Trị liệu Cột Sống , Thoát Vị đĩa Đệm , Thoái Hoá

  • Home
  • Vietnam
  • Hanoi
  • Trị liệu Cột Sống , Thoát Vị đĩa Đệm , Thoái Hoá

Trị liệu Cột Sống , Thoát Vị đĩa Đệm , Thoái Hoá Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Trị liệu Cột Sống , Thoát Vị đĩa Đệm , Thoái Hoá, Family medicine practice, số 34 cửa chùa xuân la phượng dực Hanoi, Hanoi.
(1)

19/03/2023

Mục chia sẻ:

- NGŨ TẠNG: TÂM (TIM), CAN (GAN), TỲ (LÁCH + TỤY), PHẾ (PHỔI), THẬN (THẬN).

- HƯ: Rỗng, Thiếu, Yếu, Lỏng.

- CHỨNG: Biểu hiện, chứng cứ.

NGŨ TẠNG HƯ CHỨNG:
1. TÂM HƯ thì dương khí suy và hay buồn. Vì Tâm chủ Hoả và Tâm tàng chứa Thần.

2. CAN HƯ thì mắt hoa nhìn ko rõ, âm hộ săn, gân co rút, tính hay giận. Vì CAN khai khiếu ra mắt, CAN chủ Gân.

3. TỲ HƯ thì chân tay yếu, ăn uống không tiêu hoá, bụng đầy trướng, bí tích, tính hay lo. Vì TỲ chủ tứ chi (tay chân), TỲ chủ vận hoá thủy cốc (đồ ăn thức uống).

4. PHẾ HƯ thì hơi thở ngắn ít, da lông khô. Vì PHẾ chủ khí và chủ da lông.

5. THẬN HƯ thì đại tiện và tiểu tiện không thông, có khi ỉa chảy, hay đau lưng, cúi ngửa khó, đau buốt xương. Vì THẬN chủ TIỀN ÂM (lỗ đái) và HẬU ÂM (lỗ ỉa), THẬN chủ xương và eo lưng là PHỦ của THẬN.

=> HƯ luôn luôn đi liền với HÀN và ngược lại.

CHO NÊN:

1. TÂM HƯ HÀN thì mạch hư (yếu, không có lực).

2. PHẾ HƯ HÀN thì ngoài da lạnh.

3. CAN HƯ HÀN thì khí hư hạ hãm (khí hư nhược, suy yếu). Vì CAN chủ về mùa xuân là mùa của DƯƠNG KHÍ phát triển.

4. THẬN HƯ HÀN thì ỉa lỏng, nước tiểu trong lợi.

5. TỲ HƯ HÀN thì kém ăn (ăn ít, ăn ko ngon miệng, chậm tiêu hoá).

Sách nói:
- Bệnh hư yếu thì cần phải bồi bổ. Trong chữa bệnh bằng HUYỆT (không dùng thuốc) thì phải CỨU NGẢI.
- Bệnh HƯ có thể dẫn đến chết, nhưng nếu người bệnh ăn được chút cháo và hết ỉa lỏng thì vẫn được sống.

Cho nên đã làm thầy thuốc để chữa bệnh, cần phải phân biệt cho rõ để tránh bị nhầm lẫn vậy!
Nguồn: sưu Tầm.

Thật lòng  mà nói chính bản thân bệnh nhân mới là nguời chữa bệnh tốt nhất, các nhà trị liệu cũng chỉ có thể hỗ trợ nhữn...
18/03/2023

Thật lòng mà nói chính bản thân bệnh nhân mới là nguời chữa bệnh tốt nhất, các nhà trị liệu cũng chỉ có thể hỗ trợ những thời điểm đau nhức, bó cơ sâu và cột sống lệch.

Còn lại thời gian thích ứng với bệnh tật, thói quen làm việc đúng, tập luyện phù hợp sẽ giúp đỡ rất nhiều trong quá trình sống chung với căn bệnh cơ xương khớp này.
Đơn giản chỉ là : Ngồi thẳng lưng, bỏ cái điện thoại xuống




Châm Cứu Bấm Huyệt tại Phú xuyên , Thường Tín Hà Nội 0964404293

Điện châm là phương pháp điều trị kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại, do có nhiều ưu điểm nên điện châm được...
17/03/2023

Điện châm là phương pháp điều trị kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại, do có nhiều ưu điểm nên điện châm được xem phương pháp chủ lực trong châm cứu hiện nay. Điện châm được áp dụng để chữa nhiều bệnh khác nhau, trong đó có điện châm chữa đau vai gáy.

1. Điện châm chữa đau vai gáy có hiệu quả không?
1.1. Bệnh đau vai gáy là gì?

Đau vai gáy là một trong những bệnh về cột sống cổ phổ biến nhất. Các triệu chứng thường gặp của bệnh là:

Người bệnh bị đau âm ỉ hoặc dữ dội vùng cổ gáy. Đau có thể cấp tính (xuất hiện đột ngột) hoặc mạn tính, kéo dài. Tình trạng đau tăng khi đi đứng, vận động cổ, giảm khi nghỉ ngơi. Đau cũng có thể tăng khi thời tiết thay đổi.
Đau có thể lan lên mang tai, thái dương hoặc lan xuống vai, cánh tay. Một số trường hợp có thể kèm theo co cứng cơ, tê ở cánh tay, bàn tay, nặng hơn có thể gây yếu liệt cơ, teo cơ,... ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống người bệnh.
Có nhiều nguyên nhân gây đau vai gáy như học tập, làm việc sai tư thế; do thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, loãng xương, viêm khớp dạng thấp,... Còn theo Đông y, nguyên nhân đau vai gáy do phong hàn thấp tà xâm nhập vào cơ thể nhân lúc chính khí hư suy, khiến cho khí huyết vận hành không thông, làm gân cốt, cơ bắp, khớp xương bị đau, tê dại, co duỗi khó khăn. Bệnh lâu ngày gây tổn thương cân cơ gây yếu, teo cơ.

Thử sức cùng Trắc nghiệm: Bạn biết gì về bệnh đau cổ vai gáy?
Đau cổ vai gáy là tình trạng cơ vùng vai gáy co cứng gây đau, kèm theo các hạn chế vận động khi quay cổ hoặc quay đầu. Bệnh thường xuất hiện vào buổi sáng và có liên quan chặt chẽ đến hệ thống cơ xương khớp và mạch máu vùng vai gáy.

BẮT ĐẦU
1.2. Phương pháp điện châm chữa đau vai gáy

Để điều trị bệnh đau vai gáy, ngoài việc sử dụng các thuốc giảm đau chống viêm, thuốc giãn cơ, vitamin nhóm B,... thì sử dụng kết hợp các phương pháp vật lý trị liệu như điện châm rất có hiệu quả.

Điện châm là phương pháp sử dụng một dòng điện nhất định tác động lên các huyệt châm cứu để chữa bệnh. Dòng điện có thể tác động lên huyệt qua kim châm hoặc qua điện cực nhỏ đặt lên da vùng huyệt. Đây là phương pháp kết hợp giữa y học cổ truyền (châm cứu) và y học hiện đại (dòng điện). Châm cứu tác động vào các huyệt đạo giúp điều hòa lại hoạt động của dây thần kinh, lập lại cân bằng năng lượng cơ thể, giúp giãn cơ và giảm đau nhanh chóng. Dòng điện giúp thay thế động tác vê kim, kích thích liên tục hoặc ngắt quãng.

Ưu điểm của điện châm là rung kim kết hợp với tác dụng của dòng xung điện nhỏ không gây đau khi vê kim bằng tay, đồng thời tạo được cảm giác dễ chịu, dẫn khi tốt hơn. Phương pháp điện châm ngoài tác động của kim châm vào huyệt còn có tác động trực tiếp của điện vào huyệt. Điện châm chữa đau vai gáy là một phương pháp điều trị bảo tồn có hiệu quả cao, không lo biến chứng, không có tác dụng phụ.

Phương pháp điện châm chữa đau vai gáy
Phương pháp điện châm sử dụng một dòng điện nhất định tác động lên các huyệt
banner image
2. Quy trình điện châm chữa đau vai gáy
2.1. Chỉ định và chống chỉ định của kỹ thuật điện châm chữa đau vai gáy

Kỹ thuật điện châm chữa đau vai gáy được chỉ định trong trường hợp thoái hóa vai gáy do thoái hóa đốt sống cổ. Theo đó, không thực hiện kỹ thuật này trong các trường hợp đau vai gáy trong bệnh cảnh có ép tủy cổ như viêm tủy, thoát vị đĩa đệm thể trung tâm, rỗng tủy, u tủy,...

2.2. Các bước tiến hành điện châm chữa đau vai gáy

Bác sĩ (hoặc y sĩ, lương y đã được đào tạo về châm cứu) xác định và xác trùng da vùng huyệt, châm kim qua da nhanh, đầy kim từ từ theo hướng đã định, châm phải đạt đắc khí. Mỗi lần chọn 6-8 huyệt sau đây, chú ý châm tả:

Phong trì; Phong phủ; Thiên trụ
Giáp tích C4-C7 ; Đại chuỳ; Kiên trung du
Kiên tỉnh ;Kiên ngung; Kiên trinh
Thiên tông; Khúc trì; Tiểu hải
Ngoại quan; Hợp cốc; Lạc chẩm
Hậu khê ; A thị huyệt
Sau khi đã châm kim qua da, tiến hành kích thích bằng máy điện châm với tần số Tả: 6-20 Hz, Bổ: 0.5-4 Hz; cường độ 14-150 microAmpe, tăng dần tới ngưỡng bệnh nhân chịu được. Mỗi lần điện châm kéo dài 20-30 phút. Điện châm chữa đau vai gáy mỗi ngày thực hiện một lần, liệu trình tùy thuộc vào mức độ bệnh và đáp ứng điều trị của người bệnh, thường kéo dài từ 10-20 lần châm.

2.3. Các tai biến có thể gặp trong quá trình điện châm chữa đau vai gáy

Trong quá trình thực hiện điện châm chữa vai gáy, người bệnh cần báo ngay với bác sĩ nếu có cảm giác hoa mắt, chóng mặt, mạch nhanh, vã mồ hôi, sắc mặt nhợt nhạt,... Bác sĩ sẽ xử lý bằng cách tắt máy điện châm, rút kim châm cứu, lau mồ hôi, ủ ấm, cho người bệnh uống nước chè đường nóng và nghỉ ngơi tại chỗ. Có thể day bấm các huyệt như huyệt thái dương, huyệt nội quan. Người bệnh sẽ được theo dõi chặt chẽ mạch, huyết áp.Một tai biến cũng khá thường gặp là người bệnh bị chảy máu khi rút kim châm cứu. Nhân viên y tế sẽ dùng bông khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day. Hầu hết các trường hợp, máu sẽ tự cầm sau một thời gian ngắn.

Điện châm
Điều trị đau vai gáy bằng điện châm cần thực hiện tại cơ sở y tế uy tín
Điện châm chữa đau vai gáy là phương pháp điều trị dựa trên sự kết hợp của Y học cổ truyền và Y học hiện đại, không gây biến chứng, cũng như các tác dụng phụ, đem lại hiệu quả điều trị bệnh cao và an toàn cho người bệnh





Châm Cứu Bấm Huyệt tại Phú xuyên , Thường Tín Hà Nội 0964404293

TỔNG QUAN VỀ BỆNH ĐAU CỘT SỐNG THẮT LƯNG (YÊU THỐNG)I. ĐẠI CƯƠNG:Ðau cột sống thắt lưng là một bệnh lý thường gặp trong ...
08/03/2023

TỔNG QUAN VỀ BỆNH ĐAU CỘT SỐNG THẮT LƯNG (YÊU THỐNG)

I. ĐẠI CƯƠNG:

Ðau cột sống thắt lưng là một bệnh lý thường gặp trong thực hành lâm sàng do rất nhiều nguyên nhân gây ra, ở mọi lứa tuổi, mọi ngành nghề. Bệnh hay gặp ở lứa tuổi trung niên, người già nhưng hiện nay đang có xu hướng ngày càng trẻ hóa do lối sống thiếu vận động.

1. Theo Y học hiện đại (YHHĐ): đau thắt lưng gồm các nguyên nhân sau:

+ Nguyên nhân cơ học: căng giãn cơ, dây chằng cạnh cột sống quá mức; thoái hóa đĩa đệm cột sống; thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (CSTL); trượt thân đốt sống, dị dạng thân đốt sống, loãng xương nguyên phát, …

+ Không do nguyên nhân cơ học: đau lưng là triệu chứng của một trong các bệnh khớp mạn tính như viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp hoặc do nhiễm khuẩn (viêm đĩa đệm đốt sống do nhiễm khuẩn, áp xe cạnh cột sống), ung thư, ung thư di căn (vú, phổi, tuyến tiền liệt, đại tràng…), bệnh đa u tủy xương (Kahler), u vùng cột sống và một số nguyên nhân khác (loét hành tá tràng, sỏi thận, bệnh lý động mạch chủ bụng…).

+ Nguyên nhân khác: stress, rối loạn tâm lý.

– Chẩn đoán xác định đau thắt lưng dựa vào triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng:

+ Đau thắt lưng do nguyên nhân cơ học:

✓ Do căng giãn dây chằng quá mức: đau xuất hiện đột ngột sau bê vật nặng, sau các hoạt động sai tư thế hoặc sau nhiễm lạnh. Đau có tính chất cơ học, kèm theo co cứng cơ cạnh cột sống, ấn có điểm đau cạnh cột sống, cột sống mất đường cong sinh lý.

✓ Do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng: thường có kèm theo triệu chứng của đau thần kinh hông to. Trường hợp có chèn ép nặng người bệnh có thể có rối loạn cơ tròn, phản xạ gân xương chi dưới giảm hoặc mất, nếu đau kéo dài có thể có teo cơ đùi và cẳng chân.

Cận lâm sàng: Các xét nghiệm phát hiện dấu hiệu viêm, bilan phospho – calci thường trong giới hạn bình thường. Xquang thường quy bình thường hoặc có thể có các hình ảnh hẹp các khe liên đốt, g*i xương ở thân đốt sống hoặc đốt sống bị lún xẹp do loãng xương.

+ Đau thắt lưng không do nguyên nhân cơ học: Người bệnh thường có các triệu chứng khác kèm theo như: sốt, dấu hiệu nhiễm trùng hoặc gầy sút nhanh, đau ngày càng tăng, không đáp ứng với các thuốc giảm đau thông thường… Khi có dấu hiệu chỉ điểm của một bệnh toàn thân liên quan đến đau vùng thắt lưng, cần thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng khác để chẩn đoán nguyên nhân.

+ Đau thắt lưng do nguyên nhân tâm lý: Cần loại trừ các bệnh thực thể gây đau thắt lưng trước khi chẩn đoán do nguyên nhân tâm lý.

2. Theo Y học cổ truyền (YHCT): đau thắt lưng thuộc chứng Yêu thống.

Thắt lưng là phủ của thận nên đau thắt lưng có quan hệ mật thiết với tạng thận.

II. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH THEO YHCT

Ngoại nhân:

+ Hàn thấp: Thường gặp ở những người làm việc, sinh hoạt ở nơi ẩm, lạnh lâu ngày hoặc bị cảm phải hàn thấp gây trở ngại kinh lạc, khí huyết trong đường kinh mạch vùng thắt lưng bị bế tắc.

+ Thấp nhiệt: Do bị cảm phải tà khí thấp nhiệt hoặc do hàn thấp lâu ngày không khỏi tà khí lưu lại kinh lạc uất lại hóa nhiệt mà gây ủng trệ kinh lạc.

+ Bất nội ngoại nhân: Do chấn thương vùng lưng, sai tư thế làm cho khí trệ huyết ứ ảnh hưởng đến sự vận hành của khí huyết.

+ Nội thương: Can chủ cân, thận chủ cốt tủy, do sức yếu, lao lực quá độ, người già yếu hoặc mắc bệnh lâu ngày làm thận tinh bị suy tổn, can huyết hư không nuôi dưỡng được kinh mạch mà sinh bệnh.

III. CÁC THỂ LÂM SÀNG VÀ ĐIỀU TRỊ

Với mỗi thể lâm sàng, tùy từng tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc kê đơn bài thuốc cổ phương, bài thuốc đối pháp lập phương, bài thuốc nghiệm phương để gia giảm thành phần, khối lượng các vị thuốc cổ truyền hoặc kê đơn các thành phẩm thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu cho phù hợp với chẩn đoán.

1. Thể hàn thấp: Thường gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do lạnh.

1.1. Triệu chứng:

Đau nhiều vùng thắt lưng, đau tăng khi trời lạnh, ẩm, cơ cạnh cột sống co cứng, ấn đau, không đỏ, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch phù khẩn.

1.2. Chẩn đoán:

– Chẩn đoán bát cương: Biểu thực hàn.

– Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.

– Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (hàn thấp).

1.3. Pháp: Tán hàn, trừ thấp, ôn thông kinh lạc.

1.4. Phương:

1.4.1. Điều trị bằng thuốc

* Thuốc uống trong:

– Cổ phương: Can khương thương truật thang:

Can khương 08g; Quế chi 08g; Thương truật 08g; Ý dĩ 08g;

Cam thảo 06g; Bạch linh 12g; Xuyên khung 16g;

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

– Đối pháp lập phương:

Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

– Nghiệm phương:

Lá lốt 20g; Sài đất 10g; Thiên niên kiện 20g;

Thổ phục linh 20g; Rễ cây xấu hổ 16g; Hà thủ ô 20g;

Quế chi 20g; Cỏ xước 20g; Sinh địa 10g

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 3 lần trong ngày, uống khi thuốc còn ấm.

* Thuốc dùng ngoài:

– Ngải cứu tươi 100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau.

– Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau.

– Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

– Châm hoặc cứu:

Châm tả các huyệt:

+ Tại chỗ: A thị; Thượng liêu (BL.31); Yêu dương quan (GV.3); Thứ liêu (BL.32); Giáp tích vùng thắt lưng; Thận du (BL.23); Đại trường du (BL.25); Yêu du (GV.2)

+ Toàn thân: Hoàn khiêu (GB.30); Ủy trung (BL.40); Dương lăng tuyền (GB.34); Côn lôn (BL.60)

Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

– Các kỹ thuật châm: Điện châm, điện mãng châm, ôn điện châm, ôn châm. Lưu kim 20 – 30 phút/lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

– Điện nhĩ châm: Các điểm cột sống, Não, Thượng thận.

Nhĩ châm 1 lần/ngày, từ 15 đến 20 ngày/liệu trình.

– Hoặc cấy chỉ vào các huyệt: Thận du (BL.23); Giáp tích L4-L5, Đại trường du (BL.25); Yêu du (GV.2); Yêu dương quan (GV.3).

Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp. Mỗi lần cấy chỉ có tác dụng khoảng từ 7 đến 15 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.

– Xoa bóp bấm huyệt:

Các thủ thuật xát, xoa, miết, phân, hợp, day, bóp, lăn, chặt vùng lưng, phát, ấn, bấm các huyệt A thị, Giáp tích và du huyệt tương ứng vùng đau. Vận động cột sống thắt lưng.

Xoa bóp 30 phút/lần/ngày, một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày.

– Thủy châm:

Sử dụng các thuốc theo y lệnh có chỉ định tiêm bắp vào các huyệt như châm, ngày 1 lần, mỗi lần 2 đến 3 huyệt. Một liệu trình điều trị từ 10 đến 15 ngày.

Tùy từng trường hợp cụ thể người thầy thuốc lựa chọn thuốc phù hợp với chẩn đoán.

– Giác hơi vùng lưng (Ngày giác một lần).

– Xông thuốc vùng thắt lưng bằng máy.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

2. Thể thấp nhiệt: Thường gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do nhiễm khuẩn vùng cột sống.

2.1. Triệu chứng:

Vùng thắt lưng đau kèm theo sưng nóng đỏ hoặc có cảm giác nóng bứt rứt, có thể sốt, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dầy. Mạch nhu sác.

2.2. Chẩn đoán:

– Chẩn đoán bát cương: Biểu thực nhiệt.

– Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.

– Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (thấp nhiệt).

2.3. Pháp: Thanh nhiệt trừ thấp.

2.4. Phương

2.4.1. Điều trị bằng thuốc:

– Cổ phương:

Tứ diệu tán: Thương truật 08g; Hoàng bá 15g; Ngưu tất 15g; Ý dĩ 20g;

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

– Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

– Nghiệm phương: Bạch truật (sao cám); 20g Hy thiêm thảo 20g; Ý dĩ 20g Tỳ giải 40g; Cam thảo nam 10g

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

2.4.2. Điều trị không dùng thuốc

– Châm: Châm tả các huyệt giống thể hàn thấp.

– Điện nhĩ châm: Giống thể hàn thấp.

– Người bệnh nên vận động thắt lưng từ từ, nhẹ nhàng theo sự tiến triển tốt lên của bệnh.

– Nếu người bệnh có các khối áp xe ở vùng thắt lưng: Không châm, cứu.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

3. Thể huyết ứ: Thường gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do căng giãn dây chằng, thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng, khối u vùng cột sống thắt lưng.

3.1. Triệu chứng: Đau lưng xuất hiện sau khi vác nặng, lệch người hoặc sau một động tác thay đổi tư thế đột ngột, đau dữ dội ở một chỗ, cự án, vận động bị hạn chế, thay đổi tư thế thì đau tăng, chất lưỡi tím, có điểm ứ huyết. Mạch sáp.

3.2. Chẩn đoán:

– Chẩn đoán bát cương: Biểu thực.

– Chẩn đoán kinh lạc: Bệnh tại kinh bàng quang.

– Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân.

3.3. Pháp: Hoạt huyết hóa ứ, thư cân hoạt lạc.

3.4. Phương

3.4.1. Điều trị bằng thuốc:

* Thuốc uống trong:

– Cổ phương:

Thân thống trục ứ thang:

Đương qui 12g; Xuyên khung 12g; Đào nhân 06g; Hồng hoa 06g;

Một dược 08g; Chích thảo 06g; Hương phụ 12g; Khương hoạt 12g;

Tần giao 12g; Địa long 06g; Ngưu tất 12g; Ngũ linh chi 06g

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

– Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

– Nghiệm phương: Ngải cứu 12g; Trần bì 08g; Tô mộc 12g; Kinh giới 12g Nghệ vàng 10g; Uất kim 10g

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

* Thuốc dùng ngoài:

– Ngải cứu tươi 100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau. – Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau.

– Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

– Châm: Châm tả các huyệt giống thể hàn thấp, thêm các huyệt Cách du 2 bên.

– Điện nhĩ châm, điện mãng châm, cấy chỉ, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt: Giống thể hàn thấp.

Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

4. Thể can thận hư: Thường gặp trong những trường hợp đau thắt lưng do thoái hóa cột sống thắt lưng, loãng xương, gặp ở người cao tuổi.

4.1. Triệu chứng: Đau âm ỉ, chân gối yếu, lao động đau nhiều, nghỉ ngơi đau giảm ít. Trường hợp dương hư thì sắc mặt nhợt, chân tay lạnh, bụng dưới lạnh đau, sắc lưỡi nhợt. Mạch trầm tế. Nếu âm hư thì miệng họng khô, sắc mặt đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, lưỡi đỏ. Mạch tế sác.

4.2. Chẩn đoán:

– Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực.

– Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Can thận hư, bệnh tại kinh bàng quang.

– Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương), ngoại nhân (phong hàn thấp).

4.3. Pháp: Bổ can thận, khu phong trừ thấp, thông kinh hoạt lạc.

4.4. Phương:

4.4.1. Điều trị bằng thuốc:

* Thuốc uống trong:

– Cổ phương:

Độc hoạt ký sinh thang: Đảng sâm 10g; Phục linh 15g; Đương qui 10g; Bạch thược 15g; Thục địa 15g; Xuyên khung 10g; Đỗ trọng 15g; Ngưu tất 15g; Quế chi 06g; Tế tân 04g; Độc hoạt 10g; Tang ký sinh 30g; Phòng phong 10g; Tần giao 10g; Cam thảo 06g;

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

– Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

– Nghiệm phương: Đỗ trọng 12g; Rễ cỏ xước 12g; Cẩu tích 12g; Cốt toái 12g Dây đau xương 12g; Hoài sơn 12g; Tỳ giải 12g; Thỏ ty tử 12g;

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

* Thuốc dùng ngoài:

– Ngải cứu tươi 100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau.

– Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau.

– Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

– Điện châm, điện mãng châm: Châm tả các huyệt giống thể hàn thấp, thêm châm bổ huyệt: Thái khê (KI.3); Tam âm giao (SP.6); Thận du (BL.23); Thái xung (LR.3).

– Điện nhĩ châm, cấy chỉ, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt: Giống thể hàn thấp. Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

5. Thể thận dương hư:

5.1. Triệu chứng: Vùng thắt lưng đau âm ỉ, chân gối yếu, lao động đau nhiều, nghỉ ngơi đau đỡ ít, sắc mặt nhợt, sợ lạnh, chân tay lạnh, bụng dưới lạnh, tiểu đêm, đại tiện phân nát, sắc lưỡi nhợt. Mạch trầm tế.

5.2. Chẩn đoán:

– Chẩn đoán bát cương: Lý, hư, hàn.

– Chẩn đoán tạng phủ: Thận dương hư.

– Chẩn đoán nguyên nhân: Bất nội ngoại nhân (nội thương).

5.3. Pháp: Ôn bổ thận dương

5.4. Phương:

5.4.1. Điều trị bằng thuốc:

– Cổ phương:

Thận khí hoàn: Thục địa 12g; Trạch tả 08g; Hoài sơn 12g; Phục linh 08g; Sơn thù 08g; Nhục quế 06g; Đan bì 08g; Hắc phụ tử 06g.

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

– Đối pháp lập phương: Lựa chọn các vị thuốc thuộc các nhóm thuốc theo pháp điều trị.

– Nghiệm phương: Cốt khí củ 12g; Tang ký sinh 12g; Cẩu tích 12g; Bạch truật 12g; Tục đoạn 12g; Hoài sơn 12g; Ngưu tất 12g;

Sắc uống mỗi ngày 01 thang, chia 2 lần.

* Thuốc dùng ngoài:

– Ngải cứu tươi 100g sao nóng với muối ăn lượng vừa đủ chườm tại chỗ đau.

– Cồn xoa bóp xoa tại chỗ đau.

– Hoặc các bài thuốc xông, các bài thuốc dùng ngoài của các cơ sở khám chữa bệnh đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.

5.4.2. Điều trị không dùng thuốc:

– Điện châm, ôn điện châm, điện mãng châm: Châm bổ và ôn châm các huyệt giống thể hàn thấp, thêm các huyệt: Thái khê (KI.3); Tam âm giao (SP.6); Thận du (BL.23); Thái xung (LR.3); Quan nguyên (CV.4); Khí hải (CV.6); Mệnh môn (GV.4).

– Điện nhĩ châm, cấy chỉ, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt: Giống thể hàn thấp. Chú ý: Tổng số liệu trình điều trị có thể thay đổi tùy theo tình trạng bệnh lý của mỗi người bệnh.

IV. KẾT HỢP ĐIỀU TRỊ Y HỌC HIỆN ĐẠI

4.1. Nguyên tắc điều trị:

– Điều trị theo nguyên nhân.

– Kết hợp điều trị thuốc hóa dược với các biện pháp phục hồi chức năng, luyện tập, thay đổi lối sống nhằm bảo vệ cột sống thắt lưng.

4.2. Điều trị cụ thể:

4.2.1. Điều trị nguyên nhân:

Tùy theo nguyên nhân điều trị theo phác đồ của YHHĐ

– Do khối u cần chẩn đoán sớm và điều trị bằng YHHĐ.

– Do vi khuẩn lao: cần chẩn đoán sớm và điều trị bằng YHHĐ.

– Do thoái hóa cột sống thắt lưng: thuốc điều trị thoái hóa khớp theo cơ chế bệnh sinh.

– Do loãng xương.

– Do viêm cột sống dính khớp.

– Do vi khuẩn khác: dùng kháng sinh theo phác đồ.

4.2.2. Điều trị không đặc hiệu:

* Điều trị bằng thuốc: Tùy từng trường hợp bệnh, có thể chọn trong các nhóm thuốc sau:

– Thuốc giảm đau: chọn một trong các thuốc theo bậc thang giảm đau của Tổ chức Y tế Thế giới. Tùy theo tình trạng đau mà điều chỉnh liều thuốc cho phù hợp.

– Chống viêm không steroid (NSAIDs): không được phối hợp hai loại thuốc trong nhóm.

– Thuốc giãn cơ.

– Trường hợp đau có nguồn gốc thần kinh có thể kết hợp với một trong các thuốc giảm đau thần kinh.

– Kết hợp thuốc an thần, thuốc ức chế trầm cảm khi cần thiết.

* Điều trị không dùng thuốc:

– Nếu đau cấp tính: Nằm nghỉ tại chỗ trên giường phẳng từ 3 đến 5 ngày.

– Kết hợp các phương pháp phục hồi chức năng: Theo Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng của Bộ Y tế và các hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Phục hồi chức năng khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt.

– Người bệnh phải đeo đai hỗ trợ thắt lưng khi ngồi dậy hoặc đi lại vận động (nếu cần).

4.3. Điều trị ngoại khoa:

Chỉ định phẫu thuật cho các trường hợp đau thắt lưng do thoát vị đĩa đệm hoặc kèm trượt đốt sống đã được điều trị nội khoa tích cực trong ba tháng nhưng không đạt hiệu quả, đặc biệt đối với trường hợp đau nhiều, có dấu hiệu ép rễ nặng (teo cơ nhanh, rối loạn cơ tròn, rối loạn cảm giác).

V. PHÒNG BỆNH

– Thực hiện các biện pháp tránh tái phát đau vùng thắt lưng: làm việc đúng tư thế, đặc biệt tư thế đúng khi mang vật nặng. Nếu phải hoạt động ở tư thế ngồi hoặc đứng lâu, phải luôn giữ cho cột sống ở tư thế thẳng. Cần thay đổi tư thế mỗi 20 đến 30 phút một lần, tránh ngồi cúi gập về trước hoặc lệch vẹo về một bên.

– Tập thể dục thường xuyên.

– Đảm bảo chế độ ăn đủ calci và vitamin D.

– Giảm cân nếu thừa cân.

– Dự phòng loãng xương ở người có nguy cơ cao





Châm Cứu Bấm Huyệt tại Phú xuyên , Thường Tín Hà Nội 0964404293

1. ĐAU THẦN KINH TOẠ LÀ GÌ ?Dây thần kinh toạ (dây thần kinh hông to) là dây thần kinh kéo dài từ phần dưới thắt lưng đế...
07/03/2023

1. ĐAU THẦN KINH TOẠ LÀ GÌ ?

Dây thần kinh toạ (dây thần kinh hông to) là dây thần kinh kéo dài từ phần dưới thắt lưng đến tận các ngón chân. Chức năng chính của dây thần kinh tọa là chi phối vận động và cảm giác chi dưới.

Đau thần kinh tọa là cảm giác đau dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa. Cơn đau xuất phát từ cột sống thắt lưng, lan ra mặt ngoài đùi, mặt trước cẳng chân, mắt cá ngoài đến tận các ngón chân. Tùy theo vị trí tổn thương mà hướng lan của các cơn đau có thể khác nhau.

Các dấu hiệu của đau thần kinh tọa bao gồm:

Đau thắt lưng, lan dọc xuống chân theo đường đi của dây thần kinh tọa.
Cơn đau có thể xuất hiện đột ngột hoặc đau âm ỉ, tăng lên khi người bệnh vận động quá sức, thay đổi tư thế, ho, hắt hơi.
Ngoài triệu chứng đau thần kinh tọa, người bệnh có thể kèm theo cảm giác tê nóng, đau rát bỏng hoặc kiến bò ở các khu vực bị đau.
Tìm hiểu rõ hơn về đau thần kinh tọa – Tư vấn cùng chuyên gia:

2. Nguyên nhân gây đau dây thần kinh tọa

Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân chính gây đau thần kinh kinh tọa (chiếm 80% các trường hợp). Theo đó, khi đĩa đệm cột sống thoát ra khỏi vị trí bình thường, dây thần kinh tọa sẽ bị chèn ép dẫn tới cảm giác đau buốt. Điều này cũng xảy ra tương tự với những người bị g*i cột sống hoặc có khối u hoặc nang nằm trên cột sống.

thoát vị đĩa đệm có thể là nguyên nhân gây đau thần kinh tọa
Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân chính gây đau dây thần kinh tọa
Các yếu tố nguy cơ:

Tuổi tác: Hầu hết những người bị đau thần kinh tọa ở độ tuổi từ 30 đến 50.
Trọng lượng: Tăng cân có thể gây áp lực lên cột sống của bạn, điều này có nghĩa là bạn dễ bị đau thần kinh tọa khi mang thai hoặc bị thừa cân béo phì.
Bệnh tiểu đường: Bệnh này có thể gây tổn thương thần kinh, từ đó gây ra đau thần kinh tọa.
Tính chất công việc khiến bạn phải khiêng nhấc vật nặng thường xuyên hoặc ngồi lâu ở một tư thế cũng có thể làm tổn thương đĩa đệm và gây ra đau thần kinh tọa.

Nguyên nhân gây đau thần kinh tọa khi lái xe đường dài
3. Đau dây thần kinh tọa có nguy hiểm không?

Đau thần kinh tọa là bệnh không gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Tuy nhiên, những biến chứng đau thần kinh tọa gây nhiều khó chịu cho người bệnh và có thể gây suy giảm chức năng vận động.

Khi bị đau dây thần kinh tọa mãn tính, cơn đau có thể xuất hiện liên tục và kéo dài khiến chất lượng cuộc sống của người bệnh bị ảnh hưởng. Ngoài ra, nếu dây thần kinh bị chèn ép nghiêm trọng thì có thể ảnh hưởng đến hệ cơ, gây ra yếu và teo cơ, ví dụ như chứng thả bàn chân (tên gọi khác: tổn thương thần kinh mác, bàn chân rớt, foot drop). Tình trạng này khiến chân người bệnh thường xuyên bị tê và không thể đi lại bình thường.

Nguy hiểm hơn, đau dây thần kinh tọa có thể gây tổn thương dây thần kinh vĩnh viễn, từ đó dẫn đến mất cảm giác hoàn toàn ở chân.

Xem thêm: Các biến chứng đau thần kinh tọa

4. Cách phân biệt đau thần kinh tọa với bệnh lý khác

Các triệu chứng của đau dây thần kinh tọa có thể gây nhầm lẫn với một số bệnh lý khác, đặc biệt là thoát vị đĩa đệm và hội chứng cơ hình lê. Điều này có thể khiến chẩn đoán sai dẫn đến việc điều trị không hiệu quả. Vậy điểm khác biệt giữa thoát vị đĩa đệm, hội chứng cơ hình lê và đau thần kinh tọa là gì?

4.1. Phân biệt đau thần kinh tọa và thoát vị đĩa đệm

Đau thần kinh tọa có thể là triệu chứng của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng hoặc các bệnh lý khác. Người bệnh có thể cùng lúc mắc phải cả hai tình trạng thoát vị đĩa đệm và đau thần kinh tọa. Tuy nhiên, cơn đau của 2 bệnh lý này có một số điểm khác biệt như:

Cơn đau thần kinh tọa xuất hiện theo đường đi của dây thần kinh tọa, kéo dài từ vùng thắt lưng lan xuống hông, mông và chân, kèm theo biểu hiện nóng rát kể cả khi nghỉ ngơi.
Cơn đau do thoát vị đĩa đệm xuất hiện ở vùng thắt lưng ở cả hai bên cơ thể. Cơn đau âm ỉ hoặc dữ dội ở vùng thắt lưng và tăng dần khi gắng sức.

Phân biệt đau thần kinh tọa và thoát vị đĩa đệm
4.2. Phân biệt đau thần kinh tọa và hội chứng cơ hình lê

Cơn đau của đau thần kinh tọa và hội chứng cơ hình lê đều chạy dọc từ thắt lưng, lan xuống mông, bàn chân và ngón chân, gây tê nhức, ngứa ran một bên cơ thể. Tuy nhiên:
Cơn đau thần kinh tọa thường dữ dội hơn cơn đau do hội chứng cơ hình lê, ảnh hưởng đến hoạt động và di chuyển của người bệnh.
Cơn đau của hội chứng cơ hình lê thường không xuất hiện ở mặt ngoài đùi. Ngoài ra, cơn đau của hội chứng này có thể giảm đi khi người bệnh đi bộ hướng bàn chân ra ngoài do tư thế này giúp giảm sự bó chặt ở cơ hình lê.
phân biệt đau thần kinh tọa





Châm Cứu Bấm Huyệt tại Phú xuyên , Thường Tín Hà Nội 0964404293

THOÁI HOÁ KHỚP GỐI LÀ GÌ ??  Thoái hóa khớp gối là một trong những dạng viêm khớp phổ biến nhất. Bệnh tiến triển qua nhi...
06/03/2023

THOÁI HOÁ KHỚP GỐI LÀ GÌ ??
Thoái hóa khớp gối là một trong những dạng viêm khớp phổ biến nhất. Bệnh tiến triển qua nhiều giai đoạn, gây ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống và sinh hoạt của người bệnh. Trước đây, bệnh thường tấn công người già, nhưng nhịp sống bận rộn cùng lối sống kém khoa học ngày nay khiến bệnh có xu hướng ngày càng trẻ hóa.

thoai hoa khop goi
Thoái hóa khớp là nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng sưng và đau nhức vùng gối
Cấu tạo và vai trò của khớp gối

Đầu gối là một trong những khớp lớn nhất và phức tạp nhất trên cơ thể. Đầu gối nối xương đùi với xương ống chân (xương chày). Xương mác (nằm ngoài cẳng chân, chia sẻ bớt gánh nặng cho xương chày) và xương bánh chè là những xương khác góp phần tạo nên khớp gối. (1)

Gân kết nối xương đầu gối với cơ chân, giúp khớp gối cử động linh hoạt. Trong khi đó, các dây chằng xung quanh xương đầu gối có nhiệm vụ tạo sự ổn định cho đầu gối. Có 4 loại dây chằng gối:

Dây chằng chéo trước: ngăn không cho xương đùi trượt ra sau trên xương chày (hoặc xương chày trượt ra trước trên xương đùi).
Dây chằng chéo sau: ngăn không cho xương đùi trượt ra trước trên xương chày (hoặc xương chày trượt ra sau trên xương đùi).
Dây chằng chéo giữa và dây chằng bên: ngăn không cho xương đùi trượt từ bên này sang bên kia.
Hai miếng sụn hình chữ C (gọi là sụn chêm giữa và sụn bên) đóng vai trò giảm xóc giữa xương đùi và xương chày. Còn bao hoạt dịch – túi chứa đầy chất lỏng – giúp đầu gối cử động trơn tru.

Thoái hóa khớp gối là gì?

Thoái hóa khớp gối (còn gọi là thoái hóa sụn khớp gối) là hiện tượng lớp đệm tự nhiên giữa các khớp (sụn) bị mài mòn. Khi tình trạng này xảy ra, xương của các khớp cọ xát với nhau mạnh hơn dẫn đến trạng thái đau, sưng, cứng, giảm khả năng di chuyển và đôi khi hình thành các g*i xương ở vùng đầu gối. (2)

Nguyên nhân gây thoái hóa khớp gối

Nguyên nhân phổ biến nhất của thoái hóa sụn khớp gối là do tuổi tác. Chính vì khả năng tự chữa lành của sụn giảm dần theo thời gian nên hầu hết mọi người khi lớn tuổi đều sẽ bị thoái hóa khớp. Tuy nhiên, có một số yếu tố khiến khớp bị thoái hóa ở độ tuổi sớm hơn, đó là:

Cân nặng

Khi cơ thể bạn bị thừa cân – béo phì, tải trọng lớn sẽ làm tăng áp lực lên tất cả các khớp, đặc biệt là đầu gối. Nghiên cứu cho thấy mỗi khi bạn tăng 0,45kg cân nặng thì sẽ đồng thời làm tăng 1,35 – 1,8kg trọng lượng trên đầu gối.

Di truyền

Yếu tố này bao gồm các đột biến di truyền (khiến một người có nhiều khả năng bị viêm xương khớp ở đầu gối dù tuổi còn trẻ) và hình dạng bất thường của xương bao quanh khớp gối (khiến sụn khớp dễ bị thoái hóa sớm).

Giới tính

Phụ nữ từ 55 tuổi trở lên có nhiều khả năng bị thoái hóa ở khớp gối hơn nam giới.

Chấn thương vùng gối lặp đi lặp lại

Những người thường xuyên thực hiện các động tác gây áp lực cho khớp, chẳng hạn như quỳ, ngồi xổm hoặc nâng vật nặng (25kg trở lên), có nguy cơ bị thoái hóa khớp cao hơn.

Vận động viên thể thao

Những người chơi bóng đá, quần vợt, điền kinh – các bộ môn đòi hỏi vận động khớp gối nhiều – có nguy cơ cao bị suy yếu khớp gối. Nguy cơ này sẽ cao hơn nữa nếu vận động viên gặp phải chấn thương trong lúc tập luyện.

Cách điều trị thoái hóa sụn khớp gối

Mục tiêu chính của điều trị thoái hóa khớp gối là giảm đau và phục hồi khả năng vận động cho người bệnh. Quá trình điều trị là sự kết hợp của những liệu pháp sau:

Giảm cân

Giảm cân đồng nghĩa với giảm tải trọng cho khớp gối. Việc làm này sẽ giúp cải thiện đáng kể tình trạng đau đầu gối do viêm xương khớp.

Tập thể dục đều đặn

Việc thường xuyên thực hiện các bài tập thoái hóa khớp gối có thể hỗ trợ tăng cường độ linh hoạt cho các cơ xung quanh đầu gối, đồng thời giúp khớp ổn định hơn và giảm đau.

Sử dụng thuốc giảm đau và thuốc chống viêm

Các loại thuốc không kê đơn như acetaminophen, ibuprofen, naproxen natri… chỉ nên dùng trong tối đa 10 ngày. Sử dụng chúng lâu hơn sẽ làm tăng nguy cơ gặp phải tác dụng phụ. Nếu sau 10 ngày mà thuốc không có tác dụng, bác sĩ có thể kê cho bạn thuốc chống viêm theo toa.

Tiêm corticosteroid hoặc axit hyaluronic vào đầu gối

Steroid là loại thuốc giảm đau và chống viêm mạnh. Trong khi đó, axit hyaluronic hoạt động như một loại chất lỏng bôi trơn cho khớp





Châm Cứu Bấm Huyệt tại Phú xuyên , Thường Tín Hà Nội 0964404293

Address

Số 34 Cửa Chùa Xuân La Phượng Dực Hanoi
Hanoi

Telephone

+84964404293

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Trị liệu Cột Sống , Thoát Vị đĩa Đệm , Thoái Hoá posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Trị liệu Cột Sống , Thoát Vị đĩa Đệm , Thoái Hoá:

Videos

Share