Xương Khớp Nhất Tâm

Xương Khớp Nhất Tâm Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Xương Khớp Nhất Tâm, 19 Str1 Sunrise A/The Manor Đại Kim/Hoàng Mai/Hà Nội, Vietnam, Hanoi.

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY  là tình trạng dây thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay, gây ra các triệu chứng như tê bì, đa...
05/05/2025

HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY là tình trạng dây thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay, gây ra các triệu chứng như tê bì, đau và yếu ở bàn tay và cẳng tay.

1 - Triệu chứng của hội chứng ống cổ tay bao gồm:
Cảm giác và đau ở tay:
- Tê bì ở ngón tay cái, ngón trỏ, ngón giữa và nửa ngón áp út.
- Đau ở bàn tay và cẳng tay, đặc biệt là về đêm.
- Cảm giác châm chích hoặc ngứa ran ở các ngón tay.
- Giảm cảm giác ở ngón tay và bàn tay.
Vận động và sức mạnh ở tay:
- Yếu ở bàn tay, đặc biệt là ngón tay cái, gây khó khăn khi cầm nắm đồ vật.
- Chuột rút ở bàn tay.
- Triệu chứng đau và tê bì có thể làm tỉnh giấc vào ban đêm..

2- Có nhiều nguyên nhân gây hội chứng ống cổ tay. Trong đó nguyên nhân thường gặp như công việc đòi hỏi phải vận động cổ tay nhiều, chấn động rung do dụng cụ cầm tay, viêm và xơ hóa các dây chằng vùng cổ tay, thoát vị bao hoạt dịch khớp cổ tay… Các bệnh nhân mắc nhiễm độc rượu mạn tính, viêm đa dây thần kinh do đái tháo đường cũng thường gặp phải hội chứng này.

3 - Mọi đối tượng đều có nguy cơ mắc hội chứng ống cổ tay. Bệnh đặc biệt phổ biến và thường gặp nhất là ở phụ nữ trong độ tuổi từ 30 đến 50.

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc Hội chứng ống cổ tay, bao gồm:
- Yếu tố giải phẫu: Gãy hoặc trật khớp cổ tay, viêm khớp làm biến dạng các xương nhỏ ở cổ tay, có thể làm thay đổi không gian bên trong ống cổ tay và gây áp lực lên dây thần kinh giữa. Những người có ống cổ tay nhỏ hơn có thể dễ bị hội chứng này hơn.
- Giới tính: Hội chứng ống cổ tay thường phổ biến hơn ở phụ nữ, có thể là do ống cổ tay ở phụ nữ tương đối nhỏ hơn ở nam giới.
- Tình trạng tổn thương thần kinh: Một số bệnh mãn tính, như bệnh đái tháo đường, làm tăng nguy cơ tổn thương dây thần kinh, bao gồm tổn thương dây thần kinh giữa.
- Tình trạng viêm nhiễm: Viêm khớp dạng thấp và các bệnh lý khác có thành phần gây viêm ảnh hưởng đến lớp niêm mạc xung quanh gân ở cổ tay và gây áp lực lên dây thần kinh giữa.
- Thuốc men: Một số nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa hội chứng ống cổ tay và việc sử dụng anastrozole - thuốc điều trị ung thư vú.
- Béo phì: Béo phì là một yếu tố nguy cơ của hội chứng ống cổ tay.
- Dịch cơ thể thay đổi: Giữ nước có thể làm tăng áp lực trong ống cổ tay, gây kích thích dây thần kinh giữa. Điều này là phổ biến trong thời kỳ mang thai và mãn kinh. Hội chứng ống cổ tay liên quan đến mang thai thường sẽ tự khỏi sau khi sinh.
- Tình trạng sinh lý, bệnh lý khác: Một số tình trạng như mãn kinh, rối loạn tuyến giáp, suy thận và phù bạch huyết có thể làm tăng nguy cơ mắc hội chứng ống cổ tay.
- Các yếu tố về nơi làm việc: Làm việc với các công cụ gây rung chấn, trên dây chuyền lắp ráp cần phải gập cổ tay lâu hoặc lặp đi lặp lại có thể tạo ra áp lực xấu lên dây thần kinh giữa hoặc làm trầm trọng thêm tổn thương dây thần kinh hiện có, đặc biệt nếu làm việc trong môi trường lạnh.

GIÃN DÂY CHẰNG hay dân gian còn gọi là b**g gân, khi các dải mô nối hai xương với nhau trong khớp của bạn bị tổn thương ...
05/05/2025

GIÃN DÂY CHẰNG hay dân gian còn gọi là b**g gân, khi các dải mô nối hai xương với nhau trong khớp của bạn bị tổn thương khiến chúng kéo dãn ra. Những vị trí b**g gân phổ biến mà bạn có thể bị là mắt cá chân, đầu gối và cổ tay. Điều trị ban đầu bao gồm nghỉ ngơi, chườm lạnh, băng ép và kê cao. Giãn dây chằng nhẹ có thể được điều trị tốt tại nhà. Giãn dây chằng nghiêm trọng đôi khi cần phẫu thuật để sửa chữa dây chằng bị rách.
1- Các dấu hiệu và triệu chứng có thể khác nhau tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của chấn thương. Cụ thể, dấu hiệu giãn dây chằng bao gồm:
- Đau vị trí tổn thương;
- Sưng, đây là tình trạng viêm tiềm ẩn trong khớp hoặc trong mô mềm xung quanh khớp;
- Bầm tím;
- Mất vững khớp, đặc biệt được chú ý ở các khớp chịu trọng lượng như khớp gối hoặc cổ chân;
- Mất khả năng vận động và sử dụng khớp.
2- Giãn dây chằng xảy ra khi dây chằng căng quá mức hoặc rách dây chằng khi khớp bị quá tầm vận động. Giãn dây chằng thường xảy ra trong các trường hợp sau:
- Mắt cá chân: Đi bộ hoặc tập thể dục trên mặt nền nhấp nhô, nhảy tiếp đất sai cách.
- Đầu gối: Xoay người đột ngột khi hoạt động thể thao.
- Cổ tay: Ngã tiếp đất trong tư thế va đập bàn tay xuống.
- Ngón tay cái: Chấn thương do duỗi quá mức khi chơi các môn thể thao dùng vợt, chẳng hạn như quần vợt.
- Trẻ em có những vùng mô mềm hơn, được gọi là đĩa sụn tăng trưởng ở gần đầu xương. Các dây chằng xung quanh khớp thường khỏe hơn các đĩa sụn tăng trưởng này, vì vậy trẻ em dễ bị gãy xương hơn là giãn dây chằng.
3 - Bất cứ ai cũng có thể có nguy cơ bị giãn dây chằng. Giãn dây chằng có thể xảy ra với cả người trẻ và người già, cũng như vận động viên và những người trong sinh hoạt hàng ngày. Bạn có thể có nguy cơ cao nếu:
- Có tiền sử giãn dây chằng.
- Tình trạng thể chất kém hoặc thừa cân.
- Tham gia các hoạt động thể chất diễn ra trên các bề mặt không bằng phẳng (ví dụ như leo núi).
- Đang mệt mỏi (cơ bắp mệt mỏi ít có khả năng hỗ trợ hoạt động tốt).
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc giãn dây chằng, bao gồm:
- Tuổi cao;
- Thường xuyên khuân vác vật nặng.

VIÊM KHỚP DẠNG THẤP là bệnh tự miễn dịch mạn tính gây viêm, sưng và đau ở các khớp, đặc biệt là tay và chân, có thể dẫn ...
23/04/2025

VIÊM KHỚP DẠNG THẤP là bệnh tự miễn dịch mạn tính gây viêm, sưng và đau ở các khớp, đặc biệt là tay và chân, có thể dẫn đến tổn thương khớp nghiêm trọng. Bệnh này chủ yếu ảnh hưởng đến niêm mạc khớp, dẫn đến sự xói mòn xương và từ từ gây ra biến dạng khớp.
Các khớp thường bị cứng nặng nhất vào buổi sáng, có thể kéo dài 1 – 2 giờ, thậm chí là cả ngày. Chuyển động khớp nhẹ nhàng, chậm rãi có thể giúp cải thiện tình trạng này.
Các giai đoạn của viêm khớp dạng thấp
- Giai đoạn 1: Người bệnh sẽ cảm thấy đau khớp, cứng khớp hoặc sưng tấy. Giai đoạn này, không có tổn thương ở xương nhưng bao hoạt dịch đã bị viêm.
- Giai đoạn 2: Người bệnh có thể bị đau, cử động khớp hạn chế và mất khả năng vận động vì bao hoạt dịch đã bị viêm khiến sụn khớp bị tổn thương.
- Giai đoạn 3: Đây được xem là giai đoạn nghiêm trọng. Người bệnh có thể bị đau, sưng nhiều, yếu cơ, mất khả năng vận động và xảy ra một số biến dạng khớp do các tổn thương không chỉ lan rộng đến sụn mà còn đến xương.
- Giai đoạn 4: Đây là viêm khớp dạng thấp giai đoạn cuối, lúc này các khớp đã không còn hoạt động nữa. Ở giai đoạn này, người bệnh có thể bị đau, sưng tấy, cứng khớp và mất khả năng vận động, suy giảm sức mạnh của cơ bắp. Các khớp có thể bị phá hủy và chứng dính khớp xuất hiện vì các xương có thể hợp nhất với nhau.
1- Những dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp
Cứng khớp trong một thời gian dài vào buổi sáng là biểu hiện đặc trưng của viêm khớp dạng thấp. Ngoài ra, còn có thể có các triệu chứng sau:
- Đau nhức, sưng ở nhiều khớp và thường bị đối xứng ở cả 2 bên cơ thể.
- Mất năng lượng, mệt mỏi, yếu.
- Sốt nhẹ.
- Giảm ngon miệng.
- Giảm cân.
- Dưới da xuất hiện các nốt thấp khớp, cứng, mọc ở những vị trí như khuỷu tay và bàn tay.
2 - Nguyên nhân viêm khớp dạng thấp:
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn diễn ra khi hệ thống miễn dịch tấn công synovium lớp màng bao bọc khớp, dẫn đến tình trạng viêm và làm dày lớp synovium này. Quá trình này có thể phá hủy sụn và xương trong khớp. Hơn nữa, gân và dây chằng giữ các khớp cũng bị giãn và suy yếu, gây biến dạng và mất khả năng liên kết của khớp.
Các nhà khoa học chưa xác định được nguyên nhân chính xác của viêm khớp dạng thấp, một rối loạn miễn dịch phức tạp. Tuy nhiên, yếu tố di truyền có thể đóng vai trò quan trọng, khi một số gen không trực tiếp gây bệnh nhưng làm tăng sự nhạy cảm với các yếu tố môi trường như nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc virus, từ đó có thể khởi phát bệnh.
3- Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm khớp dạng thấp gồm:
- Giới tính: Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn nam giới.
- Tuổi tác: Viêm khớp dạng thấp thường gặp nhất ở người trưởng thành giữa độ tuổi 40 và 60, nhưng nó có thể phát triển ở bất kỳ độ tuổi nào.
- Yếu tố di truyền: Nguy cơ mắc bệnh cao hơn nếu có thành viên trong gia đình mắc bệnh viêm khớp dạng thấp.
- Yếu tố môi trường: Tiếp xúc với một số yếu tố môi trường, như khói thuốc lá, amiăng, và bụi silic có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh.
- Hút thuốc: Hút thuốc là yếu tố nguy cơ đáng kể cho viêm khớp dạng thấp, đặc biệt ở những người có sẵn yếu tố gen di truyền.
- Nhiễm trùng: Một số nghiên cứu cho thấy các vi khuẩn như Porphyromonas gingivalis (thường liên quan đến bệnh nha chu) có thể góp phần khởi phát bệnh.
Nếu tình trạng viêm nhiễm diễn ra trong thời gian dài có thể gây tổn thương cho khớp không thể phục hồi, có thể phải thay khớp. Viêm khớp dạng thấp cũng có thể ảnh hưởng đến các mô khác trên cơ thể và gây ra các biến chứng ở phổi, tim, mắt và làm tăng nguy cơ bị loãng xương, nhiễm trùng...

Sụn khớp đóng vai trò làm đệm, giảm độ ma sát và giảm chấn động trong khớp. Khi lớp sụn bao bọc ở khớp háng bị thoái hóa...
23/04/2025

Sụn khớp đóng vai trò làm đệm, giảm độ ma sát và giảm chấn động trong khớp. Khi lớp sụn bao bọc ở khớp háng bị thoái hóa hoặc mòn đi, khớp sẽ trở nên đau, cứng và bị hạn chế phạm vi chuyển động. Khi khớp háng bị tổn thương nghiêm trọng và sụn bị bào mòn hoàn toàn, tổn thương này thường được gọi là HẸP KHE KHỚP HÁNG.

1- Những dấu hiệu và triệu chứng của hẹp khe khớp háng:
- Hẹp khe khớp háng là một triệu chứng của tình trạng bệnh lý tại khớp, nó có thể đi kèm với các triệu chứng khác bao gồm:
- Đau tại chỗ hoặc gần khớp háng có thể trầm trọng hơn do một số cử động và bài tập nhất định. Sụn ​​​​mòn không đều và nếu một chuyển động cụ thể gây áp lực lên vùng bị tổn thương nhiều hơn, cơn đau sẽ tăng lên. Với bệnh viêm khớp háng, cơn đau chủ yếu được cảm nhận ở háng, đôi khi ở vùng đùi ngoài và vùng mông trên. Cơn đau có thể trở nên trầm trọng hơn sau khi đứng hoặc đi bộ trong thời gian dài hoặc sau một thời gian nghỉ ngơi (thức dậy vào buổi sáng).
- Cứng khớp háng gây khó khăn khi cử động hoặc xoay chân. Điều này có thể gây khó khăn cho các hoạt động hàng ngày như mang tất và giày.
- Nghe thấy lạo xạo hoặc lách cách ở khớp háng khi đi lại.
- Yếu vùng háng thường là kết quả của việc giảm hoạt động. Viêm khớp háng có thể khiến bạn cử động ít hơn do đau, khiến cơ quanh khớp càng yếu hơn và các triệu chứng trở nên trầm trọng hơn.

2- Nguyên nhân dẫn đến hẹp khe khớp háng:
- Hẹp khe khớp háng có thể xảy ra do hoạt động quá mức của khớp. Nó cũng có thể xảy ra khi bạn lớn tuổi. Các yếu tố nguy cơ khác, chẳng hạn như béo phì và yếu cơ, có thể góp phần làm thu hẹp không gian khớp.
- Hẹp khe khớp háng cũng có thể là một dấu hiệu của thoái hoá khớp. Thoái hoá khớp chiếm khoảng 80% số người trưởng thành từ 65 tuổi trở lên ở các nước có thu nhập cao.
- Hẹp khe khớp háng cũng có thể là triệu chứng của viêm khớp dạng thấp. Đây là một loại bệnh tự miễn, viêm khớp xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công các mô cơ thể và gây viêm mạn tính.

3- Dưới đây là một số nhóm người có nguy cơ cao mắc phải hẹp khe khớp háng:
- Người già có nguy cơ cao hơn do quá trình bào mòn khớp theo thời gian.
- Các bệnh viêm khớp như viêm khớp dạng thấp, thoái hoá khớp,…
- Chấn thương hoặc stress lên khớp háng.
- Các bệnh lý như béo phì, bệnh gout, bệnh đái tháo đường và các bệnh lý khác có thể làm tăng nguy cơ hẹp khe khớp háng.
- Một số người có nguy cơ cao do yếu tố di truyền, như các vấn đề cấu trúc của khớp háng.
- Các yếu tố khác bao gồm cường độ công việc, tình trạng xương và cơ, tình trạng dinh dưỡng và lối sống.
- Tuy nhiên, hẹp khe khớp háng có thể xảy ra ở bất kỳ ai và không chỉ giới hạn cho nhóm người có nguy cơ cao.

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc phải hẹp khe khớp háng bao gồm:
- Tuổi cao.
- Thừa cân hoặc béo phì sẽ gây thêm căng thẳng cho khớp háng.
- Chấn thương nghiêm trọng vùng hông, có thể gây viêm khớp háng nhiều năm sau đó.
- Những công việc và môn thể thao đòi hỏi phải vận động cơ thể lặp đi lặp lại gây căng thẳng ở hông có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh thoái hoá khớp.
- Phụ nữ sau mãn kinh có nhiều khả năng bị thoái hoá khớp háng hơn nam giới. Viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn nam giới.
- Các xương hình thành nên khớp háng có hình dạng bất thường, chẳng hạn như chứng loạn sản xương và va đập, có thể dẫn đến tăng áp lực bất thường lên sụn.
- Tác nhân kích hoạt tự miễn dịch. Trong khi nguyên nhân của bệnh viêm khớp dạng thấp và viêm khớp vảy nến vẫn chưa được biết rõ thì các nguyên nhân gây ra bệnh tự miễn là một lĩnh vực đang được nghiên cứu tích cực. Ví dụ, nhiễm trùng được cho là một trong những tác nhân gây ra bệnh vảy nến.
- Di truyền. Một số tình trạng tự miễn dẫn đến viêm khớp háng có thể di truyền trong gia đình.
- Những người mắc bệnh đái tháo đường, cholesterol cao, bệnh hemochromatosis và thiếu vitamin D có nhiều khả năng mắc bệnh thoái hoá khớp.

VIÊM BAO HOẠT DỊCH là tình trạng viêm túi chứa chất lỏng bao quanh xương, cơ, gân của khớp (bao hoạt dịch). Các túi này ...
21/04/2025

VIÊM BAO HOẠT DỊCH là tình trạng viêm túi chứa chất lỏng bao quanh xương, cơ, gân của khớp (bao hoạt dịch). Các túi này có thể bị viêm do đè nén, áp lực, chấn thương, nhiễm trùng hay do lắng đọng tinh thể.

Viêm bao hoạt dịch có thể xảy ra ở các loại khớp, nhưng mỏm khuỷu và trước xương bánh chè là vị trí dễ xảy ra nhất.

1- Những dấu hiệu của viêm bao hoạt dịch
Viêm bao hoạt dịch cấp thường gây đau, đặc biệt là khi bị chèn ép, đè nén hay lúc căng giãn khớp khi vận động, gây hạn chế vận động. Sưng, đôi khi kèm theo viêm thường gặp ở bao hoạt dịch mỏm khuỷu hay trước xương bánh chè. Ở viêm bao hoạt dịch mỏm khuỷ, triệu chứng sưng tấy thường nhiều hơn là triệu chứng đau. Viêm bao hoạt dịch do nhiễm khuẩn hay do lắng đọng tinh thể thường đi kèm ban đỏ, đau, phù, nóng ở phần mềm xung quanh.

Viêm bao hoạt dịch mạn tính thường kéo dài trong vài tháng, có thể tái phát nhiều lần. Đợt cấp của viêm bao hoạt dịch có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần. Viêm kéo dài ở khớp nên thường gây hạn chế vận động, và hạn chế vận động kéo dài lại thường gây teo cơ.

2- Biến chứng có thể gặp khi mắc viêm bao hoạt dịch
Nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh sẽ phải đối mặt với các biến chứng như:
- Yếu cơ;
- Bại liệt và tàn phế;
- Mắc phải các bệnh xương khớp khác.

3- Nguyên nhân dẫn đến viêm bao hoạt dịch
Các nguyên nhân gây viêm bao hoạt dịch bao gồm:
- Chấn thương;
- Hoạt động quá mức kéo dài và/hoặc chịu áp lực đè nén;
- Bệnh lý viêm khớp (gout, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống, viêm khớp vẩy nến);
- Nhiễm trùng cấp tính hay mạn tính (Staphylococcus aureus trong nhiễm trùng cấp tính và mycobacteria trong nhiễm trùng mạn tính).
- Nguyên nhân vô căn hay gặp chấn thương là phổ biến nhất. Viêm bao hoạt dịch cấp và mạn tính xảy ra sau khi vận động sai tư thế, căng hay giãn khớp một cách bất thường và gây tràn dịch bao hoạt dịch. Viêm bao hoạt dịch thường gặp nhất là viêm bao hoạt dịch mỏm khuỷu và viêm bao hoạt dịch trước xương bánh chè.

Viêm bao hoạt dịch mạn tính thường xảy ra ở bệnh nhân đã có viêm bao hoạt dịch trước đó hoặc chấn thương lặp đi lặp lại ở cùng một vị trí.

4- Những ai có nguy cơ mắc phải viêm bao hoạt dịch?
- Người lớn tuổi;
- Người có bệnh gout, thấp khớp, béo phì, thoái hóa khớp.

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc viêm bao hoạt dịch, bao gồm:
- Công việc đòi hỏi phải quỳ gối thời gian dài như thợ lót thảm, sửa ống nước, làm vườn,..
- Chơi các môn thể thao có nguy cơ chấn thương hay té ngã như đấu vật, bóng chuyền, bóng đá.

BỆNH GIẢ GOUT hay còn gọi là lắng đọng tinh thể CPPD (Calcium pyrophosphate deposition disease) là một loại viêm khớp đặ...
21/04/2025

BỆNH GIẢ GOUT hay còn gọi là lắng đọng tinh thể CPPD (Calcium pyrophosphate deposition disease) là một loại viêm khớp đặc trưng bởi sự đột ngột, đau sưng tại một hoặc nhiều khớp xương, gây ra bởi sự lắng đọng của các tinh thể, được gọi là canxi pyrophosphate, trong và xung quanh khớp.
Do sự tương đồng về triệu chứng với bệnh gout nhưng không cùng nguyên nhân, nên được gọi là bệnh giả gout. Bệnh giả gout và bệnh gout xảy ra khi tinh thể hình thành trong các dịch khớp gây đau và viêm. Giả gout ảnh hưởng đến đầu gối và có thể phát triển trong mắt cá chân, cổ tay và khuỷu tay, trong khi bệnh gout có xu hướng ảnh hưởng đến ngón chân cái.
Giả gout đã được báo cáo là đôi khi cùng tồn tại với bệnh gout. Điều này có nghĩa là hai loại tinh thể đôi khi có thể được tìm thấy trong cùng một dịch khớp.
1- Sự khác biệt giữa bệnh giả gout và bệnh gout
Bệnh giả gout và bệnh gout đều là hai loại viêm khớp và chúng đều do sự tích tụ của các tinh thể khác nhau trong khớp gây ra.
Bệnh giả gout là do các tinh thể canxi pyrophosphate (vôi sụn hóa) gây ra. Hiện nay vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân trực tiếp gây ra sự lắng đọng canxi này. Nhưng bệnh giả gút không liên quan đến chế độ dinh dưỡng hay thói quen ăn uống.
Bệnh gout là tình trạng rối loạn chuyển hóa nhân purin, gây tăng nồng độ acid uric máu, dẫn đến hiện tượng lắng đọng tinh thể urat bên trong các khớp, bệnh gout liên quan nhiều đến chế độ sinh hoạt và thói quen ăn uống.
Ngoài ra, giả gout tác động ở những khớp lớn ( đầu gối…) còn bệnh gout lại tác động ở những khớp nhỏ (50% trường hợp ở ngón chân cái…).
Bệnh giả gout thường gặp phổ biến nhất ở vị trí khớp gối, cũng có thể đau tại các vị trí khác như cổ tay, vai, mắt cá chân, khuỷu tay, bàn tay.
Bệnh gout phổ biến nhất là ở ngón chân cái, cũng có thể ảnh hưởng đến các khớp khác như cổ chân, cổ tay, bàn tay, và mắt cá chân.
Bệnh giả gout, người bệnh sẽ không xuất hiện các hạt Tophi. Đây cũng là đặc điểm phân biệt của 2 loại viêm khớp này.
2- Những dấu hiệu và triệu chứng của giả gout
Bệnh giả gout thường ảnh hưởng đến đầu gối, nhưng nó cũng ảnh hưởng đến mắt cá chân, bàn tay, cổ tay, khuỷu tay và vai. Các triệu chứng bệnh giả gout có thể xuất hiện đột ngột và kéo dài nhiều ngày hoặc nhiều tuần.
- Đau khớp;
- Sưng khớp;
- Tích tụ dịch quanh khớp;
- Sốt.
Theo thời gian, bệnh giả gout có thể dẫn đến tình trạng viêm nhiễm kéo dài và tổn thương khớp. Những triệu chứng này có thể xuất hiện tương tự như triệu chứng của viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp và chúng có thể xuất hiện mọi lúc.
Nếu tình trạng trở nên mãn tính, các triệu chứng có thể bao gồm:
- Đau khớp;
- Viêm khớp;
- Giới hạn vận động chức năng khớp;
- Cứng khớp sau khi thức dậy;
- Sưng ở khớp.
Do những triệu chứng không rõ ràng, người bệnh hoặc bác sĩ có thể nhầm lẫn bệnh giả gout với một số bệnh lý khác như:
- Bệnh Gout: Gây viêm đau ngón chân, bàn chân hoặc khu vực khớp khác như mắt cá chân, đầu gối, ngón tay,…
- Bệnh viêm xương khớp: Bệnh thoái hóa khớp do mất sụn;
- Bệnh thấp khớp: Một loại viêm mãn tính có thể ảnh hưởng đến một số cơ quan và mô.
3- Nguyên nhân dẫn đến bệnh giả gout
Bệnh giả gout xảy ra khi các tinh thể canxi pyrophosphate hình thành dịch khớp. Các tinh thể cũng có thể lắng đọng trong sụn gây ra tổn thương. Tinh thể tích tụ trong dịch khớp dẫn đến sưng khớp và đau cấp tính. Tuy nhiên, không rõ nguyên nhân hình thành tinh thể, chúng xuất hiện do sự liên quan đến quá trình lão hóa. Bệnh giả gout được phát hiện ảnh hưởng đến 3% những người ở độ tuổi 60 và 50% những người ở độ tuổi 90.
Bệnh giả gout thường có thể xảy ra trong gia đình, vì vậy nhiều chuyên gia y tế cho rằng giả gout có tính di truyền. Một số nguyên nhân khác, bao gồm:
Chấn thương, chẳng hạn như tổn thương hoặc phẫu thuật khớp bị ảnh hưởng;
- Suy giáp;
- Cường cận giáp;
- Thừa sắt trong máu;
- Tăng canxi huyết;
- Thiếu magiê.
4- Những ai có nguy cơ mắc phải bệnh giả gout?
Người lớn sau 60 tuổi;
Phụ nữ có nguy cơ mắc phải cao hơn nam.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ giả gout:
- Tuổi tác: Những tinh thể calcium pyrophosphate này hình thành nhiều hơn khi con người già đi.
- Chấn thương khớp: Tình trạng chấn thương khớp nghiêm trọng hoặc trải qua phẫu thuật khớp làm tăng khả năng mắc bệnh giả gout.
- Rối loạn di truyền: Giả gout có khuynh hướng di truyền trong gia đình qua gen. Những người trong gia đình có gen này có xu hướng phát triển các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh ngay cả khi còn trẻ.
- Mất cân bằng dinh dưỡng: Nguy cơ mắc bệnh giả gout cao hơn nếu người bệnh bị quá thừa hoặc thiếu canxi, sắt trong máu.
- Các yếu tố nguy cơ khác: Bệnh cũng dễ xuất hiện nếu bạn có suy giáp hoặc cường tuyến cận giáp.
Nếu không được chữa trị kịp thời, giả gout kéo dài có thể gây 1 số biến chứng cho xương và khớp, điển hình là tình trạng thoái hóa khớp. Các khớp xương bị bệnh có thể phát triển cựa xương, u nang gây mất sụn, nguy hiểm hơn còn dẫn đến gãy xương.

HẸP ỐNG SỐNG: (hẹp đốt sống) là tình trạng hẹp một hoặc nhiều khoảng trống bên trong không gian ống sống, gây áp lực lên...
17/04/2025

HẸP ỐNG SỐNG: (hẹp đốt sống) là tình trạng hẹp một hoặc nhiều khoảng trống bên trong không gian ống sống, gây áp lực lên các rễ dây thần kinh, tủy sống đi qua cột sống. Ống sống là phần khoang rỗng được tạo thành từ các đốt sống xếp chồng lên nhau tạo thành đường ống nhỏ, có vai trò bảo vệ tủy sống, dây thần kinh.
Hẹp cột sống có thể ảnh hưởng đến bất kỳ ai, nhưng phổ biến nhất là ở những người trên 50 tuổi. Tình trạng này thường ảnh hưởng nhất đến hai vùng đó là cột sống cổ và thắt lưng.
- Thắt lưng (hẹp cột sống thắt lưng): Cột sống thắt lưng gồm 5 xương (đốt sống), được gọi là L1 đến L5 nằm ở giữa xương chậu và xương sườn. Vùng này chứa dây thần kinh tọa nên khi bị hẹp ống sống thắt lưng sẽ gây chèn ép vào dây thần kinh này, gây ra biểu hiện đau dây thần kinh tọa.
- Cổ (hẹp cột sống cổ): Cột sống cổ bao gồm 7 đốt sống. Các đốt sống này được gọi là C1 đến C7. Khi bị hẹp cột sống cổ gây ra hội chứng vai gáy với biểu hiện nhức mỏi, yếu, tê cứng 1 hoặc 2 tay. Thậm chí có thể dẫn tới tê liệt tứ chi.
Ngoài ra, phần lưng giữa (cột sống ngực) cũng có thể bị hẹp ống sống, nhưng trường hợp này thường rất hiếm gặp.
Một số triệu chứng và dấu hiệu phổ biến của hẹp ống sống có thể là:
- Cơn đau có thể lan từ cột sống xuống cánh tay hoặc chân, mức độ đau có thể từ âm ỉ đến nóng rát.
- Ngứa, ran, tê hoặc yếu một cánh tay, chân.
- Tê hoặc ngứa ran ở mông, cánh tay, bàn tay, chân hoặc bàn chân.
- Yếu cả cánh tay và/ hoặc chân, các vấn đề về kiểm soát cơ bàng quang/ ruột.
- Tổn thương vùng đuôi ngựa khiến bệnh nhân không thể tự chủ trong việc đại/ tiểu tiện.
Những triệu chứng hẹp ống sống thắt lưng đó là:
- Đau ở phần lưng dưới, có khi đau âm ỉ, đau như điện giật hoặc cảm giác nóng rát. Cơn đau có thể đến và đi nhanh.
- Cơn đau bắt đầu từ mông và lan xuống chân, có thể kéo dài đến bàn chân.
- Cảm giác nặng nề ở chân, dễ dẫn đến bị chuột rút ở một hoặc cả hai chân.
- Thường xuyên bị tê hoặc ngứa ran ở mông, chân hoặc bàn chân.
- Cơn đau trở nên trầm trọng hơn khi bạn đứng lâu, đi bộ hoặc đi xuống dốc.
- Cơn đau giảm khi bạn cúi về phía trước, đi lên dốc hoặc ngồi.
- Không thể kiểm soát tiểu tiện, đại tiện khi bị hẹp ống sống ở mức độ nặng.
Những triệu chứng thường gặp của hẹp ống sống cổ:
- Đau nhức mỏi ở cổ.
- Tê, yếu hoặc ngứa ran ở cánh tay, bàn tay, chân hoặc bàn chân.
- Có vấn đề về đi lại và giữ thăng bằng.
- Giảm chức năng ở tay, chẳng hạn như gặp khó khăn khi viết hoặc cài cúc áo.
Nguyên nhân gây hẹp ống sống
- Hẹp ống sống bẩm sinh
- Hẹp đốt sống do bệnh lý: (thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống, chấn thương cột sống, khối u tủy sống, dày dây chằng)
Hẹp ống sống khi mới khởi phát thường có biểu hiện nhẹ, không quá rõ rệt vì vậy chưa ảnh hưởng nhiều đến cử động bàn chân, sinh hoạt hàng ngày. Do đó, mà nhiều người thường hay chủ quan.
Theo thời gian, nếu không điều trị bệnh sẽ chuyển sang mạn tính với cơn đau dữ dội hơn, lúc này việc điều trị cũng khó khăn và phức tạp. Hơn nữa, nếu không điều trị đúng cách có thể tiến triển và gây ra các biểu hiện vĩnh viễn như tê liệt các chi, rối loạn cơ vòng gây tiểu tiện không kiểm soát, bại liệt,…

VIÊM KHỚP CÙNG CHẬU là tình trạng một hoặc cả hai khớp cùng chậu bị viêm. Khớp cùng chậu (phần cuối hình tam giác của cộ...
17/04/2025

VIÊM KHỚP CÙNG CHẬU là tình trạng một hoặc cả hai khớp cùng chậu bị viêm. Khớp cùng chậu (phần cuối hình tam giác của cột sống) là đoạn nối liền giữa xương cánh chậu ở vùng hông và xương cùng cụt dưới cột sống thắt lưng.

Thông thường, khớp cùng chậu bị viêm được chia thành hai dạng gồm:
1 Viêm khớp xương cùng chậu đơn phương: Hiện tượng viêm tiến triển ở một trong hai khớp cùng chậu.
2 Viêm khớp xương cùng chậu song phương: Tình trạng viêm xuất hiện ở cả hai khớp cùng chậu cùng một lúc.

Khi khớp cùng chậu bị viêm, bệnh nhân thường xuất hiện cơn đau ở vùng cột sống thắt lưng, lưng dưới và mông. Trong một số trường hợp, người bệnh bị đau nhức ở háng, cẳng chân và bàn chân. Ngoài ra, tùy vào mức độ và giai đoạn viêm mà bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng khác như:

- Đau âm ỉ hoặc dữ dội khi đứng trong thời gian dài, khi bước dài, leo cầu thang, dồn trọng lực sang một bên chân hay xoay hông.
- Tê chân khi ngồi hoặc đứng trong thời gian dài.
- Người bệnh gặp khó khăn khi thực hiện một số động tác gập duỗi, co, khoanh chân,…
- Do bị đau nhức nên bệnh nhân di chuyển khó khăn làm thay đổi dáng đi.
- Tại vùng khớp bị viêm có hiện tượng sưng bóng, đỏ và đau buốt.
- Trường hợp phụ nữ mang thai bị viêm ở khớp cùng chậu, cơn đau có thể xuất hiện ở mọi tư thế, mức độ đau cũng nghiêm trọng hơn so với người bình thường.
- Một số bệnh nhân bị sốt nhẹ khi khớp cùng chậu bị viêm.

Nguyên nhân gây viêm xương cùng chậu:
- Chấn thương
- Thoái hóa khớp cùng chậu
- Viêm khớp
- Mang thai
- Nhiễm trùng
- Ngoài ra, viêm khớp cùng chậu còn xuất hiện ở khi bệnh nhân bị bệnh Gout, Lupus ban đỏ hệ thống, bệnh Behcet,…

Viêm ở khớp cùng chậu không gây nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân không điều trị kịp thời thì bệnh có thể tiến triển nặng gây ra các biến chứng nguy hiểm như:

Suy giảm khả năng vận động: Nếu khớp cùng chậu bị viêm lâu năm thì tổn thương có thể lan rộng, ảnh hưởng đến các dây thần kinh. Điều này tăng nguy cơ teo cơ và giảm khả năng vận động của người bệnh.
Liệt chi: Trường hợp bệnh gây tổn thương nghiêm trọng đến các khớp và dây thần kinh quan trọng có thể làm dính khớp, biến dạng khớp. Khi đó, người bệnh có cảm giác tê cứng chi, không thể xoay người, khum lưng hay ngồi lâu,… lâu dần dẫn đến liệt chi.
Ảnh hưởng khả năng sinh sản: Nếu phụ nữ bị viêm ở khớp cùng chậu thì có nguy cơ gặp biến chứng như viêm vòi trứng, viêm cổ tử cung,.. Tình trạng này ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, làm tăng tỷ lệ vô sinh, mang thai ngoài tử cung,…
Giảm chất lượng cuộc sống: Các cơn đau ở khớp cùng chậu bị viêm kéo dài nhiều năm khiến bệnh nhân luôn khó chịu, đau đớn, đi lại khó khăn,… từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Hơn nữa, người bệnh còn phải chi trả chi phí điều trị lâu dài.
Do đó, khi phát hiện các dấu hiệu nghi ngờ khớp cùng chậu bị viêm người bệnh nên đến gặp bác sĩ để được thăm khám và điều trị càng sớm càng tốt.

TÊ BÀN TAY là tình trạng phổ biến, có thể gặp ở bất cứ đối tượng nào, thường xảy ra sau khi làm việc quá sức hoặc ngồi v...
15/04/2025

TÊ BÀN TAY là tình trạng phổ biến, có thể gặp ở bất cứ đối tượng nào, thường xảy ra sau khi làm việc quá sức hoặc ngồi và ngủ quá lâu ở một tư thế. Thông thường, tình trạng trên có thể tự khỏi nếu có chế độ nghỉ ngơi và sinh hoạt điều độ. Tuy nhiên, nếu bạn bị tê bàn tay thường xuyên và kéo dài không rõ nguyên nhân thì có thể đây là biểu hiện của bệnh lý nghiêm trọng.
Tê bàn tay xảy ra là do các rễ thần kinh đang bị tác động, chèn ép lên hoặc đang bị chèn ép. Tình trạng này dẫn đến tê hoặc châm chích ở các đầu ngón tay, cảm giác giống như bị kiến bò, sau đó lan dần cả bàn tay, thậm chí là cánh tay.
Nếu chỉ thỉnh thoảng gặp tình trạng này và các dấu hiệu hết khi nghỉ ngơi, thư giãn thì điều này hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, không nên chủ quan khi bản thân bị tê bàn tay thường xuyên bởi đây có thể là dấu hiệu của bệnh lý đáng quan tâm.
1 Nguyên nhân bệnh lý
- Hội chứng ống cổ tay: Khi dây thần kinh giữa của bàn tay bị chèn ép, làm rối loạn cảm giác của vùng cổ tay và bàn tay. Từ đó biểu hiện ra các triệu chứng như tê, ngứa ran hoặc yếu tay và các tình trạng này tăng dần theo thời gian. Nguyên nhân gây nên bệnh này là do các hoạt động lặp đi lặp lại như gõ bàn phím, làm việc trên dây chuyền,… khiến các mô xung quanh chèn ép lên dây thần kinh giữa.
- Thoái hóa đốt sống cổ: Bên cạnh cảm giác đau, mỏi và khó vận động vùng cổ, khi bị thoái hóa đốt sống cổ, bệnh nhân còn có thể gặp tình trạng mất cảm giác sâu của tay, đôi khi cánh tay và bàn tay có thể bị tê liệt. Bệnh thoái hóa đốt sống cổ thường tiến triển thầm lặng trong thời gian dài, xảy ra do thói quen sinh hoạt, tính chất công việc,…
- Thoát vị đĩa đệm: Một số bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ không chỉ gặp triệu chứng đau cổ, mà cơn đau còn lan ra tay, kèm theo cảm giác tê ngứa ở cánh tay, bàn tay và ngón tay.
- Viêm khớp dạng thấp: Thường khiến người bệnh cảm thấy tê, bì chân tay ngay cả khi họ không vận động hay ngồi (nằm) quá lâu.
- Đau cơ xơ hóa: Là tình trạng đau mạn tính, xảy ra bên trong gân, dây chằng, cơ và các tổ chức phần mềm của cơ thể. Khi mắc bệnh đau cơ xơ hóa, người bệnh có thể bị ngứa ran, tê tay và chân, đồng thời xuất hiện một số triệu chứng khác như mệt mỏi, đau nửa đầu, đau hàm, đau khuỷu tay, sau đầu,…
- Viêm đa rễ thần kinh: là tình trạng viêm ảnh hưởng đến nhiều rễ thần kinh, tức là các bó dây thần kinh phân nhánh từ tủy sống. Viêm nhiễm này gây ra các triệu chứng như đau đớn, tê bì, châm chích, và suy yếu ở những vùng cơ thể do các dây thần kinh bị ảnh hưởng chi phối.
- Hẹp ống sống: là tình trạng ống sống, tức là khoang xương chứa tủy sống và rễ thần kinh, bị thu hẹp lại. Việc thu hẹp này có thể gây chèn ép tủy sống và rễ thần kinh, dẫn đến các triệu chứng như đau đớn, tê bì, châm chích và suy yếu ở những vùng cơ thể do các dây thần kinh bị ảnh hưởng chi phối.
2 Các nguyên nhân khác
Ngoài nguyên nhân bệnh lý, tình trạng tê tay còn có thể do một số nguyên nhân khác có thể kể đến như:
- Thiếu chất: Tình trạng thiếu hụt Vitamin, Kali, Canxi và Magie,… có thể gây nên tê hoặc ngứa ran ở tay và chân. Chính vì vậy việc bổ sung đủ nguyên tố vi lượng và chất dinh dưỡng rất quan trọng trong chế độ ăn uống hàng ngày.
- Vận động mạnh hoặc quá lâu: Nếu vận động mạnh, quá lâu hoặc do sai tư thế đều có thể gây nên tình trạng chèn ép lên rễ thần kinh, từ đó khiến máu không thể lưu thông như bình thường dẫn đến tay bị tê.
- Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc điều trị có tác dụng phụ làm các dây thần kinh bị tổn thương, điều này khiến nhiều người bị tê cả tay và chân. Một số loại thuốc có thể là nguyên nhân tê bàn tay như thuốc điều trị huyết áp và tim, thuốc chống bệnh ung thư, thuốc kháng sinh, thuốc chống bệnh động kinh,…
- Tai nạn: Khi bị chấn thương hoặc chịu tác động từ bên ngoài khiến rễ thần kinh bị tác động, chèn ép mạnh gây nên tê tay. Đối với trường hợp này nên đi khám bác sĩ để được kiểm tra và điều trị các tổn thương kịp thời.

MỐI LIÊN HỆ GIỮA THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM VÀ THOÁI HÓA CỘT SỐNGThoát vị đĩa đệm và thoái hóa cột sống là hai bệnh lý cột sống ph...
15/04/2025

MỐI LIÊN HỆ GIỮA THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM VÀ THOÁI HÓA CỘT SỐNG
Thoát vị đĩa đệm và thoái hóa cột sống là hai bệnh lý cột sống phổ biến mà nhiều người thường gặp, đặc biệt ở độ tuổi trung niên trở lên. Tuy nhiên, ít người nhận ra rằng hai tình trạng này có mối liên hệ mật thiết và thường xuyên xảy ra đồng thời. Hiểu rõ về mối liên hệ giữa thoát vị đĩa đệm và thoái hóa cột sống sẽ giúp chúng ta phòng ngừa, nhận biết và điều trị hiệu quả hơn, từ đó bảo vệ sức khỏe cột sống một cách toàn diện.
THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM là tình trạng mà nhân nhầy bên trong đĩa đệm thoát ra ngoài, chèn ép lên các dây thần kinh hoặc tủy sống. Đĩa đệm nằm giữa các đốt sống, đóng vai trò như một lớp đệm giảm sốc, giúp cột sống linh hoạt và chịu được áp lực từ các hoạt động hàng ngày. Khi nhân nhầy thoát ra ngoài qua các vết nứt hoặc rách ở vòng sợi bao quanh, nó có thể gây ra đau đớn, tê bì và suy giảm khả năng vận động.
THOÁI HÓA CỘT SỐNG là quá trình lão hóa tự nhiên của cột sống theo thời gian, dẫn đến sự hao mòn và suy giảm chức năng của các đốt sống và đĩa đệm. Quá trình này bao gồm sự mất nước và mất tính đàn hồi của đĩa đệm, sự hình thành các g*i xương (g*i cột sống), và sự cứng lại của các khớp cột sống. Thoái hóa cột sống thường xảy ra ở những người lớn tuổi, nhưng cũng có thể xuất hiện sớm hơn do các yếu tố như công việc nặng nhọc, chấn thương hoặc di truyền.
Thoát vị đĩa đệm và thoái hóa cột sống có mối liên hệ chặt chẽ, thường xuyên tác động lẫn nhau. Quá trình thoái hóa của cột sống là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thoát vị đĩa đệm, và ngược lại, thoát vị đĩa đệm có thể làm trầm trọng thêm tình trạng thoái hóa.
Thoái hóa đĩa đệm gây thoát vị: Khi cột sống bị thoái hóa, đĩa đệm mất nước, mất tính đàn hồi và trở nên mỏng đi. Điều này làm cho đĩa đệm dễ bị tổn thương hơn, tạo điều kiện cho nhân nhầy thoát ra ngoài và dẫn đến thoát vị đĩa đệm.
Thoát vị đĩa đệm làm trầm trọng thêm thoái hóa: Khi nhân nhầy thoát ra và chèn ép các dây thần kinh, nó có thể gây ra viêm nhiễm và đau đớn, làm gia tăng áp lực lên các đốt sống và đĩa đệm còn lại. Điều này dẫn đến quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hơn, đặc biệt là ở những người đã có tiền sử thoái hóa cột sống.
Có nhiều yếu tố nguy cơ chung góp phần vào sự phát triển của cả thoát vị đĩa đệm và thoái hóa cột sống, bao gồm:
- Tuổi tác: Cả thoát vị đĩa đệm và thoái hóa cột sống đều phổ biến hơn ở những người lớn tuổi do quá trình lão hóa tự nhiên.
- Di truyền: Yếu tố di truyền có thể làm tăng nguy cơ phát triển các bệnh lý cột sống này. Nếu trong gia đình có người mắc bệnh, nguy cơ của bạn cũng cao hơn.
- Công việc và lối sống: Những người làm công việc nặng nhọc, thường xuyên phải mang vác vật nặng hoặc ngồi lâu một chỗ có nguy cơ cao mắc cả hai tình trạng này.
- Chấn thương: Chấn thương cột sống, dù là nhỏ, cũng có thể làm tăng nguy cơ thoái hóa và thoát vị đĩa đệm.
Thoát vị đĩa đệm và thoái hóa cột sống có thể gây ra những triệu chứng tương tự, làm cho việc chẩn đoán đôi khi trở nên khó khăn. Một số triệu chứng chung bao gồm:
- Đau lưng: Cả hai tình trạng đều có thể gây ra đau lưng, từ nhẹ đến nặng, đặc biệt là khi di chuyển hoặc cử động.
- Tê bì và yếu cơ: Khi các dây thần kinh bị chèn ép, người bệnh có thể cảm thấy tê bì, ngứa ran hoặc yếu cơ ở tay, chân.
- Hạn chế vận động: Cột sống bị thoái hóa hoặc đĩa đệm bị thoát vị có thể làm giảm tính linh hoạt và khả năng vận động, khiến người bệnh gặp khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày.

Address

19 Str1 Sunrise A/The Manor Đại Kim/Hoàng Mai/Hà Nội, Vietnam
Hanoi
100000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Xương Khớp Nhất Tâm posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share