Tiểu đường & thảo dược điều trị

Tiểu đường & thảo dược điều trị Chia sẻ kinh nghiệm phòng và trị bệnh tiểu đường

Khổ qua(mướp đắng): điều trị đái tháo đườngKhổ qua hay còn gọi là mướp đắng, thuộc họ bầu bí, là loài cây sống ở vùng nh...
31/07/2024

Khổ qua(mướp đắng): điều trị đái tháo đường

Khổ qua hay còn gọi là mướp đắng, thuộc họ bầu bí, là loài cây sống ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, có quả ăn được và vị của nó thuộc loại đắng nhất trong các loại rau quả. Chính vì điều đó đã khiến cho nhiều người e ngại đến nỗi không ăn được, nhưng cũng từ vị đắng ấy mà tạo nên sự đặc biệt cho loài cây này.

Trong quan niệm của y học cổ truyền, khổ qua vừa là thức ăn bổ dưỡng vừa là loại thuốc có tính hàn, vị đắng, công dụng thanh nhiệt, giải độc. Hiện nay, khổ qua được các nhà y học trên thế giới ghi nhận tác dụng điều trị bệnh và tiến hành nhiều công trình nghiên cứu để làm sáng tỏ vị thuốc này. Trước đây, khổ qua chỉ được chú trọng qua các lợi ích như giải cảm, tăng cường sức đề kháng, an thần, giảm mỡ máu... Tuy nhiên, gần đây, nhiều kết quả nghiên cứu đã chứng minh được công dụng điều trị đái tháo đường của vị thuốc này khá hiệu quả.

NHỮNG LỢI ÍCH TUYỆT VỜI

Với đặc tính là vị thuốc thanh nhiệt, các nhà lương y thời xưa và nay đã sử dụng khổ qua để điều trị chứng tiêu khát khá hiệu quả, đây là một chứng bệnh có triệu chứng mang nhiều nét tương đồng với căn bệnh mà nền y học hiện đại gọi là đái tháo đường. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, các nhà khoa học trên thế giới đã tiến hành nhiều thử nghiệm lâm sàng cho thấy khổ qua có tác động ý nghĩa thực sự đối với căn bệnh thế kỷ này.

Tế bào beta tuyến tụy là bộ phận đảm nhận chính công việc sản xuất insulin, một loại nội tiết tố có vai trò quan trọng giúp cân bằng lượng đường trong máu, đây chính là yếu tố mà bệnh nhân đái tháo đường thường khiếm khuyết. Các công trình nghiên cứu nhiều năm gần đây tại Hoa Kỳ đã khẳng định được vai trò của khổ qua trong việc sửa chữa tế bào beta tuyến tụy, giúp ổn định hơn trong sản xuất và phóng thích insulin vào trong máu, giúp tăng cường độ nhạy của insulin đối với tế bào, cải thiện khả năng hấp thu glucose của tế bào và cản trở tình trạng đường huyết giao động bất thường.

Một nghiên cứu vào năm 2017 tại châu Phi cũng cho thấy sử dụng khổ qua dạng nước ép có tác dụng giảm đáng kể tình trạng tăng đường huyết khi tiến hành trên chuột bị đái tháo đường tuýp 1 tự miễn.

Vị đắng của khổ qua cũng có vai trò kích thích đường ruột tiết ra một số chất ức chế sự hấp thu đường tại ruột, ngăn chặn đường huyết tăng cao sau ăn. Đặc biệt ở những đối tượng rối loạn dung nạp glucose, đồng thời điều này có ý nghĩa đối với người bệnh cần kiểm soát HbA1c cao do bị tăng đường huyết sau ăn.

Một số chất có trong khổ qua đã chứng tỏ giúp ích cho người bệnh trong việc điều trị hội chứng chuyển hóa, cải thiện tình trạng béo phì và cholesterol bất lợi tăng cao trong máu. Sử dụng trà hay nước ép khổ qua hằng ngày có thể đạt hiệu quả trong việc giảm cân, làm giảm các loại mỡ máu không có lợi, ổn định huyết áp và ngăn ngừa các biến cố về tim mà không gây ra các bất lợi khác như dùng thuốc tân dược.

Theo khuyến cáo của các hiệp hội đái tháo đường quốc tế và Việt Nam, người bị đái tháo đường cần phải kiểm soát chặt chẽ tình trạng rối loạn mỡ máu để làm chậm nguy cơ dẫn đến các biến chứng về tim mạch. Do đó, ngoài việc điều trị thuốc, người bệnh cần điều chỉnh chế độ tập luyện và ăn uống để khống chế sự tiến triển của bệnh cũng như sự xuất hiện của một vài bệnh lý khác thường đi kèm.

Ngoài những tác động trên, người ta còn tìm thấy trong trái khổ qua có chứa hàm lượng vitamin C phong phú thuộc loại hàng đầu trong các loại rau. Sử dụng hằng ngày có thể giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng, tiêu diệt các loại vi khuẩn và virus, chống lại tế bào ung thư, hỗ trợ hiệu quả cho bệnh nhân ung thư đang điều trị bằng tia xạ. Đồng thời nó giúp cơ thể ngăn chặn quá trình oxy hóa, làm chậm sự lão hóa, hạn chế các nguy cơ bệnh lý về tim mạch, tăng huyết áp, tổn thương thần kinh...

Bên cạnh đó, trẻ em bị chứng rôm sảy hoặc nhọt lâu ngày không vỡ, khi lấy khổ qua thái miếng mỏng xoa nhẹ và đều lên vùng da bị bệnh sẽ cho hiệu quả khá tốt. Nấu nước uống hoặc chế biến dạng canh dùng trong các bữa ăn hoặc sử dụng dạng trà uống hằng ngày có công dụng tán nhiệt, giải nắng, giảm sốt, giải cảm và tăng cường sức đề kháng. Sử dụng khổ qua thường xuyên cũng có tác dụng an thần, dễ ngủ.

NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG NÊN DÙNG KHỔ QUA

Tuy khổ qua có nhiều tính năng hữu ích nhưng do nó có tính hàn nên những người tỳ vị hư hàn, lạnh bụng không nên dùng, thường sẽ có các biểu hiện như ăn uống khó tiêu, đầy bụng, tiêu phân lỏng.

Vì khổ qua có tính hạ đường huyết nên cần lưu ý không nên sử dụng trong các trường hợp người bệnh đang có biểu hiện đường huyết xuống thấp.

Phụ nữ có thai không nên dùng vì có thể gây co thắt cơ tử cung và xuất huyết dẫn đến hư thai hoặc sinh non. Phụ nữ đang cho con bú cũng không được khuyến khích dùng vì một số thành phần trong khổ qua có thể truyền qua sữa mẹ đang cần làm rõ.

Việc sử dụng khổ qua thường xuyên cũng có tác dụng ức chế sự thụ thai ở tử cung, cho nên tác động này có lợi hay có hại thì còn tùy vào việc sử dụng và mong muốn của người phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ.

Một số thử nghiệm trên chuột cũng cho thấy tác dụng gây độc của khổ qua ở liều cao và kéo dài. Cho nên liều khuyên dùng trong ngày khoảng 200 - 300g khổ qua tươi hoặc 30 - 60g khổ qua khô.

Hạt khổ qua có chứa một số độc chất có thể gây nhức đầu, đau bụng và hôn mê.

CÂY ỔI CHỮA BỆNH TIỂU ĐƯỜNGỔi là thứ cây hết sức thân thiết trong đời sống người Việt Nam chúng ta, đặc biệt ở vùng nông...
17/08/2022

CÂY ỔI CHỮA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
Ổi là thứ cây hết sức thân thiết trong đời sống người Việt Nam chúng ta, đặc biệt ở vùng nông thôn. Loại cây này mọc hoang tại nhiều vùng rừng núi hoặc được trồng quanh vườn, quanh nhà để lấy quả ăn. Ngoài ra, các bộ phận của cây ổi như búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân còn được dùng làm thuốc.

Nghiên cứu dược lý cho thấy dịch chiết các bộ phận cây ổi đều có khả năng kháng khuẩn, làm se niêm mạc và cầm đi lỏng.

Theo dược học cổ truyền, lá ổi vị đắng sáp, tính ấm, có công dụng tiêu thũng giải độc, thu sáp chỉ huyết, quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, có công dụng thu liễm, kiện vị cố tràng; các bộ phận của cây ổi thường được dùng để chữa các chứng bệnh như đi lỏng, lỵ mạn tính, viêm dạ dày ruột cấp và mạn tính, thấp độc, thấp chẩn, sang thương xuất huyết, tiểu đường, băng huyết...

Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Hà Lan và Hàn Quốc cho thấy, hoạt tính ức chế men Protein tyrosine hosphatase 1B của dịch chiết lá ổi có tác dụng trị bệnh tiểu đường tuýp 2 trên chuột. Một nghiên cứu khác tại Đài Loan dùng nước ép từ quả ổi tươi tiêm qua màng phúc mạc của chuột gây bệnh tiểu đường bởi Allonxan với liều 1g/kg thể trọng cho thấy đã làm hạ đường huyết, bởi vậy ăn ổi tươi là rất hữu ích cho người bị bệnh tiểu đường. Một nghiên cứu khác cho rằng ổi tươi chứa nhiều các chất xơ hòa tan (pectin) và không hòa tan có thể giúp hạ đường huyết một cách an toàn.

Trong cuốn "Từ điển các vị thuốc dưỡng sinh hiện đại" có trích dẫn kết quả một công trình nghiên cứu về tác dụng của ổi với bệnh tiểu đường trong phòng thí nghiệm như sau:
+ Cho thỏ uống nước ép trái ổi ở liều 25g/kg, đường huyết của thỏ bình thường hạ xuống 19%, ở thỏ mắc bệnh tiểu đường hạ xuống 25%. Tác dụng của nước ép ổi đạt mức tối đa 4h sau khi uống, sau 24h thì đường huyết khôi phục trở lại ban đầu.
+ Các hợp chất flavonoid trong lá ổi có tác dụng hạ đường huyết rõ ràng đối với chuột bị tiểu đường do alloxan. Hiệu suất hạ đường huyết sau 2h là 30%, 4h là 46%, 6h là 75%. Hợp chất này cũng có tác dụng hạ đường huyết với chuột bình thường. Nguyên lý hạ đường huyết của lá ổi là ngoài tác dụng nâng cao hiệu suất sự dụng đường của các tổ chức ngoại vi còn có tác dụng trực tiếp xúc tiến sự kết hợp của insulin với thụ thể đặc hiệu, nâng cao độ mẫn cảm của insulin.

MỘT SỐ CÁCH DÙNG ỔI CHỮA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG:
+ Quả ổi chín 250g, rửa sạch, thái miếng, dùng máy ép lấy nước, chia uống 2 lần trong ngày.
+ Mỗi ngày ăn vài quả ổi chín (chừng 200g).
+ Lá ổi khô 15g hoặc 30g - 50g lá ổi tươi sắc uống thay trà hằng ngày.
+ Dùng 100g lá ổi non sắc uống hằng ngày.

Tuy nhiên, khi dùng ổi để hỗ trợ trị liệu tiểu đường cũng cần lưu ý:
+ Quả ổi xanh và lá ổi không dùng cho người bị táo bón vì trong thành phần có chứa rất nhiều tanin, một chất rất dễ gây tiện bí.
+ Không dùng nước ép ổi để làm đồ uống hằng ngày, không ăn ổi trước hoặc sau bữa ăn chính, không ăn quá nhiều ổi trong ngày. Bởi lẽ, theo các chuyên gia dinh dưỡng, ổi có chỉ số đường huyết cao GI = 78, do đó ăn sai cách sẽ khiến đường huyết tăng cao. Người bị tiểu đường vẫn có thể sử dụng các thực phẩn có chỉ số đường huyết (GI) cao nhưng với điều kiện tải trọng đường của thực phẩm đó thấp. Tuy ổi có chỉ số đường huyết là 78 nhưng tải trọng đường trong 100g ổi khá thấp, chỉ chiếm 4/40.
+ Nên ăn nguyên quả để tận dụng lượng chất xơ dồi dào, ăn trước bữa ăn 1h hoặc sau bữa ăn 2h, khoảng cách giữa 2 lần ăn tối thiểu là 6h.
+ Mỗi ngày có thể ăn 140g ổi chín trong một lần, ăn hai lần trong một ngày.

ThS. BS Hoàng Khánh Toàn

TÁC DỤNG CHỮA TIỂU ĐƯỜNG CỦA CÂY HÚNG QUẾHúng quế được biết đến là một loại rau dùng trong các bữa ăn hàng ngày. Nhưng n...
17/08/2022

TÁC DỤNG CHỮA TIỂU ĐƯỜNG CỦA CÂY HÚNG QUẾ
Húng quế được biết đến là một loại rau dùng trong các bữa ăn hàng ngày. Nhưng ngoài tác dụng là một loại thực phẩm ra thì đây còn là một loại thảo dược có tác dụng chữa bệnh tiểu đường hiệu quả. Vậy sự thật như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung chia sẻ dưới đây nhé!

Công dụng tuyệt vời của cây húng quế:
Húng quế là một vị rau thơm quen thuộc trong mỗi bữa ăn hàng ngày của chúng ta, đồng thời nó cũng là một vị thuốc quý trong dân gian và đông y. Húng quế có tác dụng trị cảm cúm, trị mụn, chữa bệnh vẩy nến, bệnh viêm khớp,… Đặc biệt hơn nó còn có tác dụng kiểm soát lượng đường huyết rất tốt cho những người bệnh tiểu đường.

Cách điều trị bệnh tiểu đường bằng cây Húng quế:
Thực hiện theo cách này rất đơn giản: Các bạn chỉ cần lấy lá húng quế rửa sạch, rồi vò nát, sau đó đem luộc chín rồi để qua đêm để ăn. Tuy nhiên, các bạn lưu ý không nên quá lạm dụng rau húng quế nhé, bởi vì ăn quá nhiều sẽ làm giảm mạnh lượng đường huyết khi đó sẽ không tốt.

Lưu ý khi chữa bệnh tiểu đường Cây Húng Quế:
Đây là vị thuốc thảo dược có tác dụng chữa bệnh tiểu đường rất hiệu quả, an toàn, và có thể áp dụng lâu dài.
Muốn khỏi bệnh thì chính người bệnh phải kiên trì áp dụng bài thuốc và kết hợp với thực hiện chế độ sinh hoạt, ăn uống hợp lý, khoa học thì mới giúp đẩy nhanh hiệu quả điều trị bệnh.
Người bệnh cũng cần lưu ý trong quá trình dùng thuốc thì điều cần thiết không được bỏ qua đó là cần thường xuyên đi kiểm tra mức đường huyết và tình trạng bệnh của mình, để có được sự tư vấn và có sự điểu chỉnh phương pháp chữa trị hiệu quả.
Trên đây là bài thuốc chữa tiểu đường bằng cây Húng quế khá hiệu quả, các bạn hãy tham khảo và áp dụng để chữa khỏi bệnh nhé.

Bác sĩ Lê Thiện Kim Hữu

KHỔ QUA: ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO DƯỜNG Khổ qua hay còn gọi là mướp đắng, thuộc họ bầu bí, là loài cây sống ở vùng nhiệt đới và...
23/05/2021

KHỔ QUA: ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO DƯỜNG
Khổ qua hay còn gọi là mướp đắng, thuộc họ bầu bí, là loài cây sống ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, có quả ăn được và vị của nó thuộc loại đắng nhất trong các loại rau quả. Chính vì điều đó đã khiến cho nhiều người e ngại đến nỗi không ăn được, nhưng cũng từ vị đắng ấy mà tạo nên sự đặc biệt cho loài cây này.

Trong quan niệm của y học cổ truyền, khổ qua vừa là thức ăn bổ dưỡng vừa là loại thuốc có tính hàn, vị đắng, công dụng thanh nhiệt, giải độc. Hiện nay, khổ qua được các nhà y học trên thế giới ghi nhận tác dụng điều trị bệnh và tiến hành nhiều công trình nghiên cứu để làm sáng tỏ vị thuốc này. Trước đây, khổ qua chỉ được chú trọng qua các lợi ích như giải cảm, tăng cường sức đề kháng, an thần, giảm mỡ máu... Tuy nhiên, gần đây, nhiều kết quả nghiên cứu đã chứng minh được công dụng điều trị đái tháo đường của vị thuốc này khá hiệu quả.

NHỮNG LỢI ÍCH TUYỆT VỜI
Với đặc tính là vị thuốc thanh nhiệt, các nhà lương y thời xưa và nay đã sử dụng khổ qua để điều trị chứng tiêu khát khá hiệu quả, đây là một chứng bệnh có triệu chứng mang nhiều nét tương đồng với căn bệnh mà nền y học hiện đại gọi là đái tháo đường. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, các nhà khoa học trên thế giới đã tiến hành nhiều thử nghiệm lâm sàng cho thấy khổ qua có tác động ý nghĩa thực sự đối với căn bệnh thế kỷ này.

Tế bào beta tuyến tụy là bộ phận đảm nhận chính công việc sản xuất insulin, một loại nội tiết tố có vai trò quan trọng giúp cân bằng lượng đường trong máu, đây chính là yếu tố mà bệnh nhân đái tháo đường thường khiếm khuyết. Các công trình nghiên cứu nhiều năm gần đây tại Hoa Kỳ đã khẳng định được vai trò của khổ qua trong việc sửa chữa tế bào beta tuyến tụy, giúp ổn định hơn trong sản xuất và phóng thích insulin vào trong máu, giúp tăng cường độ nhạy của insulin đối với tế bào, cải thiện khả năng hấp thu glucose của tế bào và cản trở tình trạng đường huyết giao động bất thường.

Một nghiên cứu vào năm 2017 tại châu Phi cũng cho thấy sử dụng khổ qua dạng nước ép có tác dụng giảm đáng kể tình trạng tăng đường huyết khi tiến hành trên chuột bị đái tháo đường tuýp 1 tự miễn.

Vị đắng của khổ qua cũng có vai trò kích thích đường ruột tiết ra một số chất ức chế sự hấp thu đường tại ruột, ngăn chặn đường huyết tăng cao sau ăn. Đặc biệt ở những đối tượng rối loạn dung nạp glucose, đồng thời điều này có ý nghĩa đối với người bệnh cần kiểm soát HbA1c cao do bị tăng đường huyết sau ăn.

Một số chất có trong khổ qua đã chứng tỏ giúp ích cho người bệnh trong việc điều trị hội chứng chuyển hóa, cải thiện tình trạng béo phì và cholesterol bất lợi tăng cao trong máu. Sử dụng trà hay nước ép khổ qua hằng ngày có thể đạt hiệu quả trong việc giảm cân, làm giảm các loại mỡ máu không có lợi, ổn định huyết áp và ngăn ngừa các biến cố về tim mà không gây ra các bất lợi khác như dùng thuốc tân dược.

Theo khuyến cáo của các hiệp hội đái tháo đường quốc tế và Việt Nam, người bị đái tháo đường cần phải kiểm soát chặt chẽ tình trạng rối loạn mỡ máu để làm chậm nguy cơ dẫn đến các biến chứng về tim mạch. Do đó, ngoài việc điều trị thuốc, người bệnh cần điều chỉnh chế độ tập luyện và ăn uống để khống chế sự tiến triển của bệnh cũng như sự xuất hiện của một vài bệnh lý khác thường đi kèm.

Ngoài những tác động trên, người ta còn tìm thấy trong trái khổ qua có chứa hàm lượng vitamin C phong phú thuộc loại hàng đầu trong các loại rau. Sử dụng hằng ngày có thể giúp cơ thể tăng cường sức đề kháng, tiêu diệt các loại vi khuẩn và virus, chống lại tế bào ung thư, hỗ trợ hiệu quả cho bệnh nhân ung thư đang điều trị bằng tia xạ. Đồng thời nó giúp cơ thể ngăn chặn quá trình oxy hóa, làm chậm sự lão hóa, hạn chế các nguy cơ bệnh lý về tim mạch, tăng huyết áp, tổn thương thần kinh...

Bên cạnh đó, trẻ em bị chứng rôm sảy hoặc nhọt lâu ngày không vỡ, khi lấy khổ qua thái miếng mỏng xoa nhẹ và đều lên vùng da bị bệnh sẽ cho hiệu quả khá tốt. Nấu nước uống hoặc chế biến dạng canh dùng trong các bữa ăn hoặc sử dụng dạng trà uống hằng ngày có công dụng tán nhiệt, giải nắng, giảm sốt, giải cảm và tăng cường sức đề kháng. Sử dụng khổ qua thường xuyên cũng có tác dụng an thần, dễ ngủ.

NHỮNG TRƯỜNG HỢP KHÔNG NÊN DÙNG KHỔ QUA
Tuy khổ qua có nhiều tính năng hữu ích nhưng do nó có tính hàn nên những người tỳ vị hư hàn, lạnh bụng không nên dùng, thường sẽ có các biểu hiện như ăn uống khó tiêu, đầy bụng, tiêu phân lỏng.

Vì khổ qua có tính hạ đường huyết nên cần lưu ý không nên sử dụng trong các trường hợp người bệnh đang có biểu hiện đường huyết xuống thấp.

Phụ nữ có thai không nên dùng vì có thể gây co thắt cơ tử cung và xuất huyết dẫn đến hư thai hoặc sinh non. Phụ nữ đang cho con bú cũng không được khuyến khích dùng vì một số thành phần trong khổ qua có thể truyền qua sữa mẹ đang cần làm rõ.

Việc sử dụng khổ qua thường xuyên cũng có tác dụng ức chế sự thụ thai ở tử cung, cho nên tác động này có lợi hay có hại thì còn tùy vào việc sử dụng và mong muốn của người phụ nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ.

Một số thử nghiệm trên chuột cũng cho thấy tác dụng gây độc của khổ qua ở liều cao và kéo dài. Cho nên liều khuyên dùng trong ngày khoảng 200 - 300g khổ qua tươi hoặc 30 - 60g khổ qua khô.

Hạt khổ qua có chứa một số độc chất có thể gây nhức đầu, đau bụng và hôn mê.

Sưu tầm

QUẾ GIÚP ỔN ĐỈNH ĐƯỜNG HUYẾT TRONG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Quế là một vị thuốc trong cả Đông y lẫn Tây y. Quế cũng là một gi...
15/05/2021

QUẾ GIÚP ỔN ĐỈNH ĐƯỜNG HUYẾT TRONG BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Quế là một vị thuốc trong cả Đông y lẫn Tây y. Quế cũng là một gia vị, một hương liệu thông dụng trong nghệ thuật ẩm thực cũng như trong công nghiệp thực phẩm. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học phương Tây đang quan tâm đến giá trị hữu ích của quế trong việc điều trị các hội chứng chuyển hóa, nhất là tác dụng ổn định đường huyết trong những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2.

Dược tính và công dụng:
Theo y học cổ truyền, Quế có vị cay, ngọt, tính đại nhiệt, vào hai kinh can, thận. Quế có tác dụng bổ mệnh môn hỏa, trị tay chân co quắp, đau lưng mỏi gối, các chứng thuỷ thủng, đi tiêu lỏng, kinh bế do hàn, các triệu chứng viêm thận mạn tính, suy nhược sinh dục do Tỳ, Thận dương hư. Ngoài ra, cành nhỏ của Quế thường gọi là Quế chi còn được dùng để phát tán phong hàn hoặc trị đau nhức ở chân tay. Đối với Tây y, Quế hoặc tinh dầu Quế có tác dụng kích thích tiêu hóa, kích thích hô hấp và cả tuần hoàn huyết. Quế còn làm co mạch, làm tăng sự bài tiết và tăng nhu động ruột. Tinh dầu Quế còn có tính sát trùng. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học phương Tây đang quan tâm đến giá trị hữu ích của Quế trong việc điều trị những hội chứng về chuyển hóa.

Quế giúp ổn định đường huyết
Mới đây một cuộc nghiên cứu ở bệnh viện đại học Malmo ở Thuỷ Điển đã cho biết, chỉ cần dùng một lượng nhỏ Quế trong bữa tráng miệng là có thể làm ngăn chặn tình trạng tăng vọt lượng đường trong máu sau bữa ăn. Tiến sĩ Joana Hlebowicz và các cộng sự đã tiến hành thí nghiệm với 14 người tình nguyện. Những người này được ăn tráng miệng trong các bữa ăn bằng các loại bánh ngọt với nhiều chất bột đường. Kết quả kiểm tra độ đường trong máu được làm trước và sau khi ăn và cả mỗi 2 giờ sau đó cho thấy những người ăn bánh ngọt có kèm một muỗng cà phê Quế đã giảm đáng kể độ đường trong máu so với những người không dùng Quế. Những nhà khoa học này cho rằng, có thể Quế đã có tác dụng làm chậm quá trình chuyển thức ăn từ dạ dày vào ruột. Cuộc thí nghiệm kéo dài 40 ngày trên những người bệnh đái tháo đường tuýp 2 đã cho thấy cả lượng đường và độ cholesterol trong máu đều ổn định.
Vào đầu tháng 01/2007, những nhà khoa học thuộc trường đại học công nghệ Malaysia cũng đã công bố báo cáo về một cuộc nghiên cứu kéo dài 3 năm, cho thấy Quế có kết quả tốt trong việc điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 2. Tiến sĩ Mohamad Rojo cho biết ở những người đái tháo đường, tế bào đã bị mất đi khả năng đáp ứng với insulin và Quế có tác dụng điều hoà khả năng của cơ thể trong việc sử dụng đường trong máu.
Trước đây, vào năm 2003, một cuộc thí nghiệm kéo dài 40 ngày đối với 60 người mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 ở Pakistan cũng cho thấy dùng Quế có thể giúp cải thiện việc chuyển hóa chất đường và chất mỡ trong cơ thể. Kết quả cho biết: Với liều lượng 1g mỗi ngày, chia làm 2 lần, mỗi lần 0,5g, Quế có tác dụng dụng hạ thấp lượng đường trong máu đồng thời làm giảm triglycerides (một loại mỡ trong máu), LDL (cholesterol xấu) và cả cholesterol toàn phần. Điều làm ngạc nhiên các nhà khoa học là những tác dụng hữu ích này của Quế kéo dài ít nhất là 20 ngày sau khi người bệnh ngưng dùng Quế. những kết quả tích cực và nhiều hứa hẹn này đã làm phấn khởi nhiều người. Tiến sĩ Melinda Maryniuk, một chuyên gia về dinh dưỡng thuộc trung tâm nghiên cứu bệnh tiểu đường Joslin Boston cho biết: "Với liều lượng nhỏ, Quế không gây nguy hiểm gì. Quế rất có ích cho sức khỏe và nó giúp ngăn chặn tình trạng béo phì". Tuy nhiên, các nhà khoa học vẫn khuyến cáo không nên lạm dụng Quế. Với liều cao nó có thể có tính độc. Ngoài ra, ông Richard Anderson, một nhà nghiên cứu thuộc trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng Beltsville ở Maryland cho rằng trong loại bệnh tiểu đường tuýp 2, insulin không làm tốt được chức năng đưa đường vào trong tế bào và Quế đã có tác động làm cho tế bào nhạy cảm hơn với lượng insulin đã có sẵn.

Sưu tầm

CÂY DIỆP HẠ CHÂU TRONG ĐIỀU TRỊ TIỂU ĐƯỜNG Theo Đông y, cây chó đẻ có vị đắng, hơi ngọt, tính mát, có tác dụng thanh can...
12/05/2021

CÂY DIỆP HẠ CHÂU TRONG ĐIỀU TRỊ TIỂU ĐƯỜNG
Theo Đông y, cây chó đẻ có vị đắng, hơi ngọt, tính mát, có tác dụng thanh can, lương huyết, lợi tiểu, sát trùng, giải độc. Cây chó đẻ có nhiều tác dụng đa năng đối với người bệnh tiểu đường như chữa viêm gan, một căn bệnh có thể xảy ra ở người bệnh tiểu đường do bị ảnh hưởng của thuốc Tây khi người bệnh tiểu đường bị bệnh lâu năm. Cây chó đẻ sẽ bảo vệ gan bằng các chất thuộc các nhóm khoa học như: flavonoid, tritequen, tamin, axit hữu cơ, phenol, lignam... chất kháng nguyên HBsAg có trong cây chó đẻ giúp kháng lại virus viêm gan B.
Gần đây, một số nghiên cứu cũng cho rằng cây diệp hạ châu hay còn gọi là cây chó đẻ có thể chữa bệnh tiểu đường, ngăn ngừa biến chứng và đưa đường huyết về mức ổn định.
Vị thuốc Diệp hạ châu còn gọi là Cây chó đẻ, cỏ chó đẻ, Trân châu thảo, Nhật khai dạ bế, Diệp hậu châu (Trung Quốc dược học đại từ điển). Tên khoa học: Phyllanthus urinaria L. Họ khoa học Euphorbiaceae. Cây diệp hạ châu là một cây thuốc Nam quý, dạng cây thảo sống hằng năm hoặc sống dai.
Cây chó đẻ hỗ trợ khá nhiều vấn đề ở trong cơ thể như giảm đau, chống viêm, phục hồi chức năng của gan, thận, làm giảm cholesterol trong máu... Tuy nhiên, để hỗ trợ việc chữa bệnh tiểu đường cho tốt, ở mỗi nơi người ta thường kết hợp cây chó đẻ cùng với các loại cây khác nhằm cho hiệu quả cao hơn.
Dùng hằng ngày cây chó đẻ sẽ giúp cân bằng đường huyết và phòng tránh biến chứng do tiểu đường gây ra. Những người tiểu đường nếu bị đau gan và đau thận, gan nhiễm mỡ, mem gan tăng cao, bị các bệnh ngoài da cũng có thể dùng cây chó đẻ để phục hồi chức năng của nó.
Béo phì là một trong những vấn đề mà người tiểu đường nên chú ý, vì béo phì có thể gây ra những bệnh mỡ máu, một trong những bệnh đi chung với tiểu đường và gây ra những biến chứng cực kỳ nguy hiểm... Và cây chó đẻ là một loại thần dược vừa có khả năng giảm cân lại vừa có thể trị bệnh mỡ máu cao hoặc gan nhiễm mỡ.
Ngoài ra, khi mắc bệnh tiểu đường, khả năng đào thải của gan yếu hơn nên sử dụng cây chó đẻ có thể thanh lọc mọi độc tố, chất hóa dược và giúp phục hồi chức năng của gan. Một số nhà Đông y cho rằng loài cây này là thảo dược hàng đầu bảo vệ gan và thanh lọc cơ thể.
Bài thuốc: Diệp hạ châu 10 - 15g, Cam thảo 10 - 15g. Đem nấu nước uống hằng ngày, khi hết biến chứng hoặc giảm các triệu chứng có thể giảm mỗi thứ xuống còn khoảng 5g nấu nước để uống hằng ngày.
Cây chó đẻ được Đông y công nhận là vị thảo dược quý, chữa được nhiều căn bệnh nan y liên quan đến gan, thận, mỡ máu, tiểu đường... Nhưng để đạt hiệu quả cao nhất, vị thuốc này nên được kết hợp cùng với các vị dược liệu khác. Nên áp dụng đồng thời các cách chữa bệnh tiểu đường không cần dùng thuốc và dùng thuốc với bài thuốc bằng cây chó đẻ. Với tác động từ nhiều phía giúp phát huy hiểu quả chữa bệnh. Bên cạnh đó, việc duy trì một lối sống điều độ, một chế độ ăn uống khoa học theo khẩu phần ăn thích hợp cho bệnh nhân tiểu đường, luyện tập thể dục thể thao đều đặn với tinh thần lạc quan về bệnh tật chính là cách đã được nhiều bệnh nhân áp dụng và sống bình an với căn bệnh nan y.
Công dụng của cây chó đẻ trong chữa bệnh nhất là bệnh tiểu đường, viêm gan B hay mỡ máu thật đáng ngạc nhiên và đáng quý. Cây chó đẻ vốn chỉ là một loại cây cỏ dại, dễ kiếm nhưng nhiều người rất ngạc nhiên với khả năng chữa bệnh của nó.
BS Huỳnh Tấn Vũ
Xem thêm:
Cây Chó đẻ (Diệp hạ châu): vị thuốc quý cho gan
https://www.facebook.com/105918151653237/posts/113732190871833/

Sưu tầm

BỆNH TIỂU ĐƯỜNG NÊN ĂN TRÁI CÂY GÌ?Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phòng và điều trị b...
10/05/2021

BỆNH TIỂU ĐƯỜNG NÊN ĂN TRÁI CÂY GÌ?
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phòng và điều trị bệnh tiểu đường. Trái cây nói chung thường có vị ngọt, người ta thường nghĩ rằng một người mắc bệnh tiểu đường nên tránh ăn chúng. Nhưng có một số loại trái cây đặc biệt hiệu quả trong việc quản lý lượng đường trong máu. Với hàm lượng già có các vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa và dinh dưỡng thực vật, trái cây là một bổ sung lành mạnh cho bất kỳ chế độ ăn uống nào. Hiểu rõ bệnh tiểu đường nên ăn trái cây gì sẽ giúp chúng ta giữ được đường huyết ổn định và phần nào giúp ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường.

Người bệnh tiểu đường nên ăn trái cây nào?
Trái cây cho người tiểu đường được chia làm 2 loại: trái cây làm đường huyết tăng vọt và trái cây ít gây tăng đường huyết hoặc có thể làm giảm đường huyết trong máu.
Nếu người bệnh đang kiểm soát đường huyết tốt thì người bệnh đó có thể ăn được những loại trái cây tăng đường huyết cao như: nhãn, nho, vải mít... Tuy nhiên, người bệnh chỉ nên ăn ở mức độ nhất định.
Những người bệnh không kiểm soát đường huyết tốt thì nên ăn những loại trái cây như: bưởi, cam, táo, xoài... do chúng ít gây tăng đường huyết. Hơn nữa, hàm lượng chất xơ trong những loại trái cây này cũng giúp giảm và ổn định đường huyết tuy nhiên người bệnh cũng chỉ nên ăn ở mức độ vừa phải. Thực tế đã chứng minh, tăng đường huyết sau ăn là nguyên nhân gây ra các biến chứng của bệnh tiểu đường.
Bưởi đỏ: Là loại rất lành mạnh cho bệnh nhân tiểu đường. Người bị tiểu đường có thể dùng một nửa trái bưởi đỏ mỗi ngày.
Bơ: Đây là một loại quả siêu dinh dưỡng với rất nhiều vi chất có lợi cho sức khỏe. Ngoài ra, nó cũng không làm hại đến dạ dày của người ăn. Chất béo không bão hoà đơn giúp tiêu hóa chậm và không gây béo, giúp giữ ổn định đường trong máu. Những chất béo tốt có chứa trong bơ có tác dụng đảo ngược tác động của kháng insulin và ngăn chặn một số nguy hiểm có thể gặp phải ở người bệnh tiểu đường.
Bưởi: Là một trong số ít những quả được Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ khuyến khích người bệnh tiểu đường nên ăn. Chỉ số đường huyết thấp (< 25), giàu chất xơ và vitamin C. Loại quả này còn chứa flavonoid naringenin giúp cơ thể nhạy cảm hơn với insulin, duy trì trọng lượng hợp lý làm cho bệnh tiểu đường được kiểm soát tốt hơn.
Cam: Với chỉ số đường huyết khoảng từ 31 - 51, cam là một trong những loại trái cây lành mạnh có thể được bổ sung trong chế độ ăn thường xuyên của bệnh tiểu đường. Cam chứa một lượng cao chất xơ, vitamin C và các khoáng chất khác như thiamin giúp quản lý lượng đường trong máu. Thêm vào đó, cam cũng được phân loại là một thực phẩm glycemic index giúp giải phóng glucose từ từ trong máu. Ngoài ra, cam có thể giúp kiểm soát hoặc giảm trọng lượng, một trong những yếu tố nguy cơ cho bệnh tiểu đường.
Chà là: Quả chà là có màu nâu, vị ngọt và hơi dính. Loại quả này tốt cho người bệnh tiểu đường, chứa nhiều chất chống oxy hóa hơn các loại quả như nho, cam, bông cải xanh hay hạt tiêu.
Cóc: Trái cóc có tác dụng làm giảm đường trong máu đối với người bệnh tiểu đường tuýp 2.
Dâu tây: Không có gì là tốt hơn món dâu tây mỗi tối. Với 1/4 cốc dâu tây, lượng cacbon-hydrate chỉ là 15g và có thể thay thế cho món kem hay sữa chua tráng miệng.
Dưa hấu: Rất giàu vitamin B và C, cũng như beta-caroten, kali và lycopene thấp nên là loại trái cây tốt cho người bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, với loại quả này thì bạn chỉ nên ăn ít.
Đào: Là một nguồn tốt cho vitamin A và C. Đào cũng giàu kali và chất xơ, chỉ số đường (GI) thấp nên rất tốt cho bệnh nhân tiểu đường.
Đu đủ: Là loại hoa quả rất tốt cho sức khỏe và chữa được nhiều bệnh khác nhau nếu dùng đúng cách, trong đó nổi bật là bệnh tiểu đường. Cách dùng: dùng 2 miếng đu đủ sẽ cung cấp 1 khẩu phần cacbon-hydrate và thêm một hũ sữa chua không đường cùng một món ăn chính là đủ cho một bữa sáng lý tưởng.
Kiwi: Một mối liên hệ tích cực đã được tìm thấy giữa tiêu thụ kiwi và giảm lượng đường trong máu. Có chỉ số đường huyết khoảng từ 47 - 58, kiwi chứa nhiều vitamin C, E và A, flavonoid, kali và một lượng lớn beta-carotene được bảo vệ khỏi các gốc tự do và cải thiện sức khỏe tổng thể. Thêm vào đó, kiwi có nhiều chất xơ và ít cacbon- hydrate, hỗ trợ tích cực trong việc kiểm soát lượng đường trong máu và làm giảm cholesterol.
Lê: rất giàu vitamin A, B1, B2, C và E cũng như chất xơ giúp điều chỉnh nồng độ đường trong máu, giảm cholesterol, tăng cường hệ miễn dịch và cải thiện sức khỏe tiêu hóa. Ngoài ra, lê chứa cacbonhydrate thấp, ít calo và chỉ số đường huyết dưới 38. Lê đặc biệt có lợi cho những người bệnh tiểu đường tuýp 2 vì chúng giúp cải thiện độ nhạy insulin.
Mâm xôi: Chứa chất oxy hóa. Bên cạnh đó, nó cũng có nhiều chất xơ, tinh bột thấp và các vitamin khác nhau phù hợp với người bị tiểu đường.
Mận đen: Theo nghiên cứu của trường đại học Y Cha Muller (Ấn Độ) về tác dụng của trái mận đen trong việc điều trị bệnh tiểu đường. Kết quả cho thấy rằng 2 chất là axit ellagic và tanin có thể thuỷ phân có tác dụng rất tốt cho người tiểu đường, giúp kiểm soát lượng đường trong máu.
Măng cụt: Đây là loại quả cực kỳ có lợi cho những người béo phì, măng cụt giúp giảm cân và ngăn chặn bệnh tiểu đường tuýp 2. Măng cụt có khả năng điều hòa lượng đường trong máu, chống viêm các mô mỡ. Ăn măng cụt thường xuyên, người bệnh sẽ ít phải dựa vào thuốc men hơn. Nếu muốn giảm cân hoặc ngăn chặn tiểu đường tuýp 2, hãy ăn măng cụt.
Mơ: Có lượng carb thấp, chất xơ cao, giàu vitamin A. Mơ là một lựa chọn tuyệt vời cho bệnh nhân tiểu đường.
Óc chó: Khoảng 28g quả óc chó cung cấp 2g chất xơ và 2.6 ALA. Nhưng đồng thời sẽ cung cấp tới 185 calo, do đó hãy chú ý không nên ăn quá nhiều.
Ổi: Là một trong những loại hoa quả người bệnh tiểu đường nên ăn thường xuyên. Công bố từ nghiên cứu từ trường đại học I-Shu đã chứng minh rằng: Ổi là hoa quả rất tốt trong việc chống lại bệnh tiểu đường vì nó giúp làm giảm việc hấp thu đường trong máu. Trong ổi cũng rất nhiều vitamin C, do vậy, rất tốt khi ăn loại quả này vào mùa hè.
Roi: Giống như bưởi, roi cũng là một loại quả có tác dụng khống chế lượng đường trong máu. Thậm chí cả hạt roi cũng có tác dụng chữa bệnh, bạn có thể ăn roi sau đó lấy hạt phơi khô và tán thành bột, uống với nước. Cách làm này không những tốt đối với bệnh nhân tiểu đường mà nó còn giúp bạn thỏa mãn cơn khát và ngăn ngừa tình trạng đi tiểu nhiều lần.
Táo: Những trái táo giòn, ngon ngọt có thể giúp cơ thể bảo vệ chống lại bệnh tiểu đường. Táo rất giàu chất xơ hòa tan, vitamin C và chất chống oxy hóa. Chúng cũng chứa pectin giúp thải độc cơ thể và loại bỏ các chất nguy hại cũng như làm giảm nhu cầu insulin của bệnh nhân tiểu đường lên đến 35%.
Việt Quất: Vị trí quán quân ngăn ngừa tiểu đường là quả Việt Quất. Ăn quả Việt Quất 3 - 5 lần với lượng phù hợp trong một tháng giảm nguy cơ tiểu đường tuýp 2 lên tới 11% đến 26%. "Thường xuyên ăn trái cây, đặc biệt là quả Việt Quất, táo và nho là rất quan trọng. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa các loại quả như Việt Quất là thuốc tiên mà cần thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục đều đặn để cơ thể khỏe mạnh", tiến sĩ Qi Sun, làm việc tại đại học Harvard, tác giả chính của nghiên cứu chia sẻ.

Người bệnh tiểu đường nên ăn trái cây trước hay sau khi ăn?
Về nguyên tắc, trong trái cây chứa rất nhiều chất xơ. Đặc biệt trước mỗi bữa ăn, chúng có tác dụng làm đầy dạ dày trước, hạn chế ăn nhiều cơm khiến đường huyết tăng cao. Tuy nhiên, rau xanh cũng cung cấp rất nhiều chất xơ. Do đó, việc ăn trái cây trước bữa ăn hay sau bữa ăn không quan trọng bằng việc chúng ta nên lựa chọn ăn những loại trái cây nào.

Người bệnh tiểu đường có nên uống nước ép trái cây không?
Khi ép nước trái cây, toàn bộ chất xơ sẽ bị loại ra ngoài. Hơn nữa, hàm lượng đường trong đó rất cao và thẩm thấu nhanh hơn và hệ quả là đường huyết tăng vọt. Vì vậy, người bệnh tiểu đường chỉ nên ăn trái cây và hạn chế uống nước ép của chúng.
Lưu ý: Mỗi người bệnh tiểu đường nên có trong nhà máy đo đường huyết để luôn kiểm tra, theo dõi các chỉ số đường huyết. Từ đó có biện pháp điều chỉnh đường huyết được tốt hơn.
Nên tuân thủ theo chế độ ăn đã định sẵn hàng ngày, cộng với việc tránh xa những thực phẩm có hại. Bạn sẽ hạn chế được tối đa tác động xấu của bệnh tiểu đường lên cơ thể. Ngoài ra, bạn cũng nên thường xuyên luyện tập thể dục 35 phút mỗi ngày.
Lương y Hoàng Duy Tân

Address

Hanoi

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Tiểu đường & thảo dược điều trị posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Tiểu đường & thảo dược điều trị:

Share