tiên không gây tổn hại cho người bệnh – First Do No Harm to patient”
🌼 Với mong muốn mỗi đối tượng trong Bệnh viện đều là lực lượng góp phần bảo đảm an toàn người bệnh, mỗi sinh viên điều dưỡng- mỗi điều dưỡng viên trong tương lai sẽ là lực lượng chính, quan trọng trong thực hành kiểm soát nhiễm khuẩn tại Bệnh viện.
🌼 Khoa KSNK tổ chức buổi tập huấn, phổ biến, hướng dẫn quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn tại Bệnh viện cho sinh viên lớp Điều dưỡng K19AB
🌼 Hy vọng những kiến thức kiểm soát nhiễm khuẩn trong thưc hành điều dưỡng sẽ được áp dụng trong quá trình thực hành lâm sàng tại Bệnh viện cũng như chuẩn bị hành trang nghề nghiệp cho các bạn trong tương lai.
1. Tìm hiểu hệ thống KSNK tại Bệnh viện
2. Phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu trữ chất thải y tế
3. Xử lý dụng cụ y tế tái sử dụng
4. Quy trình xử lý đồ vải y tế
5. Tham gia hoạt động giám sát quy trình/quy định KSNK tại khoa lâm sàng

[SINH HOẠT MẠNG LƯỚI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN]Với chủ đề “Hướng dẫn phân loại chất thải rắn tại nguồn”, buổi sinh hoạt diễn...
17/02/2025

[SINH HOẠT MẠNG LƯỚI KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN]
Với chủ đề “Hướng dẫn phân loại chất thải rắn tại nguồn”, buổi sinh hoạt diễn ra nhằm mục đích tuyên truyền và nâng cao nhận thức, trách nhiệm của nhân viên y tế về tác hại và ảnh hưởng ô nhiễm môi trường do chất thải y tế gây ra, cập nhật và bổ sung các điểm mới trong hoạt động phân loại chất thải tại cơ sở y tế theo quy định Luật bảo vệ môi trường.
Với sự tham dự của Trưởng phòng Điều dưỡng BV- CNĐD. Phạm Thị Mai Oanh cùng các điều dưỡng trưởng/kĩ thuật viên trưởng tại các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, chúng tôi hy vọng rằng những chia sẻ từ buổi sinh hoạt sẽ giúp các anh chị đồng nghiệp nắm vững những kiến thức cần thiết để triển khai, giám sát tại chính khoa/phòng mình.

TẬP HUẤN VỆ SINH TAY NGOẠI KHOA- Giảng viên: PGS.TS. Phạm Văn Duyệt- Đối tượng: Nhân viên y tế trực tiếp tham gia phẫu t...
03/02/2025

TẬP HUẤN VỆ SINH TAY NGOẠI KHOA
- Giảng viên: PGS.TS. Phạm Văn Duyệt
- Đối tượng: Nhân viên y tế trực tiếp tham gia phẫu thuật (phẫu thuật viên, phụ mổ, dụng cụ viên, bác sĩ gây mê,..)
- Nội dung: Tập trung phổ biến kỹ thuật VST ngoại khoa bằng dd vệ sinh tay chứa cồn.

🚨PHÒNG CHỐNG BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ🚨✍️ Trong năm 2024, đặc biệt trong 2 tháng gần đây, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ghi nhận...
23/08/2024

🚨PHÒNG CHỐNG BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ🚨
✍️ Trong năm 2024, đặc biệt trong 2 tháng gần đây, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã ghi nhận sự gia tăng cao bất thường số trường hợp mắc bệnh Đậu mùa khỉ (Mpox) tại Cộng hòa Dân chủ Công Gô. Từ đầu năm đến nay, nước này đã nghi nhận khoảng 15.600 trường hợp mắc, trong đó có trên 537 trường hợp tử vong.
💥Ngày 14/8/2024: WHO đã tuyên bố bệnh Mpox là tình trạng y tế công cộng khẩn cấp toàn cầu do có biến chủng mới clade Ib. Biến chủng này gây ra tình trạng ca bệnh gia tăng nhanh chóng tại Châu Phi
✍️ Tại Việt Nam: Từ đầu năm đến nay, TP HCM có 49 ca Mpox, không có trường hợp tử vong. 100% ca bệnh là nam giới, người mắc nhỏ tuổi nhất: 18 tuổi, lớn nhất: 53 tuổi
🔥 Bệnh đậu mùa khỉ thường có các triệu chứng như sốt, đau đầu, đau cơ, đau lưng, sưng hạch bạch huyết, ớn lạnh, mệt mỏi, phát ban có thể nhìn giống như mụn nước xuất hiện trên mặt, bên trong miệng hoặc ở các bộ phận khác của cơ thể như bàn tay, bàn chân, ngực, bộ phận sinh dục hoặc hậu môn. Bệnh đậu mùa khỉ có thể tự khỏi trong vòng 2-3 tuần; tuy nhiên hay gặp tổn thương da toàn thân và có hạch to kéo dài 2-3 tuần. Bệnh thường nặng ở trẻ em, phụ nữ có thai hoặc người suy giảm miễn dịch.
😷 Để chủ động phòng chống dịch bệnh đậu mùa khỉ ở nước ta, Bộ Y tế khuyến cáo người dân chủ động thực hiện các biện pháp phòng bệnh sau:
1. Che miệng và mũi khi ho hoặc hắt hơi.
2. Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn tay.
3. Người nghi ngờ mắc bệnh cần chủ động liên hệ cơ sở y tế để được theo dõi, tư vấn.
4. Tránh tiếp xúc gần với người mắc bệnh đậu mùa khỉ, tránh tiếp xúc trực tiếp với những vết thương, dịch cơ thể, giọt bắn,...bị nhiễm mầm bệnh
5. Người đến các quốc gia có lưu hành dịch bệnh đậu mùa khỉ (khu vực Trung và Tây Phi), cần tránh tiếp xúc với động vật có vú (chết hoặc sống) như: động vật gặm nhấm, thú có túi,.. Khi quay trở về Việt Nam cần chủ động khai báo với cơ quan y tế địa phương để được tư vấn.
6. Đảm bảo an toàn thực phẩm, thực hiện lối sống lành mạnh, tăng cường vận động thể lực, nâng cao sức khỏe.

🦠CÓ NÊN LO LẮNG KHI LỠ TIẾP XÚC BỆNH NHÂN MẮC BẠCH HẦU?📢Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An xác định 119 người có ...
24/07/2024

🦠CÓ NÊN LO LẮNG KHI LỠ TIẾP XÚC BỆNH NHÂN MẮC BẠCH HẦU?

📢Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Nghệ An xác định 119 người có tiếp xúc với bệnh nhân từ lúc khởi phát đến lúc t.ử v.o.n.g. Tương tự, Bắc Giang cũng xác định có 15 người tiếp xúc với ca mắc.

🗣️Trả lời về vấn đề này, PGS.TS Trần Đắc Phu - nguyên Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế, khẳng định: "Những trường hợp đã tiếp xúc với ca bệnh vừa qua, chúng ta cũng không nên quá lo lắng. Những trường hợp tiếp xúc gần với ca bệnh sẽ được uống thuốc kháng sinh dự phòng để diệt ngay vi khuẩn bạch hầu, vừa không phát bệnh nếu không may nhiễm vi khuẩn và không trở thành nguồn lây bệnh cho người khác".

💉Tại Việt Nam, trước đây bệnh lưu hành khá phổ biến ở hầu hết các địa phương trên cả nước; từ khi vắc xin phòng bạch hầu được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng, bệnh đã được khống chế và chỉ ghi nhận một vài trường hợp lẻ tẻ do không tiêm vắc xin phòng bệnh, thường xảy ra ở các khu vực vùng sâu, vùng xa nơi có tỷ lệ tiêm chủng thấp.

💉Hiện bệnh bạch hầu chưa được loại trừ ở nước ta, do đó người dân vẫn có thể mắc bệnh nếu chưa tiêm vắc xin phòng bệnh và tiếp xúc với mầm bệnh.

👉PGS.TS Trần Đắc Phu, mặc dù bệnh hay xảy ra ở khu vực miền núi nhưng người dân cũng không được chủ quan, khi dịch bùng phát thì bất kỳ ở đâu, thành phố hay nông thôn, miền núi, những ai không có miễn dịch (do tiêm chủng hoặc do nhiễm phải) thì đều có khả năng mắc bệnh có triệu chứng hoặc nhiễm vi khuẩn và trở thành người lành mang trùng lại mang vi khuẩn đi lây cho người khác.

👍Về lâu dài, biện pháp phòng bệnh hiệu quả vẫn là tiêm vắc xin. Trẻ cần được tiêm đúng lịch, đủ liều cơ bản sau đó thì tiêm nhắc lại theo lịch tiêm chủng của Bộ Y tế. Người lớn cần tiêm nhắc lại khoảng 10 năm một lần. Tại những vùng có nguy cơ cao, có thể thực hiện những chiến dịch tiêm vét, tiêm bổ sung…

Nguồn: Bộ Y tế

13/07/2024

🫶QUY TRÌNH VỆ SINH TAY NGOẠI KHOA BẰNG DUNG DỊCH VỆ SINH TAY CHỨA CỒN 🤲
👩‍🔬Chuẩn bị phương tiện:
+ Nước sạch
+ Dung dịch xà phòng trung tính
+ Chế phẩm vệ sinh tay chứa cồn
+ Khăn lau tay sạch
🧑‍🔬🧑‍🔬Chuẩn bị
- Mang trang phục dành riêng cho khu PT (quần/áo/mũ/khẩu trang/dép…)
- Tháo đồ trang sức ở tay, cắt móng tay nếu dài
👩‍⚕️Quy trình gồm 2 bước
✋Bước 1: Rửa tay bằng xà phòng thường (1 phút) để loại bỏ cáu bẩn (và nha bào nếu có) ở trên tay (Không dùng bàn chải)
- Làm ướt tay tới khuỷu tay
- Chà tay theo kĩ thuật VST thường quy (6 bước)
- Chà từ cẳng tay tới khủy tay
- Xả lại bằng nước sạch, bàn tay hướng lên trên, lau khô tay bằng khăn sạch
*Chú ý: Chỉ làm sạch tay bằng xà phòng trước ca PT đầu tiên. Với những ca PT kế tiếp thực hiện tại cùng khu PT, không cần làm sạch tay bằng xà phòng trước khi chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn (trừ khi tay dây bột talc, máu dịch cơ thể hoặc các chất ô nhiễm khác nhìn thấy được).
👍Bước 2: Khử khuẩn tay bằng dd VST chứa cồn (3 phút): 02 lần
Lần 1:
- Lấy 3-5ml dd VST chứa cồn vào lòng bàn tay T, nhúng 5 đầu ngón tay của bàn tay P ngập trong cồn 5s. Sau đó, chà cổ tay, cẳng tay, khuỷu tay của tay P
- Lấy 3-5ml dd VST chứa cồn vào lòng bàn tay P, nhúng 5 đầu ngón tay của bàn tay T ngập trong cồn 5s. Sau đó chà cổ tay, cẳng tay, khuỷu tay của tay T
- Lấy 3-5ml dd VST chứa cồn, VST thường quy cho tới khi tay khô
Lần 2: Lặp lại lần 1
🌞Ưu điểm
1. Tiện lợi: Không cần sử dụng bàn chải, khăn vô khuẩn
2. Tiết kiệm: Không phải đầu tư hệ thống lọc nước vô khuẩn
3. An toàn: Giảm thiểu nguy cơ chày xước da do bàn chải, giảm nguy cơ kích ứng

13/07/2024

🤩🤩QUY TRÌNH VỆ SINH TAY NGOẠI KHOA BẰNG DUNG DỊCH VỆ SINH TAY CHỨA CỒN 🤩🤩🤩
🔴Chuẩn bị phương tiện:
+ Nước sạch
+ Dung dịch xà phòng trung tính
+ Chế phẩm vệ sinh tay chứa cồn
+ Khăn lau tay sạch
💕Chuẩn bị
- Mang trang phục dành riêng cho khu PT (quần/áo/mũ/khẩu trang/dép…)
- Tháo đồ trang sức ở tay, cắt móng tay nếu dài
🛑Gồm 2 bước
💥Bước 1: Rửa tay bằng xà phòng thường (1 phút) để loại bỏ cáu bẩn (và nha bào nếu có) ở trên tay (Không dùng bàn chải)
- Làm ướt tay tới khuỷu tay
- Chà tay theo kĩ thuật VST thường quy (6 bước)
- Chà từ cẳng tay tới khủy tay
- Xả lại bằng nước sạch, bàn tay hướng lên trên, lau khô tay bằng khăn sạch
*Chú ý: Chỉ làm sạch tay bằng xà phòng trước ca PT đầu tiên. Với những ca PT kế tiếp thực hiện tại cùng khu PT, không cần làm sạch tay bằng xà phòng trước khi chà tay bằng dung dịch VST chứa cồn (trừ khi tay dây bột talc, máu dịch cơ thể hoặc các chất ô nhiễm khác nhìn thấy được).
💥Bước 2: Khử khuẩn tay bằng dd VST chứa cồn (3 phút): 02 lần
Lần 1:
- Lấy 3-5ml dd VST chứa cồn vào lòng bàn tay T, nhúng 5 đầu ngón tay của bàn tay P ngập trong cồn 5s. Sau đó, chà cổ tay, cẳng tay, khuỷu tay của tay P
- Lấy 3-5ml dd VST chứa cồn vào lòng bàn tay P, nhúng 5 đầu ngón tay của bàn tay T ngập trong cồn 5s. Sau đó chà cổ tay, cẳng tay, khuỷu tay của tay T
- Lấy 3-5ml dd VST chứa cồn, VST thường quy cho tới khi tay khô
Lần 2: Lặp lại lần 1
🌷Ưu điểm
1. Tiện lợi: Không cần sử dụng bàn chải, khăn vô khuẩn
2. Tiết kiệm: Không phải đầu tư hệ thống lọc nước vô khuẩn
3. An toàn: Giảm thiểu nguy cơ chày xước da do bàn chải, giảm nguy cơ kích ứng

📢 KHUYẾN CÁO PHÒNG BỆNH BẠCH HẦU 📢✍️ Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi khuẩn gây ra, ảnh hưởng đến hệ h...
09/07/2024

📢 KHUYẾN CÁO PHÒNG BỆNH BẠCH HẦU 📢
✍️ Bệnh bạch hầu là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi khuẩn gây ra, ảnh hưởng đến hệ hô hấp và có thể dẫn đến biến chứng nặng, thậm chí t.ử v.o.n.g nếu không được điều trị kịp thời.
🔥 Dấu hiệu nhận biết:
- Sốt cao, đau họng, ho khan
- Xuất hiện giả mạc trắng xám ở họng, khó thở
- Khó nuốt, sưng hạch cổ
- Mệt mỏi, da xanh xao
😷 Cách lây truyền:
- Bệnh lây qua đường hô hấp khi tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người mang mầm bệnh qua ho, hắt hơi.
- Lây qua các vật dụng cá nhân bị ô nhiễm bở dịch tiết của người bệnh.
☘️☘️☘️ PHÒNG NGỪA:
- Tiêm vắc xin phòng bạch hầu đầy đủ và đúng lịch theo khuyến cáo của Bộ Y tế
- Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng và nước sạch
- Che miệng khi ho, hắt hơi bằng khăn giấy hoặc khuỷu tay, rửa tay ngay sau đó
Tránh tiếp xúc trực tiếp với người bệnh hoặc người mang mầm bệnh
Giữ gìn vệ sinh cá nhân, môi trường sống.
🌟 HÃY NHỚ:
- Khi nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, cần đến ngay cơ sở y tế để được khám và điều trị kịp thời.
- Không tự ý mua thuốc điều trị tại nhà vì có thể dẫn đến nguy hiểm
Nguồn: Bộ Y tế

Address

225c Lạch Tray
Hai Phong

Telephone

+84929545081

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn - Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn - Bệnh viện Đại học Y Hải Phòng:

Share