Nam khoa & Y học Giới tính

Nam khoa & Y học Giới tính Nơi giao lưu, trao đổi kiến thức, giải đáp các thắc mắc liên quan về Nam khoa và Y học Giới tính.

[Rối loạn phát triển giới tính 1: Tổng quan]- Biệt hóa giới tính là một quá trình tuần tự, được điều chỉnh một cách tinh...
01/08/2024

[Rối loạn phát triển giới tính 1: Tổng quan]

- Biệt hóa giới tính là một quá trình tuần tự, được điều chỉnh một cách tinh vi bởi hoạt động di truyền phức tạp và trung gian nội tiết. Theo mô hình do nhà sinh lý học Alfred Jost xây dựng (hình 1), sự kiện đầu tiên là thiết lập nhiễm sắc thể giới tính sau thụ tinh. Nhiễm sắc thể giới tính quyết định xác định giới tính ở tuyến sinh dục, từ đó phát triển kiểu hình giới tính. Money sau đó bổ sung thêm khái niệm tình dục tâm lý. Nghiên cứu trên mô hình động vật cho thấy “hoàn thành phát triển bộ phận sinh dục” không là chỉ điểm đánh dấu kết thúc quá trình biệt hóa giới tính, mà còn bao gồm biệt hóa cấu trúc hệ thần kinh trung ương (CNS) chịu trách nhiệm điều chỉnh hành vi tình dục và hình thành bản dạng giới. Quá trình hình thành “bản dạng giới” là kết quả tương tác giữa tự nhiên và văn hóa, giữa sự trưởng thành về mặt sinh học (nhiễm sắc thể, hormone giới tính hormone) với hành vi của những người xung quanh, quy tắc xã hội và văn hóa xã hội.
- Hội nghị Đồng thuận năm 2006 đã đề xuất thuật ngữ 'rối loạn phát triển giới tính' (DSD) để chỉ các tình trạng bẩm sinh trong đó sự phát triển về nhiễm sắc thể giới tính, tuyến sinh dục hoặc giải phẫu là không điển hình và không phù hợp (bảng 1). Các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy Rối loạn nhận dạng giới tính (Gender Identity Disorder - GID) có thể được coi là một tình trạng liên giới tính, giới hạn ở hệ thần kinh trung ương và không liên quan đến đường sinh dục. Trong hầu hết các trường hợp, rối loạn này tự chẩn đoán. Do đó, trên cơ sở những lý thuyết gần đây, các trạng thái liên giới tính có thể được định nghĩa theo cách rộng rãi và hiện hành hơn, vì tất cả các điều kiện trong đó nhiễm sắc thể, tuyến sinh dục và giới tính tâm lý (hoặc bản dạng giới) không đồng nhất với nhau.
*Nguồn:
+ Lee SI, Lee WK, Shin JH. S*xually dimorphic gene expression in the chick brain before gonadal differentiation. Poult Sci 2000.
+ Jost A. A new look at the mechanisms controlling s*x differentiation in mammals. Johns Hopkins Med J 1972.
+ Money J, Hampson JG, Hampson JL. An examination of some basic s*xual concepts: the evidence of human ermaphroditism. Bull Johns Hopkins Hospital 1955.
+ Garcia-Falgueras A, Swaab DF. S*xual hormones and the brain: an essential alliance for s*xual identity and s*xual orientation. Endocr Dev 2010.
+ Lee PA, Houk CP, Ahmed SF, Hughes IA. Consensus statement on management of inters*x disorder. International Consensus Conference on Inters*x. Pediatrics 2006.
+ Meyer-Bahlburg HF. Introduction: gender dysphoria and gender change in person with inters*xuality. Arch S*x Behav 2005.

24/07/2024

[CHU KỲ PHẢN ỨNG TÌNH DỤC] 17: Mô hình tình dục vừa đủ (The Good Enough S*x Model)
- Từ lâu đã được các nhà bình luận Tiefer và Leiblum cho rằng việc quá tập trung vào phản ứng bộ phận sinh dục và não bộ (ham muốn, hưng phấn tự phát) đã bỏ qua các khía cạnh quan trọng khác tạo nên sự thỏa mãn tình dục như: sự tin tưởng, thân mật, gắn kết, tôn trọng, tình cảm và thỏa mãn từ sự đụng chạm tình dục. 12 khía cạnh được liệt kê bên dưới gắn liền với “tình dục đủ tốt”.
- Khái niệm mới nổi này có thể là một hướng đi khác. Mô hình này nhấn mạnh cách tiếp cận sinh lý - tâm lý - xã hội để hiểu chức năng tình dục cũng như đánh giá và điều trị rối loạn chức năng tình dục. Mô hình Tình dục Đủ Tốt nhấn mạnh sự thân mật của cặp đôi như một quá trình hợp tác, tương tác chứ không phải một quá trình tự chủ; một cách tiếp cận đa dạng, linh hoạt, thân mật về mặt cảm xúc đối với khoái cảm và chức năng tình dục hơn là hiệu suất giao hợp hoàn hảo. Sự thân mật là trọng tâm cuối cùng, với thỏa mãn cũng quan trọng như chức năng tình dục và sự chấp nhận tình cảm lẫn nhau như môi trường. Các cặp đôi thân mật có thể coi trọng nhiều mục đích của tình dục và sử dụng nhiều kiểu kích thích khác nhau.
- 12 tiền đề cốt lõi của “Tình dục đủ tốt”:
1. Tình dục là một yếu tố tốt, tích cực trong cuộc sống, mang lại sự thoải mái, thân mật, khoái cảm và tự tin lâu dài của cá nhân và cặp đôi.
2. Tình dục vốn có tính chất quan hệ. Mối quan hệ và sự thỏa mãn tình dục là đích đến cuối cùng và về cơ bản là gắn bó với nhau.
3. Kiến thức và mong đợi về tình dục thực tế, hợp lý và phù hợp theo lứa tuổi là điều cần thiết để thỏa mãn tình dục.
4. Sức khỏe thể chất và hành vi lành mạnh là rất quan trọng đối với sức khỏe tình dục.
5. Thư giãn là nền tảng cho niềm vui, chức năng và sự hài lòng tình dục.
6. Xúc giác và cảm xúc cũng có giá trị như hiệu suất tình dục.
7. Trải nghiệm tình dục linh hoạt và đa dạng, từ bỏ “nhu cầu” về hiệu suất hoàn hảo và thích ứng với các tình huống giới tính thay thế.
8. Năm mục đích chung của tình dục theo thứ tự phổ biến: Niềm vui thể xác (tâm lý sinh học), giảm căng thẳng/lo lắng (tâm lý sinh học), tạo kết nối thân mật trong mối quan hệ (giữa các cá nhân), lòng tự trọng - sự tự tin (tâm lý), sinh sản (sinh học).
9. Ba phong cách kích thích tình dục cơ bản (Tương tác với bạn tình, tự cảm nhận và thể hiện vai trò) được tích hợp và sử dụng linh hoạt.
10. Sự khác biệt về giới là: Được chấp nhận, chấp nhận và đánh giá cao một cách tôn trọng; những điểm tương đồng đôi bên cùng có lợi; cặp đôi hoạt động như một “Đội thân mật”.
11. Tình dục được tích hợp vào đời sống thực và cuộc sống thực được tích hợp vào tình dục. Tình dục không phải là một mảnh riêng biệt của cuộc sống con người.
12. Tình dục thường được cá nhân hóa: đặc trưng, tâm linh, siêu việt, “cầu nguyện”, vui tươi, “đặc biệt.

[CHU KỲ PHẢN ỨNG TÌNH DỤC] 16: Mô hình Điểm bùng phát tình dục (The S*xual Tipping Point model)- Mô hình do Perelman tạo...
12/06/2024

[CHU KỲ PHẢN ỨNG TÌNH DỤC] 16: Mô hình Điểm bùng phát tình dục (The S*xual Tipping Point model)
- Mô hình do Perelman tạo ra, cho rằng phản ứng tình dục được xác định bởi sự cân bằng giữa các yếu tố kích thích và ức chế, có thể là tâm lý, sinh lý, xã hội hoặc văn hóa. Tác động kết hợp của các yếu tố này dẫn đến một ngưỡng duy nhất hoặc điểm bùng phát tình dục, quyết định liệu phản ứng tình dục có được thể hiện hay không.
- Điểm bùng phát tình dục có thể khác nhau giữa các cá nhân, giữa các trải nghiệm tình dục của cùng một cá nhân. Mô hình này là một công cụ hữu ích để mô tả sự đa dạng các vectơ tác động đến cả phản ứng bình thường và rối loạn.
- STP được biểu thị bằng các đường cong phân phối chuẩn, giả định rằng nhiều hiệu ứng nhỏ và độc lập góp phần bổ sung vào bất kỳ quan sát nào. Thái độ, phản ứng và hành vi tình dục được mô tả bằng những đồ thị quen thuộc giống như tất cả các đặc điểm khác của con người. Các bối cảnh và tâm lý có thể ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng. Ảnh hưởng tâm lý xã hội và văn hóa rất phức tạp, phản ứng tình dục không chỉ tuân theo quy luật phân bố bình thường mà còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố tinh thần và thể chất. Do đó, về bản chất, nguyên nhân của bất kỳ rối loạn chức năng nào thường là sự kết hợp của cả yếu tố tâm lý và sinh học (nhưng tác giả lập luận các nguyên nhân tâm lý xã hội và sinh học có thể vừa kích thích vừa ức chế phản ứng tình dục). Tất cả các yếu tố này kết hợp để xác định một ngưỡng duy nhất. Ở trạng thái nghỉ, phạm vi phản ứng tình dục thường được cân bằng ở mức trung tính bởi các lực ức chế và kích thích đối lập và cân bằng nhau.

Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ đã đồng thuận tuyên bố thủ dâm là bình thường vào năm 1972. Nó không làm cạn kiệt năng lượng của ...
28/05/2024

Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ đã đồng thuận tuyên bố thủ dâm là bình thường vào năm 1972. Nó không làm cạn kiệt năng lượng của cơ thể, hoặc gây ra xuất tinh sớm. Tuy nhiên cần hiểu đúng và thủ dâm đúng cách.

Tôi thủ dâm trên 5 lần một tuần, khi quan hệ thật thì thường bị chán nản, mệt mỏi. Có phải tôi bị yếu sinh lý? (Nam, 23 tuổi, Hà Nội)

[CHU KỲ PHẢN ỨNG TÌNH DỤC] 15: Mô hình kiểm soát kép (The dual control model)- Trong 10 năm qua, phần lớn nghiên cứu tại...
28/05/2024

[CHU KỲ PHẢN ỨNG TÌNH DỤC] 15: Mô hình kiểm soát kép (The dual control model)
- Trong 10 năm qua, phần lớn nghiên cứu tại Viện Kinsey được định hình bởi một mô hình lý thuyết mới, mô hình kiểm soát kép (The dual control model). Điều này khẳng định rằng phản ứng tình dục và hưng phấn xảy ra ở một cá nhân cụ thể, trong một tình huống cụ thể, được xác định bởi sự cân bằng giữa hai hệ thống trong não của cá nhân đó: hệ thống kích thích tình dục và ức chế tình dục, mỗi hệ thống đều có một chất nền sinh học thần kinh.
+ Hệ thống dopamine tạo thành cốt lõi của hệ thống kích thích, ngoài ra bao gồm melanocortin, oxytocin và norepinephrine làm chất dẫn truyền kích thích.
+ Hệ thống ức chế bao gồm opioid não, endocannabinoid và hệ thống serotonergic.
- Mô hình này đưa ra ba giả định cơ bản:
1. Bối cảnh và kịch bản văn hóa liên quan đến sự tương tác là những nguồn ảnh hưởng quan trọng, có thể kích thích hoặc ức chế, tác động cuối cùng của sự kích thích đó phụ thuộc vào đặc điểm sinh học thần kinh của các cá nhân liên quan;
2. Ức chế sinh học thần kinh đối với phản ứng tình dục là một mô hình thích nghi, phù hợp giữa các loài, làm giảm khả năng đáp ứng tình dục và hưng phấn tình dục, xảy ra trong các tình huống khi hoạt động tình dục sẽ bất lợi hoặc nguy hiểm, hoặc sẽ làm sao lãng cá nhân khỏi việc giải quyết một cách thích hợp các yêu cầu khác của tình huống;
3. Các cá nhân có xu hướng khác nhau về cả kích thích tình dục và ức chế tình dục. Sẽ có những cá nhân có xu hướng kích thích cao bất thường và/hoặc ức chế thấp sẽ có nhiều khả năng tham gia vào hành vi tình dục có nguy cơ rủi ro cao; và những cá nhân có xu hướng kích thích tình dục thấp và/hoặc có xu hướng ức chế tình dục cao sẽ có nhiều khả năng rối loạn chức năng tình dục.
- Nghiên cứu ban đầu sử dụng mô hình này tập trung vào nam giới. Để đo lường hai thành phần của mô hình, một bảng câu hỏi đã được phát triển: Thang đo ức chế tình dục/Thang đo kích thích tình dục (S*xual Inhibition Scales/S*xual Excitation Scales). Một số đặc điểm đúng như dự đoán cho thấy tính khả thi và chính xác của thang đo:
+ Mức độ kích thích tình dục ở nam cao hơn
+ Đàn ông có nhiều loại kích thích tình dục và tâm trạng tiêu cực có thể làm tăng hưng phấn tình dục
+ Sự khác biệt đáng kể về giới được tìm thấy trên tất cả các thang đo yếu tố sử dụng SESII-W (bảng câu hỏi được phát triển cho nữ)
+ Mức độ ức chế ở nữ cao hơn đáng kể
+ Hưng phấn bị giảm trong tình huống giảm tin tưởng và thân mật (yếu tố quan trọng của mối quan hệ).
+ Hưng phấn ở nữ tăng lên khi bạn tình có nhiều đặc điểm tích cực và do thay đổi nội tiết tố.
+ Phụ nữ giảm hưng phấn tình dục nhạy hơn khi bị nhìn/nghe thấy khi quan hệ tình dục.

27/05/2024

Tất cả các đối tác tình dục cần được đánh giá ngay cả khi lần quan hệ tình dục gần nhất > 60 ngày trước khi có triệu chứng Chlamydia. Cần kiêng quan hệ tình dục ít nhất 7 ngày sau khi đã được điều trị khỏi bệnh.

27/05/2024

Xét nghiệm sinh học phân tử là xét nghiệm có độ nhạy cao, được khuyến cáo sử dụng để phát hiện đồng nhiễm Lậu – Chlamydia trachomatis.

27/05/2024

Nuôi cấy tế bào là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán C. trachomatis, có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (99%).

12 bệnh nguy hiểm do khuẩn Chlamydia trachomatis
26/05/2024

12 bệnh nguy hiểm do khuẩn Chlamydia trachomatis

Vi khuẩn Chlamydia trachomatis gây nhiều bệnh ở đường tiết niệu sinh dục như viêm cổ tử cung, viêm vùng chậu, viêm niệu đạo, viêm mào tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt…

26/05/2024

Các bệnh do Chlamydia trachomatis gây ra: Viêm cổ tử cung, vòi trứng, nội mạc tử cung. Viêm niệu đạo, mào tinh hoàn. Viêm kết mạc và viêm phổi ở trẻ sơ sinh.

Điều trị Chlamydia có thể ngăn ngừa các biến chứng trong thai kỳ và ngăn ngừa lây nhiễm sang trẻ sơ sinh trong khi sinh.
26/05/2024

Điều trị Chlamydia có thể ngăn ngừa các biến chứng trong thai kỳ và ngăn ngừa lây nhiễm sang trẻ sơ sinh trong khi sinh.

SKĐS - Điều trị Chlamydia có thể ngăn ngừa các biến chứng trong thai kỳ và ngăn ngừa lây nhiễm sang trẻ sơ sinh trong khi sinh.

Khác với lậu, hầu hết nam giới (50%) và phụ nữ (80%) bị nhiễm Chlamydia đều không có triệu chứng. Do đó việc điều trị th...
25/05/2024

Khác với lậu, hầu hết nam giới (50%) và phụ nữ (80%) bị nhiễm Chlamydia đều không có triệu chứng. Do đó việc điều trị thường bị trì hoãn.

Address

Hanoi
10000

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Nam khoa & Y học Giới tính posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Nam khoa & Y học Giới tính:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram