09/03/2025
Một Mũi Kim, Bốn Hiệu Quả – Huyệt Thiên Đột
Trước đây, Tỳ Vị của tôi vốn không tốt, nguyên nhân bắt nguồn từ thói quen ăn uống thất thường khi còn trẻ. Nhiều năm trước, khi đọc Châm Cứu Đại Thành, tôi vô tình bắt gặp một đoạn mô tả về huyệt Thiên Đột, trong đó có một câu khiến tôi đặc biệt ấn tượng:
“ Hứa Thị nói: Huyệt này một mũi kim có bốn hiệu quả. Sau khi châm kim một lúc lâu, đầu tiên cảm nhận được Tỳ đang nghiền thức ăn, kim rung động là hiệu quả thứ nhất. Tiếp đến, kim phá gốc bệnh, bụng phát ra âm thanh là hiệu quả thứ hai. Kế đó, cảm thấy dòng khí chảy vào Bàng quang là hiệu quả thứ ba. Cuối cùng, khí lưu thông vào vùng Thận phía sau lưng, đó là hiệu quả thứ tư.”
Là một người yêu thích khám phá và luôn tò mò về những điều kỳ diệu của châm cứu, tôi quyết định thử nghiệm tác dụng của huyệt này, nhất là khi lúc này tôi đang cảm giác có vật gì đó mắc kẹt ở vùng gần Thiên Đột.
Tôi dùng hào châm dài một thốn, châm vào huyệt Thiên Đột với độ sâu năm phân, háo hức chờ đợi cảm giác của một mũi kim bốn hiệu quả. Ngay khi châm xuống, tôi lập tức cảm nhận được Tỳ Vị như đang “nghiền thức ăn”. Khoảng nửa tiếng sau, bụng bắt đầu phát ra âm thanh. Qua 15 phút, tôi cảm nhận được bàng quang co thắt một cách tự nhiên. Hơn một tiếng sau, tôi cảm nhận rõ ràng sự rung động ở vùng huyệt Yêu du. Cảm giác này thực sự kỳ diệu! Sau khi rút kim, cảm giác khó chịu ở cổ họng của tôi biến mất hoàn toàn.
Trong Châm Cứu Đại Thành có mô tả chi tiết về huyệt Thiên Đột như sau:
“Thiên Đột nằm ngay tại phần lõm trên của xương ngực, sát với xương ức và ngang với phần xương đòn ở cả 2 bên. Là huyệt hội của Âm Duy Mạch và Nhâm Mạch.”
Trong “Đồng Nhân” ghi: Châm sâu năm phân, lưu kim ba hơi thở, đắc khí thì chỉ châm một phân. Trong “Tố Chú” ghi: Châm sâu một tấc, lưu kim bảy hơi thở. Cứu ba tráng.
Chủ trị: Cảm giác nóng ở da mặt, thượng khí, ho nghịch, đột nhiên khó thở, viêm họng, họng sưng lạnh, mất tiếng, loét họng, đờm mủ có máu, câm không nói được, lạnh nóng thất thường, cổ sưng, hen suyễn, cổ họng phát âm như tiếng ếch kêu, khí tức nghẹn ở ngực, tĩnh mạch xanh xuất hiện ở kẽ lưỡi, gân dưới lưỡi co cứng, đau tim lan ra lưng, tắc nghẹn khi nuốt, vàng da, trào ngược axit, nhiều nước bọt, buồn nôn, bướu cổ.
Nguồn Bs Mười - Ys Xuyền