Tử Vi Số Mệnh

Tử Vi Số Mệnh Tử Vi Theo Từng Tuổi Lục Thập Hoa Giáp Theo Năm Sinh Con Giáp Để Biết: Tài lộc, Sự nghiệp, Tình Duyên

CÁCH GIÀU QUA CÁC SAO:CÁCH GIÀU PHẢI CÓ CÁC ĐIỀU KIỆN SAU ĐÂY....☘🍀🍃🍂🍁🌾yêu cầu:- phải có chính tinh miếu, vương địa đóng...
31/05/2023

CÁCH GIÀU QUA CÁC SAO:
CÁCH GIÀU PHẢI CÓ CÁC ĐIỀU KIỆN SAU ĐÂY....
☘🍀🍃🍂🍁🌾

yêu cầu:
- phải có chính tinh miếu, vương địa đóng ở các cung liên hệ đến tài sản, nhất là Tài và Điền. Nếu đó là tài tinh thì càng hay. Nếu có nhiều tài tinh đồng cung ở đấy càng tốt đẹp nữa. Đó là hai trường hợp gọi là thuận vị.

- phải được Âm, Dương sáng sủa chiếu vào hai cung Tài, Điền;

_ phải có phụ tinh tốt, nhất là tài tinh đóng ở hai cung Tài, Điền hay ít ra ở những cung Mệnh, Thân, Phúc, Quan. Nếu tài tinh hay cát tinh đắc địa thì càng tốt thêm;

- phải có sao giữ của đóng ở những cung Tài, Điền, Quan, Di, Mện, Thân;

- phải có sao hưởng của ở những cung tài sản hay ở Mênh, Thân, Phúc, Quan;

- phải có sao di sản ở những cung này;

- phải tránh các hao tinh, sát tinh, hung tinh, hình tinh. Nếu không các loại sao này phải đắc địa hoặc có sao giải đi kèm thì sức phá sẽ giảm nhẹ;

- cát và tài tinh phải tránh hai sao Tuần, Triệt mới bảo toàn hiệu lực cho cát tinh và tài tinh được.

Trong trường hợp cung Tài, Điền không có chính tinh thì phải có những điều kiện dưới đây bổ túc:

- có tứ Không, tam Không hay ít ra nhị Không, tức là các sao Tuần, Triệt, Địa Không và Thiên Không. Bốn sao này một phần tọa thủ, một phần họi chiếu;

- có Thái Âm, Thái Dương sáng sủa chiếu vào cung vô chính diện: đây gọi là trường hợp Nhật Nguyệt chiếu hư vô, mặt trời mặt trăng chiếu vào cõi vô cực;

- nếu khong được Âm Dương chiếu thì tối thiểu cung Tài, Điền vô chính diện phải có chính tinh miếu, vương địa xung chiếu vào.

* CÁC SAO GIÀU CẦN ĐƯỢC CHIA LÀM BỐN LOẠI:

- tài tinh, nghĩa là các sao trực tiếp chỉ tiền bạc và điền sản;

- sao trợ tài, nghĩa là các sao giúp đỡ thêm mãnh lực cho các tài tinh;

- sao may mắn nói chung;

- một số sao giữ của, giúp cho sự cầm của được chắc chắn và lâu bền, tránh hao tán, phá sản.

Phải đủ điều kiện kể trên, mới đủ phú cách và phú cách đó mới dồi dào và lâu dai.

1. Những sao tài:

Nói chung bất cứ chính tinh nào miếu và vương địa đều lợi cho tài sản. Nếu chính tinh lại là sao tài dưới đây càng hay:

Vũ khúc miếu và vương địa:

Chỉ sự giàu có, dư dả nói chung, thông thường là giàu về tiền bạc. Nhưng, nếu đóng ở cung Điền thì sẽ giàu về nhà đất.

Vũ Khúc không phân biệt nguyên nhân việc có của: bằng buôn bán, bằng quan tước, bằng kỹ nghệ, bằng ngân hàng, kinh tế v.v..Thiết tưởng ta không nên xác định cụ thể nghề nghiệp nào của Vũ Khúc, chỉ có thể nói rằng sao này liên hệ rất nhiều đến kinh tế, tài chính. Nếu làm việc công thì là quan coi kho, phụ trách ngân khố cho chính phủ hay phủ trách kinh tế quốc gia (thuế vụ, ngân hàng ngoại thương, nội thương). Ngày nay vì ngành xí nghiệp tư phát triển mạnh cho nên Vũ Khúc chỉ cả tư chức làm việc trong ngành kinh tế, tài chính (quản trị xí nghiệp, ngân hàng tư, xuất nhập cảng, thương gia, kỹ nghệ gia, xuất nhập cảng, hối đoái, nghiên cứu kinh tế tài chính v.v..)

Vũ Khúc sáng sủa báo hiệu một thế lực tài phiệt lớn, tức là người nhờ đồng tiền mà có thế lực, đặc biệt là khi đi đôi với Thiên Phủ, Lộc Tồn hay Hóa Lộc.

Thiên phủ:

Chỉ cái kho lớn của trời đât, nghĩa bóng là tài nguyên quốc gia, tất cả những gì sinh lợi cho nhà nước, bất luận lãnh vực nào (thuế má, kinh doanh, thương mại, ngân hàng, ngân khố, quan thuế, coi kho, thủ quỹ, phát lương, tồn trữ sản phẩm...). Đây là một tài tinh quan trọng tương tự như Vũ Khúc.

Nếu cả hai sao đồng cung và đặc biệt có thêm Hóa Lộc, Thiên Mã hay Lộc Tồn thì tài sản càng dồi dào, miễn là không bị sát, hung, hao tinh xâm phạm. Giữa Vũ và Phủ, rất khó phân biệt sao nào mạnh hơn. Có người cho rằng Phủ là đệ nhị chính tinh, đứng sau Tử Vi, thế tất phải mạnh hơn Vũ...Có quan niệm thì cho rằng Phủ là sao tầm thường và không chế nổi hung tinh hạng nhẹ như Kinh, Đà, Linh, Hỏa nên kém hơn Vũ.

Thái âm, Thái dương sáng sủa:

Biểu tượng cho hai nguyên lý âm, dương của trời đất. Nhật, Nguyệt có nghĩa bóng là phước của trời đất dành cho mình. Về phương diện tài sản, phước đó cụ thể bằng sự giàu có.

Nếu dựa vào nguyên nghĩa nói trên mà suy luận thì sự thịnh vượng của Âm Dương bắt nguồn từ việc đắc thời, từ vận hội tốt đẹp của đất nước, phù hợp với năng khiếu làm giàu của mình, trong thời bình hoặc trong thời loạn. Điều này được thể hiện qua việc hai sao này thường hội chiếu lẫn nhau. Nếu cả hai sao này gia tăng tài lộc dồi dào, đặc biệt cho những người có giờ sinh tương hợp. Nếu đồng cung thì phải có thêm Hóa Kỵ hay Tuần ha Triệt mới hay.

Ngoài ra, có thể nói sự thịnh vượng đó do cha mẹ để phúc lại vì Thái Âm tượng trưng cho mẹ, Thái Dương cho cha. Nếu cả hai sao cùng sáng thì cha mẹ giàu có, thường để lại di sản cho con cháu. Nếu không giàu thì ít ra cũng thọ.

Riêng Thái Âm trực tiếp có nghĩa điền sản. Đây là sao điển hình cho ai hành nghề bất động sản (chủ điền, chủ phố, chủ đồn điền, xí nghiệp, mua bán nhà đất ...). Cho nên, nếu đóng ở Điền thì rất hợp vị. Vì vậy, người ta cho rằng, về mặt của cải, Thái Âm lợi hơn Thái Dương. Ngay cả trong trường hợp Âm, Dương đồng cung (ở Sửu hay Mùi), nếu được Tuần, Triệt án ngữ (hay có Hóa Kỵ đồng đi kèm) thì Âm vẫn thịnh hơn Dương vì Sửu và Mùi là 2 cung Âm.

Riêng Thái Dương đi với Thiên Lương ở Mão với Cự Môn ở Dần, hoặc Thái Âm đi với Thiên Đồng ở Tý cũng rất giàu có.

Việc cung Tài giáp được Âm, Dương sáng sủa cũng chỉ dấu hiệu của sự dư dả. Về mặt nghề nghiệp, đó là nghề dính dáng đến tiền bạc.

Tử vi :

Tử Vi là đế tinh, có ý nghĩa tốt toàn diện, cả về mặt tài sản. Nhưng, Tử Vi không phải là sao tài đúng nghĩa. Đóng ở cung Tài, Điền vẫn lợi lộc, nhất là ở Dần, Thân, Tị, Hợi. Tại bốn vị trí này, Tử Vi hội với Thiên Phủ là tài tinh, nhất là ở hai cung Dần và Thân, Tử Vi và Thiên Phủ đồng cung cho nên hiệu lực về tài chính cũng thêm nhiều.

Nếu Tử Vi ở Ngọ thì rất rực rỡ, tài lực càng sung mãn.

Cự môn, Thiên cơ đồng cung:

Hai vị trí đồng cung của Cự, Cơ là Mão và Dậu, song ở Mão đẹp hơn ở Dậu. Hai sao kết hợp thì tạo được tài lộc dồi dào, nhờ tài năng cạnh tranh, óc tính toán, đa mưu, biết người biết việc, biết phương pháp, mánh khóe, chiến lược kinh doanh, biết tường tận môi trường tài chính, rất thích hợp cho các ngành nghiên cứu về kinh tài. Cự, Cơ là sao của các nhà đại kinh doanh, tư bản lớn, làm ăn trên các môi trường lớn, các gút kinh tế hoặc của các chiến lược gia kinh tế. Đi chung với tài tinh khác như Hóa Lộc, Song Hao, ý nghĩa trên càng chắc chắn.

Riêng Cự Môn đơn thủ ở Tý Ngọ cũng giàu có tự lập từ tay trắng rồi bộc phát lẹ làng, nhất là trong lúc loạn, cạnh tranh.

Thiên cơ, Thiên lương đồng cung:

Thế đồng cung của hai sao này chỉ có ở hai cung Thìn và Tuất. Tại đây Cơ, Lương chỉ sự giàu có dễ dàng. Thiên Cơ chỉ mưu trí, xảo thuật kiếm tiền, Thiên Lương chỉ cơ hội tốt đẹp và may mắn, đồng thời cũng chỉ thiện tính của nhà buôn bán, kinh doanh.

Nếu Lương chỉ đơn thủ ở Tý, Ngọ thì cũng giàu có. Đồng cung với Thái Dương ở Mão, với Thiên Đồng ở Dần Thân thì cũng đắc phú như vậy.

Cách giàu của các sao đi chung với Thiên Lương đều lương thiện, có tinh thần xã hội, cứu độ, tạo công ăn việc làm cho kẻ khác.

Vũ khúc, Tham lang đồng cung:

Hai sao này kết hợp điển hình cho ngành kinh doanh thương mại. Tham lang chỉ sự hám lợi, mưu tìm cái lợi tối đa. Vũ Khúc chỉ tiền bạc. Cả hai sao kết hợp là người tham tiền, ham lợi, đặc điểm của doanh thương. Vì có sự hiện diện của Tham Lang, nên sự buôn bán này không lương thiện, thành thật bằng Cơ, Lương.

Ngoài ra, vì cùng là bắc đẩu tinh hết cho nên Vũ, Tham đắc tài lúc hậu vận.

Riêng Tham Lang đơn ở Thìn, Tuất cũng rất giàu, nhất là về già. Cách giàu này rất nhanh, có tính cách hoạch phát. Hình chất khả hữu là sự kinh doanh táo bạo, tốc chiến tốc thắng, phù hợp với đặc tính của Tham Lang. Duy Tham Lang là sao tham lam, trục lợi, cho nên cách doanh thác này không mấy chính đáng. Hình thái đầu cơ tích trữ, cầm giá, kìm giá, thao túng thị trường, độc quyền mại bản có thể rất thông dụng

Thiên đồng miếu địa:

Sao này không phải là phú tinh mà là phúc stinh. Vì phúc tinh bao hàm cả lĩnh vực tiền bạc cho nên Thiên Đồng đắc địa cũng là đắc phú: đó là trường hợp Thiên Đồng ở Mão, chỉ người tay trắng lập nghiệp, chắc chắn nhờ may mắn, phúc đức. Duy cách giàu của Thiên Đồng phải nhọc sức, đi đây đi đó buôn bán mới có của, kiểu như các nhà môi giới, các đại diện thương mại, các người giao hàng, trình dược viên, quảng cáo lưu động, tùy viên thương mại ở nước ngoài hoặc ở xa trụ sở kinh doanh.

Đồng đi chung với Thiên Lương ở Dần Thân cũng rất thịnh vượng và lương thiện, thông thường kinh doanh trên các nghề nghiệp hợp pháp và có khuynh hướng bố thí, hào sảng, có của, làm ra của đông thời cũng làm cho ngươi khác có của theo.

Thiên tướng:

Tướng không phải là tài tinh, nhưng nếu ở Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi hoặc đồng cung với Liêm Trinh ở Tý, Ngọ, với Tử Vi ở Thìn, Tuất thì cũng làm giàu dễ dàng mà lại lâu bền, chắc chắn và chính trực.

Phá quân miếu địa:

Cũng không phải là sao tài, nhưng nếu miếu địa ở Tý, Ngọ thì cũng phong phú. Tuy nhiên, cách giàu của Phá Quân, dù có nhanh chóng dễ dàng nhờ mạo hiểm, liều lĩnh, bạo dạn, nhưng đồng thời cũng có nhiều bất trắc vì tính mạo hiểm. Dù sao, Phá Quân vẫn giữ bản chất hao tán, cho nên cái giàu rất mong manh. Cũng vì đó cho nên Phá Quân dù kết hợp với chính tinh nào cũng không chắc duy trì lâu dài sự giàu có.

Thất sát miếu địa:

Cũng không phải là tài tinh, nên chỉ có của khi nào miếu địa ở Dần Thân và Tý Ngọ. Duy cái giàu của Thất Sát rất bất thường, thường là chậm, chỉ phát sau giai đoạn lập thân, phát lúc bất ngờ, cho nên có tính cách hoạch tài.

Đi chung với Tử Vi thì kiếm tiền dễ, nhanh vì Thất Sat hỗ trợ cho Tư Vi, trong khi Phá Quân làm suy bại Tử Vi.

Nói tóm lại, cách giàu phải có tài tinh chinh cống và miếu địa. Những phúc tinh, quyền tinh, võ tinh chỉ có ý nghĩa giàu khi nào miếu địa. Những sao giàu kể trên đây có thêm trung tinh trợ lực mới mạnh thêm. Lẽ dĩ nhiên, các sao trên phải tránh các sao phá tán của cách nghèo.

Đối với trung tính, cũng có loại sao tài, cũng có loại sao may mắn, loại sao giữ của.

Lộc tồn:

- Là một tài tinh quan trọng, báo hiệu dư ăn dư để, khả dĩ gọi là giàu có. Tồn có hai ý nghĩa, tích cực và tiêu cực.

Về mặt tiêu cực. Tồn chỉ "lộc ăn", nghĩa là có nhiều cơ hội được tiền bạc, điền sản, lợi lộc nói chung. Sự lợi lộc này thường do hai nguyên nhân:

- di sản tổ phụ, cha mẹ: người có Tồn ở Phúc, Mệnh thường được hưởng ít nhiều của cải của thân tộc;

- do người khác biếu xén, tặng, giúp đỡ.

Với hai khía cạnh này, Tồn đắc lợi từ kẻ khác. Tuy nhiên, đây chỉ là khía cạnh tiêu cực.

Về mặt tích cực, sao này chỉ người tháo vác, có tài tổ chức, có tính toán và quyền biến theo hoàn cảnh, những đức tính cần thiết cho việc tạo của cho người biết làm của cải sinh lợi. Nói khác đi, đó là năng khiếu buôn bán, tính chất của nhà buôn, đó là khả năng của các ủy viên tổ chức, của giám đốc thương mại, của trưởng cơ quan tài chính, kinh tế. Trong lĩnh vực tư, Tồn rất thích hợp với thương gia, nhất là nhà kinh doanh lớn, hiểu biết và lợi dụng được thị trường. Nếu không hành nghề buôn bán, thì ý nghĩa tiêu cực sẽ nội bật hơn.

Mức độ ảnh hưởng của Lộc Tồn nhiều ít tùy theo tuổi. Theo cụ Thiên Lương, một nhà lý số đương thời, nguyên tắc chính để hưởng thiên lộc của sao này là cung Mệnh phải tọa thủ hay tam chiếu với cung có Lộc Tồn trấn đóng. * Đây là một lý đương nhiên. Duy cụ Thiên Lương đã có công chi tiết hóa và lượng giá mức độ, hoàn cảnh hưởng thụ. Theo cụ:

Mệnh có Lộc tồn tọa thủ hay tam chiếu thì hưởng lộc.

Nếu tọa thủ thì hưởng nhiều, tam chiếu thì hưởng ít hơn thế tọa thủ

Nếu nhị hợp thì ít hơn nữa.

Điều đáng chú ý là theo cụ Thiên Lương. Lộc Tồn ở thế xung chiếu Mệnh lại không được kể.

Hóa lộc:

Nói chung, sao này đồng nghĩa với Lộc Tồn. Tuy nhiên, Hóa Lộc ngay thẳng, thành thật, không mưu cơ như Lộc Tồn. Hóa Lộc làm giàu một cách chính đáng, cạnh tranh ngay thẳng hơn, óc con buôn tương đối vừa phải, không mấy hám tài, tham lợi như Lộc Tồn.

Dường như cái giàu của Hóa Lộc dẽ dàng hơn, không đua chen, lăn lộn nhiều với sinh kế, phần ý nghĩa tích cực của Lộc Tồn ứng dụng nhiều cho Hóa Lộc. Trong khi Lộc Tồn tha thiết giữ của thì Hóa Lộc tương đối hào sảng, biết hưởng thụ chứ không phải chỉ biết lo chắt mót: đây là người có tiền, chịu ăn chơi và chịu chi tiêu. Tâm lý của Hóa Lộc không chặt chẽ xài kỹ như Lộc Tồn. Hóa Lộc có thể là một Mạnh Thường Quân dám bố thí, hiến của trong khi Lộc Tồn hãy còn tính toán hơn thiệt, nếu không nói là ích kỷ. Vì vậy, Hóa Lộc cầm của kém hơn Lộc Tồn, dù cả hai sao đều dư ăn dư để.

Ở vị thế hội chiếu, hai sao này đảm bảo giàu có. Tuy nhiên nếu đồng cung lại kém vì Tồn thuộc Thổ. Lộc thuộc Mộc, hai hành xung khắc, có thể lụy vì tiền, có lẽ vì quá tham kiếm tiền.

Hóa Lộc hay Lộc Tồn kết hợp với Thiên Mã càng thêm giàu có.

Thiên mã :

Đắc địa ở Dần, Tỵ và phần nào ở Thân, Thiên Mã cũng có ý nghĩa tài lộc, phần lớn nhờ tháo vác, lanh lợi, khôn ngoan, xoay trở khéo, quán xuyến, chịu khó, chí thú làm ăn, tương ứng với các đức tinh của ngựa hay, chạy nhanh và bền. Duy cái giàu của Thiên Mã do tự lực, tay làm hàm nhai, cho nên cực. Mặt khác, đó cũng là cái giàu ở tha phương, càng làm ăn xa càng có lợi.

Mã chỉ dễ làm giàu khi nào hội tụ nhiều cách tốt như Mã Tử Phủ, Mã Nhật Nguyệt sáng, Mã Lộc Tồn, Mã Hóa Lộc, Mã Tràng Sinh, Mã Khốc Khách, Mã và Lưu Mã. Các cách này chỉ sự may mắn, đắc thời, hợp cảnh. Ngoài ra, hành của Mã còn phải phù hợp với hành của Bản Mệnh thì mới phát tài dễ dàng. Ví dụ Mã ở Dần với người mạng Mộc, ở Tỵ với người mạng Hỏa, ở Thân với người mạng Kim, ở Hợi với người mạng Thủy. Nếu Mã gặp Hình, hay Tuyệt, hay Tuần Triệt hoặc Mã ở Hợi (trừ khi mạng Thủy) thì bất lợi, hung hiểm hoặc chật vật.

Mã đắc địa ở cung Điền có ý nghĩa là có nhà cửa, ruộng đất, xí nghiệp ở nơi xa. Nếu có thêm Tả Hữu thì có nghĩa là song mã, tam mã, ngụ ý có thêm nhiều điền lộc: có thể có hai nhà, hoặc một nhà và một miếng đất hay một xí nghiệp, trong đó có một nhà ở xa.

Về phương diện nghề nghiệp, nghề của Thiên Mã hợp vơi ngành vận tải hàng hoá hay hành khách, hoặc môi giới, giao dịch với bên ngoài, ký hợp đồng ở xa, với người ngoại quốc hoặc lập văn phòng đại diện thương mại xứ người. Nếu là nghề công thì đây có thể là tùy viên sứ quán về kinh tế, thương mại.

Đại hao, Tiểu hao ở Mão và Dậu:

Hai sao này là hao tinh, nghĩa là hao tán tài sản. Nhưng, chỉ riêng ở Mão và Dậu, Đại và Tiểu lại giàu có. Thuộc hành hỏa (có người cho là hành Thủy), nhị Hao ở Mão đắc lợi là vì cung Mão thuộc Mộc phù sinh cho sao Hỏa. Do đó, nếu Đại Hao ở Mão, Tiểu Hao ở Dậu thì tốt hơn Đại ở Dậu, Tiểu ở Mão.

Tại hai cung này, nhị Hao rất thịnh về tiền bạc: đó là người thông minh, lanh lợi, biết xoay trở làm ăn, có chí làm giàu lớn, dám bỏ tiền ra kinh doanh đại sự, dám gánh bất trắc của thời cuộc để mưu lợi tối đa. Óc mạo hiểm của nhị Hao ở Mão Dậu rất lớn, được thời thì trở thành đại phú, gặp vận xui thì có thể sạt nghiệp. Đại, Tiểu Hao không chắt mót giữ tiền mà luân chuyển vốn liếng làm ăn rất linh hoạt, tiêu pha lớn trong việc kinh doanh cũng như trong việc ăn chơi. Tính tình nhị Hao còn hào phóng hơn Hóa Lộc rất nhiều.

Mặt khác, do đặc tính linh động, nhị Hao ám chỉ người có nhiều ngành buôn bán, kinh doanh một lần trên nhiều cơ sở thương mại, đầu tư vào nhiều lãnh vực khác nhau, dễ chuyển ngành thương mại từ địa hạt này sang địa hạt khác. Do đó, nhị Hao tượng trưng cho những nhà đại tư bản có cả dây chuyền xí nghiệp hoạt động có tổ chức và liện hoàn. Xí nghiệp có ở nhiều chỗ, phải lưu động đi kiểm soát, đôn đốc, xuất ngoại rất thường để tìm thị trường thương mại. Nền kinh tế nhà nước có phồn thịnh hay không hẳn là do những nhà kinh doanh loại này. Nếu tài sản của Lộc Tồn tương đối bất động, thì tài sản của nhị Hao lại luân lưu. Nếu dùng ví dụ để mô tả, thì Lộc Tồn đọng vốn trong việc kinh doanh bất động sản (như cho vay bạc lấy lời, cất cửa nhà cho thuê, tạo điền sản cho mướn lấy địa tô...) còn nhị Hao thì chế biến sản phẩm, phân phối hàng hóa, vận tải hành khách hay hàng hóa bằng đường bộ, đường thủy (nếu có Lưu Hà) hay hàng không (nếu có phi Liêm).

Long trì, Phượng các:

Hai sao này không rõ rệt lắm về cách giàu. Long Phượng là hai sao tốt một cách tổng quát (đẹp về nhan sắc, hay về văn học nghệ thuật, đoan trang về phẩm hạnh, may mắn về hôn nhân, sang cả về phương diện tiện nghi vật chất). Ý nghĩa tài sản chỉ là một khía cạnh trong số các ý nghĩa tốt dẹp đa diện đó.

Về tài sản, Long Trì ở cung Điền chỉ cái nhà khang trang, đài các, có canht trí xinh xắn, có thể có ao hồ, non bộ. Đây có thể chỉ là cách phong lưu, tư sản chứ khong hẳn là tư bản, giàu có. Mặt khác, Long Phượng đi với Mộ có nghĩa là được hưởng di sản.

Về mặt nghề nghiệp, Long Phượng có thể là kiến trúc sư, thầu khoán, những người sống bằng nghề buôn bán bất dộng sản, đặc biệt là khi tọa thủ ở Điền hay đồng cung với Thái Âm.

Tam thai, Bát tọa:

Chỉ khi nào hai sao này đóng ở Tài và Điền thì ý nghĩa tài sản mới rõ ràng. Mặt khác, nếu bộ sao này gặp Mộ ở bốn cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì tài sản càng nhiều thêm. Hai sao Thai, Tọa ở Tài, Điền tốt đẹp thường chỉ sự hạnh thông về tiền bạc, sự may mắn trong việc tạo sản, không phải đấu tranh chật vật: tiền bạc tương đối dễ kiếm, hoặc có người bao bọc nuôi dưỡng, kiểu như trời sinh voi trời sinh cỏ. Cho dù kế sinh nhai có thanh đạm, đương số cũng không vì thế tự cho là khốn khổ. Tâm lý của Thai Tọa về mặt của cải rất lạ lùng: đó là sự vô tư trước tiền của, dù là giàu hay nghèo. Vì vậy, Thai Tọa thiếu óc đầu tư, đầu cơ trục lợi của người buôn.

Thiên khốc, Thiên hư ở Tý, Ngọ:

chỉ riêng hai vi trí này, Khốc Hư chỉ sự giàu có trong hậu vận, lúc về già. Người xưa gọi là "tiền bần hậu phú".

Ở những cung khác, Khốc Hư chỉ sự lo âu triền miên về tiền bạc. Trong các vị trí này, Khốc Hư là hai sao phản nghĩa với Thai Tọa.

Tử ở Tài, Điền:

Tử chỉ sự kín đáo, bí mật. Đóng ở Tài, Điền, đương số có tài sản chôn giấu hoặc nhờ người thân tín đứng tên. Riêng ở cung Điền tốt, sao Tử có thể có nghĩa quặng mỏ, quí kim, dầu hỏa...ở dưới lòng đất của mình, hoặc một trương mục vô ký danh ở ngân hàng. Về mặt nghề nghiệp, đây có thể là nhà khai thác khoáng sản, nếu sao Tử ở Tài, Điền và đi chung với các sao tài khác.

Tất cả tài tinh kể trên càng qui tụ nhiều vào các cung tài sản thì càng giàu, hoặc nếu giáp các cung tài sản thì cũng khá. Dĩ nhiên phải tránh các sao tán tài, các hung sát tinh, hao bại tinh và Tuần Triệt. Nếu gặp các sao này, tài sản sẽ chậm có, tiêu tán, hoặc phải cực nhọc mới thủ đắc được. Ngược lại, nếu tài tinh được phù trợ bởi các sao trợ tài thì sự giàu có càng dễ dàng, phong phú và lâu bền hơn.

Những sao trợ tài:

Những sao này không trực tiếp có nghĩa giàu có, phải đi chung với tài tinh thì tài lực mới hưng vượng được.

Tả phù, Hữu bật:

Tả, Hữu tượng trưng cho sự phò tá, sự giúp đỡ, sự cộng sức chung vốn của người đời. Đi chung với các sao tài, Tả Hữu có nghĩa là được bằng hữu giúp đỡ trong việc làm ăn, kiếm tiền dễ dàng nhờ những cộng sự viên đắc lực. Hai sao này chỉ những cổ đông, những người góp vốn hùn hạp, môi giới, trong thương hội, hợp tác xã. Cung Tài có Tả Hữu thì không có kinh doanh riêng rẽ trái lại được sự hợp doanh, hợp tư, chung của góp công, chia lời.

Đứng về mặt cơ sở thương mại, có Tả Hữu thì công ty sẽ có cơ sở rộng lớn hơn, có chi nhánh, có đại diện thương mại ở nhiều chỗ: đó là những xí nghiệp lớn.

Nếu tọa thủ tai một cung Điền tốt đẹp, Tả Hữu ngụ ý có hai nhà hoặc nhà, một đất hay xí nghiệp làm ăn. Còn ở cung Tài, đương số vừa có tiền để ở nhà, vừa có trương mục ở ngân hàng.

Nếu không bị sát tinh xâm phạm thì sự hợp tác chân thành tích cực và lương thiện. Trái lại, nếu có sát tinh, ám tinh đi kèm thì sự hợp tác có nghi kỵ, cạnh tranh, gian lận, lường gạt, hoặc giả có sự hợp tác để làm ăn ám muội và táo bạo kiểu như buôn lậu phi pháp, có thể đi đến sự thanh toán, giành giựt, phá sản, bị họa vì tiền bạc, vì quản lý kém phân minh.

Thiên quan, Thiên phúc:

Ý nghĩa tương tự như Tả, Hữu: có sự giúp đỡ của quí nhân trong việc làm ăn. Hai sao này vốn là cát tinh cho nên sự hợp tác có tính cách lương thiện, chân thành bất vụ lợi, tín nghĩa.

Mặt khác, Quan và Phúc cũng có nghĩa hay giúp đỡ kẻ khác, hay dùng tài sản làm việc phước thiện, làm việc văn hóa...

Tràng sinh, Đế vượng:

Sinh và Vượng chỉ sự phong phú, thừa thãi, đi với tài tinh, sẽ làm cho của cải thêm nhiều. Có thể ví hai sao này như hai hệ số, làm gia tăng tài lộc, mặc dù không tạo ra tài lộc: Sinh và Vượng chỉ số nhiều, chỉ lượng. Nói khác đi, cung Taì có sao tài đồng cung với Sinh hay Vượng thì tiền bạc có sinh lợi, vốn để ra lời hoặc vốn được tích lũy thêm mãi. Ngoài ra, Sinh Vượng còn có nghĩa như một tổ hợp thương mại chứ không phải một sự kinh thương đơn lẻ.

Ân quang, Thiên quý:

Ở cung Tài, Điền Quang Quý chỉ di sản, nhiều hay ít còn tùy số lượng tài tinh thủ hay chiếu. Nếu có nhiều sao đi kèm, di sản đó có thể quan trọng.

Mặt khác, Quang Quý còn có nghĩa là những cổ đông bỏ vốn, thường là người thân thuộc, tín nhiệm: thương hội vì vậy nên có tính cách gia tộc.

Ngược lại, nếu gặp cả Không, Kiếp hội chiếu, di sản đó có thể tiêu cực (có nợ nần của cha mẹ để lại) hoặc không được hưởng di sản, hoặc phải bị hao tán nhiều.

Đào, Hồng, Hóa, Lộc:

Lộc đi với Đào hay Hồng là cách làm giàu nhờ phái đẹp, vợ hay nhân tình có của. Sự may mắn thường do phái nữ mang đến. Đối với phái nữ, thì do phái nam cung cấp.

Hóa quyền:

Đóng ở cung Tài tốt đẹp, Hóa Quyền không hẳn có nghĩa quyền quí, mà có thể có nghĩa như một thế lực tài phiệt nếu Quyền đi cùng với tài tinh rực rỡ.

Đóng ở cung Điền, Hóa Quyền là bổng lộc do nhà nước ban cấp, dưới hình thức hiện vật, như được cấp đất khai khẩn, được ở nhà chính phủ, được sử dụng công xa, nói chung là những tiện nghi vật chất do quyền tước mà có. Đây chỉ là những ý nghĩa khả hữu mà thôi, không nhất thiết phải có như vậy, bởi lẽ Hóa Quyền chủ về quan lộc hơn là điền sản. Những lợi lộc trên chỉ rõ rệt đối với những lá số có quí cách, có quyền cách, nghĩa là những lá số làm quan to, văn hay võ.

Thiên khôi, Thiên việt:

Đây không phải là sao tài đúng nghĩa, cho dù Khôi, Việt có đóng ở Tài hay Điền. Hai sao này chủ yếu chỉ khoa giáp, bằng cấp.

Nhưng, Khôi Việt là những sao trợ tài vì làm sáng lạng thêm cho Tài Điền, nếu hai cung này xấu. Nếu thêm tài tinh thì của cải nhiều thêm. Sự hội tụ của nhiều tài tinh với Khôi Việt báo hiệu một thế lực tài phiệt có thể nói là xuất chúng, chính cũng vì Khôi Việt chỉ sự độc nhất trong lãnh vực nhất định nào đó. Trong trường hợp này, đương sự có thể là Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị, Chủ Tịch Hợp Tác Xã hay một xí nghiệp kinh tế tài chính, công hay tư. Bằng không thì là sở hữu chủ, chủ nhân.

Nếu hai cung Tài và Điền tương đối xấu thì sự hiện diện của Khôi Việt tại đó sẽ làm vượng cho hai cung: đương số không đến nỗi nghèo túng, có thể đủ ăn, đủ mặc. ...

Đừng vì thất bại 1 ngày mà nghĩ mình thảm hại 1 đời.Cũng đừng vì xui xẻo 1 lúc mà nghĩ mình mãi cứ phải lận đận lao đao....
26/05/2023

Đừng vì thất bại 1 ngày mà nghĩ mình thảm hại 1 đời.
Cũng đừng vì xui xẻo 1 lúc mà nghĩ mình mãi cứ phải lận đận lao đao.
Ở đời sông có khúc, người có lúc, trí giả gặp thời thì ắt 1 khắc bay đến cổng trời.
Vậy nên cứ thong thả mà đợi thời. Và khi đang ủ mưu thì hãy cố để được thành trí giả, vậy thôi.
🌈 Có trình độ, có năng lực, có cầu tiến, có cầu thị, có ham học và ít bảo thủ. Đấy là cơ sở để thành bậc trí giả.
Hiểu về lĩnh vực mình làm, thấu về chuyên ngành mình đang phấn đấu.
Có kiến thức, có kinh nghiệm. Đấy là nền tảng để tri thức vào thân. Làm cơ sở cho tựu thành sau đấy.
Vậy nên thời thế đôi khi chỉ là thuận thì tiến, mà không thuận thì chiến.
Dù có thế nào cũng đừng để bản thân dừng chân lại, vậy thôi.
🌈 Lại nói ở đời thước đo bản chất của 1 con người. Không nằm ở tiền tài hay sự giỏi giang. Cũng không nằm ở sự xa hoa hay sự hào nhoáng thể hiện. Mà nằm ở sự tử tế và lương thiện trong tâm.
Nên sống ở đời, giàu cũng xong, nghèo cũng vậy, thành cũng tốt, mà bại cũng không sao.
Nhưng hãy luôn có lòng nhân cùng 1 cái tâm tử tế.
Không cần giúp đời nhưng cũng đừng ích kỷ hại nhân.

Ý TƯỢNG CƠ BẢN CỦA TỨ HÓA CUNG TỬ TỨC1. Hóa Lộc: Con cái có duyên với người, thông minh, có nhiều con cái, mệnh tạo rất ...
22/05/2023

Ý TƯỢNG CƠ BẢN CỦA TỨ HÓA CUNG TỬ TỨC
1. Hóa Lộc: Con cái có duyên với người, thông minh, có nhiều con cái, mệnh tạo rất thương con. Vì là cung vị đào hoa, cho nên chủ về cuộc đời mệnh tạo nhiều đào hoa, có duyên với người khác giới, tính dục mạnh. Vì là cung vị đầu tư, cho nên chủ về thích họp làm cổ đông hợp tác trong sự nghiệp, có tổ nghiệp, đi đâu cũng không tệ.
2. Hóa Quyền: Con cái cá tính mạnh, chủ quan, phách lối, thích ra oai, ưa đánh nhau, không nghe lời dạy dỗ; có thể có nhà rộng lớn, có nhà cho thuê. Nữ mệnh phần nhiều dễ bị hư thai, cũng dễ bị khinh bạc.
3. Hóa Khoa: Con cái sáng suốt, nho nhã, biết nghe lời; mặt mày sáng láng, hiếu học; có thể có ít con cái; con cái gầy, không mập; mệnh tạo sau khi có con sẽ được quý nhân mang lại vận tốt, giao tế gặp nhiều đào hoa.
4. Hóa Kị: Quá thương con thành ra nghiêm khắc, "mắc nợ" con cái, quá lo lắng cho con cái; con cái đa sự; người phối ngẫu dễ bị hư thai hoặc sinh thiếu tháng; có con muộn, kết hôn muộn; thường đi xa, thường đi nước ngoài, thường dời nhà; không thích hợp giao tế

Hạn hỉ trong Tử Vi"Hạn hỉ" là chủ đề được các bạn trẻ quan tâm nhiều nhưng chưa hiểu đúng ý nghĩa. Khi nói về hạn hỉ, mộ...
18/05/2023

Hạn hỉ trong Tử Vi
"Hạn hỉ" là chủ đề được các bạn trẻ quan tâm nhiều nhưng chưa hiểu đúng ý nghĩa. Khi nói về hạn hỉ, một thầy Tử Vi nhiều kinh nghiệm sẽ đánh giá lá số dựa trên các tiêu chí sau:
- Đánh giá cung Phu thê, cung Huynh đệ, cung Mệnh, cung Phúc đức... để xem xu hướng tiên thiên của hôn nhân thế nào, có êm đẹp không, có những nguy cơ gì
- Lấy thông tin và so sánh tình hình thực tế với lá số để biết được kinh nghiệm của bạn đang ở mức nào so với đường tình duyên mà lá số thể hiện
- Đánh giá đại hạn và tiểu hạn để nhận định năm nào tình duyên nở hoa, có bị cản trở gì không, có bị thúc ép gì không...
- Đánh giá cung Phu thê để đưa ra một số lời khuyên cá nhân hóa tùy theo từng cách cục
- Xem các đại hạn và tiểu hạn các năm tiếp theo xem có nguy cơ gì không, ví dụ thay đổi tình cảm, có người thứ 3 xen vào, phá sản, thậm chí cãi vã mắng chửi nhau cũng có thể hiện trên lá số...
- Cuối cùng, đưa ra một lời khuyên khéo léo để bạn tự quyết định, không quyết định giúp đương số có nên cưới hay không.
Hạn hỉ là dấu hiệu cho thấy năm đó nhân duyên với người khác giới có nhiều thuận lợi hơn, không có nghĩa năm đó bạn chắc chắn sẽ kết hôn, cũng không có nghĩa năm đó bạn sẽ cưới đúng người. Nếu hạn hỉ tới mà bạn muốn lập gia đình thì hãy đi tìm người yêu ngay đi, xông xáo lên, chủ động lên đi, đừng nằm 1 chỗ chờ hoàng tử tới hôn mình, không có đâu. Cũng đừng trách các thầy Tử Vi xem hạn chưa chuẩn, các thầy xem chuẩn rồi đó, chẳng qua là bạn quyết định chưa chuẩn mà thôi.

1. Tổng quan tử vi nam mạng Bính Dần.Theo tử vi, tuổi Bính Dần lúc nào cũng vui tươi và ngập tràn tinh thần lạc quan, yê...
14/05/2023

1. Tổng quan tử vi nam mạng Bính Dần.
Theo tử vi, tuổi Bính Dần lúc nào cũng vui tươi và ngập tràn tinh thần lạc quan, yêu đời. Dù họ có phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách nhưng ý chí, sự quyết tâm và tinh thần thép luôn giúp họ vượt qua. Trong công việc, Bính Dần rất coi trọng chữ tín, khi đã được giao phó một trọng trách, nhiệm vụ nào đó, họ sẽ cố gắng hoàn thành tốt nhất có thể.
Tuy nhiên, con đường công danh và sự nghiệp của họ lại không mấy thuận lợi. Bính Dần thường xuyên gặp phải khó khăn, trục trặc, thậm trí có những lần họ phải đương đầu với nguy hiểm. Dù vẻ bề ngoài lúc nào cũng vui vẻ, lạc quan nhưng cũng có lúc Bính Dần cảm thấy cô đơn, lạc lõng và cần sự thấu hiểu, sẻ chia của người nào đó.
2. Tử vi đường tình duyên
Bính Dần là những người có trái tim đa cảm. Khi yêu, họ đặt nhiều niềm tin và sẵn sàng hy sinh mọi thứ vì đối phương. Điều đó đôi khi khiến họ nhận phải tổn thương, thấp bại.
Trong cuộc đời, tuổi Bính Dần sẽ phải trải qua thất bại trong chuyện tình cảm. Điều đó giúp họ trưởng thành và hoàn thiện bản thân mình hơn.
- Sinh tháng 2, 3, 9 (Âm lịch): Những người tuổi Bính Dần sinh vào tháng này đều có mối tình đầu rất đẹp với nhiều kỉ niệm đáng nhớ. Thế nhưng, khi tình yêu đã đổ vỡ, họ cần phải thoái ra khoải vòng xoáy hồi ức đó. Tĩnh tâm và mở cửa trái tim mình một lần nữa, mảnh ghép cuối cùng vẫn đang đợi bạn ở phía trước.
- Sinh tháng 4, 6, 7, 8, 10, 11 (Âm lịch): Trải qua nhiều cuộc tình, Bính Dần mới có thể tìm cho mình được một người bạn đời phù hợp. Hãy học cách trân trọng, lắng nghe, chia sẻ và quan tâm đến đối phương nhiều hơn nữa để xây dựng một mối quan hệ lâu dài, trọn vẹn.
- Sinh tháng 1, 5, 12 (Âm lịch): Tình duyên thuận lợi, hôn nhân hạnh phúc. Được nhiều người yêu quý, theo đuổi, Bính Dần sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn. Tuy nhiên, bạn cần phải có thời gian để tìm hiểu đối phương kĩ lưỡng. Sự hòa hợp chính là yếu tố quan trọng để duy trì một mối quan hệ lâu dài.
3. Gia đạo và sự nghiệp.
Bính Dần là những người có trái tim ấm áp và giàu lòng yêu thương mọi người xung quanh. Họ sẵn sàng giúp đỡ bất kì ai mà không bao giờ cầu lợi cho bản thân mình. Chính vì điều đó, Bính Dần được bạn bè, người thân hết mực yêu quý, tôn trọng.
Thuở nhỏ, Bính Dần phải trải qua cuộc sống khó khăn, thiếu thốn. Bởi vậy họ sớm rèn luyện sự kiên trì, quyết tâm phấn đấu, nỗ lực. Mặc dù vậy, may mắn ít khi mỉm cười với những người này.
Không ít lần phải bôn ba chịu nhiều sóng gió, nhưng Bính Dần vẫn không đạt được kết quả nhưng mình mong đợi. Công danh, sự nghiệp có nhiều thăng trầm, lúc lên cao lúc xuống thấp.
Từ 38 tuổi đổ đi, công việc mới được suôn sẻ, thuận lợi như ý muốn. Bính Dần nên tận dụng khoảng thời gian này để phát triển sự nghiệp, khẳng định bản thân. Tài lộc rất dồi dào nhưng thu nhập vẫn chỉ ở mức đủ tiêu, không mấy dư giả.
Một phần là do cuộc sống của Bính Dần có nhiều khoản chi tiêu phần nữa là do họ rất phóng khoáng, rộng rãi, sẵn sàng chia sẻ tài sản của mình cho những người gặp khó khăn.
4. Xem tuổi làm ăn, tuổi vợ chồng
- Tuổi hợp làm ăn:
Tuổi Bính Dần nên hợp tác làm ăn với những người tuổi: Đinh Mão, Quý Dậu, Giáp Tý, Canh Ngọ. Đó là những tuổi có thể giúp sự nghiệp, công danh của Bính Dần gặp thêm nhiều may mắn, thuận lợi.
- Lựa chọn vợ, chồng:
Kết hôn với tuổi Đinh Mão, Quý Hợi, Ất Hợi, Giáp Tý, Quý Dậu, Canh Ngọ: cuộc sống
sung sướng, vợ chồng hòa thuận, gia đình hạnh phúc.
Kết hôn với người tuổi Bính Dần, Tân Dậu, Nhâm Thân, Canh Thân: cuộc sống an nhàn, hòa hợp tuy nhiên đôi khi vẫn gặp phải khó khăn. Sự kết hợp này không mấy hoàn hảo khi cả hai bên đều là những người rất phóng khoáng và hoang phí, họ có thể chi tiêu một cách tùy tiện và rất hay rơi vào tình trạng thiếu thốn
Kết hôn với người tuổi Giáp Tuất, Mậu Thìn, Nhâm Ngọ: Mối quan hệ vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, cãi vã. Cuộc sống càng gặp nhiều khó khăn hơn khi công việc không được như ý muốn, Bính Dần thường xuyên phải đối mặt với căng thẳng, mệt mỏi. Muốn duy trì được mối quan hệ, bạn cần phải bình tĩnh, nhường nhịn và tránh nóng nảy.
Vào những năm 16, 22, 28, 34, 40, 46, 2 tuổi, vận mệnh của những người tuổi Bính Dần kém may mắn, bởi vậy bạn không nên tiến hành những công việc quan trọng trong cuộc đời mình như cưới xin, mở rộng làm ăn, thay đổi công việc…
Bính Dần là những người năng động, nhiệt tình và hài hước. Họ luôn có mặt và trở thành trung tâm của đám đông với những câu chuyện cười của mình. Bởi vậy, Bính Dậu được rất nhiều bạn bè yêu quý, tôn trọng. Họ dễ dàng nắm bắt và chinh phục được trái tim của đối phương. Những người tuổi Bính Dần sinh tháng 2, 3, 6, 7, 8, 9, 10 (Âm lịch) sẽ có đời sống tình cảm rất phong phú, lãng mạn.
- Tuổi đại kỵ:
Để cuộc sống, công việc diễn ra thuận lợi hơn, Bính Dần cần phải tránh những tuổi Kỷ Tỵ, Đinh Sửu, Tân Tỵ, Quý Mùi, Tân Mùi, Ất
Sửu, Kỷ Mùi.
Bởi đó là những tuổi đại kỵ nếu kết hợp không những không mang lại hiệu quả mà còn gây khó khăn, trắc trở cho cả hai bên.
5. Năm khó khăn nhất.
Vào độ tuổi 20, 24, 27, 30, 36, 42 Bính Dần gặp phải nhiều khó khăn trong cuộc sống,công việc gặp nhiều khó khăn, trắc trở, tình duyên cũng không mấy thuận lợi.
Trong thời gian này, bạn không nên đầu tư lớn vào bất kì lĩnh vực nào, tỉ lệ thất bại là rất cao. Điều cần thiết hơn là tập trung duy trì, ổn định công việc cũ của mình. Hơn nữa, bạn cũng không nên chi tiêu quá hoang phí, dẫn đến khó khăn, thiếu thốn.
6. Ngày giờ xuất hành hợp nhất
Bính Dần là những người rất chăm chỉ, cần cù và nỗ lực trong công việc. Họ không bao giờ trốn tránh hay lười biếng, ỷ lại vào người khác.
Tuy nhiên đôi lúc, kết quả công việc lại không được như mong muốn, có thể là do phương pháp làm việc chưa hiệu quả và một phần là do yếu tố may mắn. Để khắc phục điều này, Bính Dần nên xuất hình vào giờ chẵn, ngày chẵn, tháng chẵn để công việc diễn ra thuận lợi, suôn sẻ hơn.
7. Vật phẩm phong thủy hợp nhất
Quý bạn nên sử dụng Vòng tay đá phong thủy hoặc đeo Phật Bản Mệnh. Những vật phẩm này có tác dụng cải thiện vận khí cho chủ nhân, gia tăng sự may mắn trong công việc và cuộc sống hàng ngày.
Tuổi Bính Dần 1986 được Phật Hư Không Bồ Tát hộ mệnh. Mang mặt Phật Bản Mệnh Hư Không Bồ Tát bên mình tựa như có lá bùa may mắn trong tay. Giúp thân chủ an nhiên tự tại trong cuộc sống, phát huy tối đa năng lực trong công việc để tiến tới thành công.

Address

Hanoi

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Tử Vi Số Mệnh posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Tử Vi Số Mệnh:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram