Sức Khoẻ Tiểu Đường

Sức Khoẻ Tiểu Đường Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Sức Khoẻ Tiểu Đường, Medical and health, Nghĩa Hảo, Hanoi.

🎯Bà con muốn chữa tận gốc thì đăng ký bằng cách để lại ngay   ,tư vấn miễn phí rồi lấy thuốc về mà uống nặng nhất cũng c...
30/03/2019

🎯Bà con muốn chữa tận gốc thì đăng ký bằng cách để lại ngay ,tư vấn miễn phí rồi lấy thuốc về mà uống nặng nhất cũng chỉ 1 tháng là khỏi thôi .
Lưu ý : Uống theo đúng chỉ định từ Bs
CAM KẾT ❌❌Sẽ không còn:
- Thường xuyên buồn tiểu
- Thường xuyên khát nước
- Hơi thở có mùi khó chịu
- Thị lực bỗng nhiên mờ
- Tê bì chân tay
- Các vết thương/bầm lâu lành
- Sụt cân mất kiểm soát
- Mất ngủ, mệt mỏi…
═══════════════════
Hotline : 0868.107.151
Website:

undefined

Trẻ nhỏ mắc đái tháo đường vì những sai lầm này của cha mẹBàng hoàng khi con mắc đái tháo đườngBệnh viện Bạch Mai từng g...
12/03/2019

Trẻ nhỏ mắc đái tháo đường vì những sai lầm này của cha mẹ

Bàng hoàng khi con mắc đái tháo đường

Bệnh viện Bạch Mai từng ghi nhận ca tiểu đường nhỏ tuổi nhất do bị béo phì, rối loạn chuyển hóa. Bệnh nhân 8 tuổi nặng tới 58kg và có thời điểm lên tới 62kg khiến chỉ số đường huyết cao gấp đôi chỉ số bình thường (13mmol/l).

Theo tìm hiểu, vì gia đình có điều kiện nên cháu được chăm sóc, “tẩm bổ” ăn toàn đồ chứa nhiều chất dinh dưỡng trong khi lại rất ít vận động.

Đây không phải là trường hợp hiếm gặp bởi theo các bác sỹ ở Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Nội tiết Trung ương… thì số lượng trẻ bị đái tháo đường đang ngày càng tăng cao. Nhiều bệnh nhân nhỏ tuổi đã có vài năm chung số với bệnh đái tháo đường. Hầu hết những trường hợp này bị thừa cân, béo phì.

Bé N.V.A (ở Hà Nội) là trường hợp bị tiểu đường tuýp 1 lâu năm của Bệnh viện Nhi Trung ương. Theo lời kể của mẹ bé A, cháu bình thường ăn uống tốt, được 4 tuổi thấy cháu rất háo nước và đi tiểu nhiều, nước tiểu lại có màu vàng sậm nên đưa con đi khám.

Nghi ngờ cháu bị đái tháo đường, bác sỹ cho kiểm tra, kết quả xét nghiệm glucozo và xê tôn trong máu lên rất cao. Cháu phải nằm viện điều trị kéo dài mấy tuần, hiện nay đang điều trị ngoại trú. Bố mẹ thường xuyên phải cho cháu kiểm tra đường huyết và tiêm insulin.

PGS.TS Lê Bạch Mai, nguyên Phó Viện trưởng Viện dinh Dưỡng quốc gia cho biết, đái tháo đường ở trẻ nhỏ có nhiều nguyên nhân nhưng phần lớn là do thừa cân, béo phì và ít hoạt động thể lực, sử dụng nhiều thức ăn nhanh.

Thậm chí nhiều cha mẹ cho biết, do “thương con” còi cọc nên ép con uống bằng được các loại sữa tăng cân và cho con ăn nhiều đồ ngọt. Trong khi đó, với tỷ lệ thừa cân béo phì ở trẻ cao như hiện nay, nguy cơ trẻ bị đái tháo đường tuýp 2 sẽ rất lớn.

Đáng lo ngại là phần lớn trẻ bị đái tháo đường thường phát hiện tình cờ khi trẻ làm xét nghiệm hoặc điều trị bệnh khác. Biểu hiện của bệnh đái tháo đường ở trẻ rất dễ nhầm với các bệnh khác như viêm phổi, rối loạn tiêu hoá...

Ở giai đoạn đầu bệnh khó phát hiện, chỉ khi trẻ “có vấn đề” như khát nước nhiều, hay đói, tiểu nhiều và sụt cân… các bậc cha mẹ mới chú ý đưa trẻ vào viện. Một khi trẻ xuất hiện các dấu hiệu mất tri giác, lơ mơ, thở nhanh… là bệnh đã ở giai đoạn nặng.

Theo các bác sỹ Bệnh viện Nội tiết Trung ương, trẻ bị đái tháo đường nếu không điều trị kịp thời có thể gặp nhiều biến chứng như giảm thị lực do đục thủy tinh thể, bệnh lý võng mạc, biến chứng thận, tim mạch…

Không ít trường hợp trẻ nhập viện muộn bắt buộc phải dùng insulin tiêm vì gan đã tổn thương.

Việc điều trị lúc này trẻ không khỏi được bệnh hoàn toàn mà buộc phải sống phụ thuộc vào thuốc. Ngoài dùng thuốc, chế độ ăn đối với trẻ đái tháo đường cũng rất quan trọng, vì con luôn phải ăn theo hướng dẫn của cha mẹ. Trẻ em bị bệnh càng sớm, các tổn thương càng sớm và nặng nếu không được quản lý bệnh tốt.

Điều chỉnh chế độ ăn uống, vận động

Theo PGS.TS Lê Bạch Mai, trẻ em chủ yếu mắc tiểu đường tuýp 1, còn một tỷ lệ nhỏ là tiểu đường tuýp 2.

Thói quen thường nhận thấy là các bậc cha mẹ thường thích con mập mạp nên nhiều khi chỉ sợ con gầy yếu nên ép con ăn, “chiều” theo sở thích các đồ ăn nhanh giàu chất mỡ, uống nước ngọt có ga nhiều của con mà không hay mình đang tạo điều kiện để trẻ mắc bệnh.

Trẻ béo phì là đối tượng dễ mắc hội chứng chuyển hóa, rối loạn chuyển hóa, mỡ máu nguy cơ bị tiền đái tháo đường rất cao. Đối với đái tháo đường type 2 có thể phòng bệnh bằng cách kiểm soát cân nặng của trẻ ngay từ ban đầu, không để trẻ thừa cân, béo phì bằng chế sinh hoạt và dinh dưỡng.

Cha mẹ cần hạn chế cho trẻ ăn hoặc uống thực phẩm nhiều đường, đường hấp thu nhanh như nước ngọt có ga, bánh kẹo… chứ không nhất thiết phải kiêng tuyệt đối cho trẻ.

Hạn chế tinh bột, thực phẩm chứa nhiều chất béo như đồ ăn nhanh, đồ chiên xào, thịt mỡ, phủ tạng động vật, lòng đỏ trứng gà…, tăng cường rau xanh, chất xơ, hoa quả, chất đạm.

Bữa ăn cần được kiểm soát lành mạnh khi vào hấp thu từ từ giúp trẻ có đường huyết ổn định chứ không nên no dồn đói góp. Khi trẻ đói, trẻ có thể ăn đến lên đến 130% nhu cầu. Phải chuẩn bị rau cho trẻ để hấp thu từ từ và cần chú ý tới thời gian ăn.

Nên duy trì thời gian ăn 20-25 phút, với trẻ thừa cân béo phì có thể chỉ mất 5-10 phút để hết bữa ăn. Khi ăn quá nhanh, gan không kịp chuyển hóa khiến trẻ không có cảm giác no, không duy trì đường huyết.

Các nghiên cứu chỉ ra rằng, khoảng 50% số người bị rối loạn đường huyết lúc đói hoặc sau ăn-hội chứng tiền đái tháo đường sẽ bị đái tháo đường trong vòng 5 năm sau đó.

Bên cạnh đó, các bậc cha mẹ cũng chú ý đến việc chia số bữa trong ngày. Không nên để trẻ mất bữa. Trẻ bình thường ăn 3 bữa thì trẻ thừa cân béo phì nên chia nhỏ bữa ăn, dàn ra thành 4-5 bữa giúp đường huyết trẻ ổn định.

Một số thực phẩm có đường huyết thấp mà người mắc đái tháo đường nên đưa vào bữa ăn như bánh mỳ đen, rau quả.

Mọi đối tượng đều có thể tầm soát để phát hiện đái tháo đường sớm bằng kiểm tra sức khoẻ định kỳ. Người có nguy cơ cao như trẻ thừa cân, béo phì hoặc trong gia đình có người mắc đái tháo đường, mắc các bệnh mãn tính nên kiểm tra 3-6 tháng/lần về xét nghiệm đường máu đói, HbA1c.

Các chuyên gia khuyến cáo, kiểm soát béo phì không chỉ là chế độ ăn mà còn cần cho trẻ được vận động.

Chế độ dinh dưỡng hợp lý, lối sống năng động, tăng vận động là 3 điều cần thực hiện phối hợp để trẻ có sự phát triển tốt nhất. Việc tăng vận động thể lực cũng là một yếu tố để trẻ tăng trưởng chiều cao, phát triển triển thể lực.

Một khi thấy trẻ khát nhiều, uống nhiều và đi tiểu nhiều; háo ăn, sụt cân… cần đưa trẻ vào viện kiểm tra ngay. Để xác định tiểu đường, bác sĩ có thể làm xét nghiệm nước tiểu tìm glucose và xeton, xét nghiệm máu đánh giá lượng đường huyết.

Sống ở thành phố ô nhiễm, dễ bị...tiểu đường?Nghiên cứu mới công bố do Đại học Washington (Mỹ) thực hiện nhưng lại chọn ...
09/03/2019

Sống ở thành phố ô nhiễm, dễ bị...tiểu đường?

Nghiên cứu mới công bố do Đại học Washington (Mỹ) thực hiện nhưng lại chọn Anh làm nơi nghiên cứu, bởi đây là quốc gia có mức độ ô nhiễm cao ở phương Tây. Các nhà khoa học thống kê rằng ô nhiễm là nguyên nhân của 15.000 ca tiểu đường phát hiện mới hàng năm ở Anh.
Một số nghiên cứu trước đó đã chứng minh ô nhiễm liên quan mật thiết đến tiểu đường, do sự xâm nhập của các hạt ô nhiễm vào cơ thể ngăn chặn khả năng xử lý đường trong máu của insulin.

Nghiên cứu mới này nhằm đánh giá tỉ lệ nguy cơ chi tiết dựa theo mức ô nhiễm, trên một cộng đồng lớn. Có tới 1,7 người được xem xét hồ sơ y tế, theo dõi sát trong vòng 8,5 năm. Những người được chọn là cựu chiến binh, vốn đã sống ở nhiều khu vực khác nhau với nhiều mức độ ô nhiễm khác nhau để dễ dàng đối chiếu.

Các nhà khoa học sử dụng dữ liệu vệ tinh của NASA và chỉ số trạm mặt đất để đo đạc chất lượng không khí ở tất cả các nơi họ đã đi qua.

Kết quả cho thấy, chỉ cần phơi nhiễm với mức hạt ô nhiễm trong không khí từ 5 đến 10 microgram/m3, nguy cơ tiểu đường đã tăng 21%. Khi phơi nhiễm từ 11,9 đến 13,6 microgram/m3, nguy cơ tiểu đường tăng 24%. Mức ô nhiễm trung bình ở Anh là 12 microgram/m3, tuy nhiên, ở các thành phố lớn như London, mức ô nhiễm có thể tăng đến 50-60 microgram/m3, dẫn đến nguy cơ ô nhiễm cực kỳ cao.

Các tác giả sẽ tiếp tục mở rộng nghiên cứu bằng cách tham chiếu dữ liệu của 194 quốc gia khác, được thu thập trong nghiên cứu về gánh nặng bệnh tật toàn cầu trước đó, để xem tiểu đường và ô nhiễm có tỉ lệ thuận ở mọi nơi hay không.

Bình luận về nghiên cứu trên, tiến sĩ Emily Burns, thuộc Cơ quan Bệnh tiểu đường Anh quốc cho rằng các kết quả cho thấy chúng ta nên tập trung giải quyết ô nhiễm bên cạnh các biện pháp phòng chống tiểu đường khác như chế độ dinh dưỡng và vận động.

Ở nhiều khu vực khác trên thế giới như tại một số nước châu Á, tình hình ô nhiễm thậm chí còn tồi tệ hơn, trong đó có Việt Nam. Dữ liệu trên website đo ô nhiễm không khí quốc tế aqicn.org cho thấy mức ô nhiễm trung bình ở Hà Nội trong mùa này thấp nhất là 5, cao nhất là 137 microgram/m3; TP HCM thấp nhất là 30, cao nhất lên đến 124 microgram/m3, theo đo đạc từ trạm mặt đất tại Đại sứ quán Mỹ (Hà Nội)

Thường xuyên buồn tiểuTheo bác sĩ nội tiết Mary Vouyiouklis Kellis (thuộc Cleveland Clinic, Mỹ), khi nồng độ đường trong...
07/03/2019

Thường xuyên buồn tiểu
Theo bác sĩ nội tiết Mary Vouyiouklis Kellis (thuộc Cleveland Clinic, Mỹ), khi nồng độ đường trong máu trở nên quá cao, cơ thể sẽ tự động tìm cách loại bỏ lượng đường này. “Nước đi theo đường, vì vậy bạn sẽ mất lượng nước tiểu lớn”, bà Mary cho biết. Vì vậy nếu đột nhiên đi tiểu quá nhiều mà không có nguyên nhân rõ ràng, ví dụ thức dậy nhiều lần trong đêm để đi tiểu, bạn nên đi khám bác sĩ.

Thường xuyên khát nước
Như đã giải thích ở trên, việc đi tiểu quá nhiều sẽ dẫn tới một khả năng là cơ thể bị mất nước. Theo bác sĩ nội tiết Poorani Goundan tại Trung tâm Y tế Boston (Mỹ), rất nhiều người không biết bản thân mắc bệnh tiểu đường đã giải khát bằng đồ uống có đường khiến tình hình thêm trầm trọng vì làm tăng thêm lượng đường trong máu.
Những dấu hiệu cơ thể mất nước bao gồm nước tiểu sẫm màu, sụt cân và cảm giác khát cháy cổ. Do đó, nếu thường xuyên cảm thấy khát đi kèm với việc thường xuyên buồn tiểu, bạn nên tham vấn ý kiến bác sĩ để xét nghiệm tiểu đường.

Hơi thở có mùi khó chịu
Việc mất nước liên quan tới tiểu đường góp phần gây ra tình trạng khô miệng, khiến hơi thở có mùi khó chịu. Miệng khô sẽ không tiết ra đủ nước bọt để rửa trôi vi khuẩn và làm cân bằng độ pH trong miệng.

Ngoài ra, bệnh tiểu đường còn kích thích quá trình ketosis – tức là khi cơ thể sử dụng chất béo (thay vì glucose) để tạo ra năng lượng. Ketosis làm phát sinh sản phẩm phụ là ketone – có thể làm hơi thở có vị ngọt hoặc như mùi hoa quả, đôi khi có mùi aceton. Vì vậy, nếu bạn không theo chế độ ăn keto (để đạt được trạng thái ketosis), bạn nên đến gặp bác sĩ để xét nghiệm bệnh tiểu đường.

Thị lực bỗng nhiên mờ
Nhìn mờ là một dấu hiệu phổ biến (nhưng thường bị bỏ qua) của bệnh tiểu đường ở phụ nữ. Nguyên nhân là do chất lỏng có thể hình thành trong tròng mắt khi lượng đường gia tăng trong máu. Khi điều trị tiểu đường và kiểm soát nồng độ đường trong máu sẽ khiến tầm nhìn rõ trở lại.

Tê bì chân tay
Theo thống kê năm 2017 của Diabetes Care, hiện tượng cánh tay, bàn tay, chân, bàn chân tê bì hoặc có cảm giác châm chích xảy ra ở hơn một nửa bệnh nhân mắc tiểu đường loại 2. Nguyên nhân là do tiểu đường làm giảm lượng máu lưu thông tới các chi và dần dần làm hư hại các mạch máu và dây thần kinh tại đây.

Các vết thương/bầm lâu lành
Khi bị thương, bệnh tiểu đường cũng khiến vết thương khó lành hơn vì nồng độ đường trong máu cao tạo ra môi trường lý tưởng cho vi khuẩn. Tiểu đường thường đi kèm tình trạng huyết áp và nồng độ cholesterol cao, khiến mạch máu bị thu hẹp, cản trở việc máu lưu thông tới vết thương và khiến vết thương lâu lành. Tiểu đường cũng làm yếu hệ miễn dịch, do đó làm giảm khả năng phòng vệ của cơ thể trước vi khuẩn.

Sụt cân mất kiểm soát
Các bác sĩ khuyến cáo bạn nên đi kiểm tra nếu bị sụt 5-10% trọng lượng cơ thể trong khoảng thời gian 6 tháng mà không rõ nguyên nhân. Việc sụt cân không rõ nguyên nhân có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có tiểu đường.
Insulin giúp cơ thể vận chuyển đường trong máu tới các tế bào. Khi bị tiểu đường – tức là cơ thể gặp vấn đề với insulin, tế bào không được cung cấp đủ năng lượng từ đường. Vì vậy, cơ thể sẽ đốt cháy mỡ và cơ để tạo ra năng lượng, hệ quả là dẫn tới việc sụt cân đáng kể.

Thường xuyên mệt mỏi dù ngủ đủ
Có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng mệt mỏi như chế độ ăn, stress, việc ngủ nghỉ. Tuy nhiên, nếu cảm thấy kiệt sức, mệt mỏi và thiếu năng lượng thường xuyên dù vẫn sinh hoạt bình thường, bạn có thể đã bị tiểu đường.
Cơ thể phân hủy carbohydrate để tạo ra đường glucose – nguồn năng lượng chính của cơ thể. Khi mắc tiểu đường, cơ thể không thể sử dụng nguồn năng lượng đó hiệu quả, dẫn tới tình trạng mệt mỏi. Ngoài ra, việc mất nước do tiểu đường cũng có thể gây mệt mỏi.

Nhiễm nấm âm đạo
Nồng độ đường trong máu cao khiến âm đạo trở thành môi trường lý tưởng cho bệnh nấm và khiến bệnh phát triển nhanh. Nếu bị nhiễm nấm âm đạo cứ 2-3 lần trong vài tháng hoặc những biện pháp điều trị cơ bản không có tác dụng, bạn nên đi khám bác sĩ. Khi nồng độ đường trong máu được kiểm soát, tần suất nhiễm nấm âm đạo sẽ giảm đi.

Những đốm tối màu trên da
Những đốm tối màu xuất hiện trên cổ, nách, xương chậu là những dấu hiệu sớm và rất phổ biến cho thấy nồng độ insulin trong cơ thể có vấn đề. Đặc biệt, phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang cũng thường xuyên xuất hiện dấu hiệu này. Hội chứng buồng trứng đa nang cũng làm tăng nguy cơ khiến lượng insulin bất thường.

Thường xuyên bị ngứa
Nhiều trường hợp mắc tiểu đường dẫn tới nhiễm nấm âm đạo, gây ra cảm giác ngứa ngáy trên da, da khô. Bạn có thể khắc phục tình trạng này qua việc giới hạn số lần tắm (đặc biệt ở môi trường ít nóng ẩm), sử dụng xà phòng dưỡng ẩm và thoa lotion, kem dưỡng ẩm sau khi tắm.

Dễ dàng nhận biết bệnh tiểu đường qua những dấu hiệu sauCó 3 loại tiểu đường: loại 1, loại 2 và tiểu đường thai kỳ. Hầu ...
07/03/2019

Dễ dàng nhận biết bệnh tiểu đường qua những dấu hiệu sau

Có 3 loại tiểu đường: loại 1, loại 2 và tiểu đường thai kỳ. Hầu hết bệnh nhân mắc tiểu đường thuộc loại 2 – tức là khi cơ thể gặp rối loạn insulin dẫn tới nồng độ đường trong máu không ổn định.

Tiểu đường loại 1 ít gặp hơn – chỉ 5% bệnh nhân tiểu đường mắc loại này. Đó là khi insulin ngừng sinh sản hoàn toàn dẫn đến cơ thể không thể kiểm soát nồng độ đường trong máu.

Tiểu đường thai kỳ xảy ra ở phụ nữ mang thai và thường sẽ hết sau khi sinh con. Tuy nhiên, căn bệnh này có thể làm gia tăng khả năng mắc tiểu đường loại 2 ở phụ nữ về sau.

Cả 3 loại tiểu đường đều có thể dễ dàng phát hiện khi làm xét nghiệm máu. Quá trình xét nghiệm sẽ kiểm tra liệu nồng độ glucose trong máu có quá cao hay không.

Có một thực tế là rất nhiều người mắc bệnh tiểu đường hoặc tiền tiểu đường mà không hề hay biết, do căn bệnh này không có dấu hiệu hay triệu chứng rõ ràng.

Bài viết cung cấp những dấu hiệu mắc bệnh tiểu đường để bạn có thể tham khảo nhằm tham vấn ý kiến bác sĩ nếu cần.

Phương pháp tác động và điều trị Tiểu Đường
01/03/2019

Phương pháp tác động và điều trị Tiểu Đường

1. HbA1c được hình thành như thế nào?- Hemoglobin (Hb) là một trong những thành phần cấu tạo nên tế bào hồng cầu của máu...
23/02/2019

1. HbA1c được hình thành như thế nào?

- Hemoglobin (Hb) là một trong những thành phần cấu tạo nên tế bào hồng cầu của máu, có vai trò vận chuyển oxy trong máu. Bình thường luôn luôn có sự gắn kết của đường trong máu với Hb của hồng cầu.

- HbA1c chiếm phần lớn ở người lớn, nó đại diện cho tình trạng gắn kết của đường trên Hb hồng cầu.

- Sự hình thành HbA1c xảy ra chậm 0.05% trong ngày, và tồn tại suốt trong đời sống hồng cầu 120 ngày, thay đổi sớm nhất trong vòng 4 tuần lễ.

2. Xét nghiệm HbA1c được thực hiện như thế nào?

- Xét nghiệm HbA1c được thực hiện bằng cách lấy một mẫu máu nhỏ của bạn và được đo tại phòng xét nghiệm theo nhiều phương pháp khác nhau, kết quả được tính theo tỉ lệ phần trăm hemoglobin của máu.

3. Xét nghiệm HbA1c có ý nghĩa như thế nào?

- Xét nghiệm HbA1c cho biết mức đường huyết trung bình của bạn trong 2-3 tháng vừa qua. Đây là xét nghiệm tốt nhất để theo dõi sự kiểm soát đường huyết, giúp bạn và bác sĩ điều trị đánh giá được đường huyết có kiểm soát tốt hay không trong thời gian vừa qua.

4. Giá trị bình thường của HbA1c là bao nhiêu?

- Bình thường HbA1c chiếm 4-6% trong toàn bộ hemoglobin.

- Khi HbA1c tăng trên bình thường 1% tương ứng với giá trị đường huyết của bạn tăng lên 30mg/dl hay 1.7 Mmol/L.

- Khi HbA1c tăng > 10% cho thấy đường huyết của bạn trong thời gian qua kiểm soát kém.

- Khi HbA1c < 6.5% cho thấy đường huyết của bạn kiểm soát tốt.

5. Xét nghiệm HbA1c có giá trị trong chẩn đoán ban đầu phát hiện bệnh ĐTĐ?

- Xét nghiệm HbA1c chỉ có giá trị để theo dõi đường huyết và kết quả điều trị, không có giá trị trong chẩn đoán phát hiện bệnh ĐTĐ.

6. Tại sao cần kiểm soát chỉ số HbA1c?

- Vì với HbA1c < 6.5%, bạn có thể làm chậm và ngăn ngừa sự phát triển các biến chứng về mắt, thận và thần kinh do bệnh ĐTĐ. Theo nhiều nghiên cứu lớn trên thế giới thì kiểm soát đường huyết 24h hàng ngày, liên tục qua một chế độ dinh dưỡng hợp lý, lối sống thích hợp có thể làm thay đổi chỉ số HbA1c.

7. Theo dõi HbA1c như thế nào?

- Tất cả bệnh nhân ĐTĐ type 1 và type 2 nên xét nghiệm HbA1c tối thiểu 2 lần trong 1 năm, Khi đường huyết không ổn định nên xét nghiệm thường xuyên hơn – 3 tháng/1 lần.

8. Theo dõi đường huyết khi đói và HbA1c khác nhau như thế nào?

- Theo dõi đường huyết khi đói chỉ cho thấy giá trị đường huyết ở thời điểm làm xét nghiệm.

- Xét nghiệm HbA1c cho thấy bức tranh lớn hơn về tỷ lệ % trung bình đường huyết của bạn trong 2-3 tháng qua, tuy nhiên cả 2 đều giúp cho bạn và bác sĩ có kế hoạch thay đổi trong điều trị về chế độ ăn, tập luyện thể dục cũng như chế độ dùng thuốc thích hợp hơn.

9. Kiểm soát HbA1c và đường huyết như thế nào là tốt?

- Đường huyết được kiểm soát tốt nhất khi HbA1c < 6.5% và đường huyết lý tưởng là trở về bình thường. Trong một số trường hợp có thể chấp nhận mức đường huyết lúc đói 150mg%, tránh đường huyết thấp < 60mg% hay bị hạ đường huyết. Tuy nhiên khi cần thiết bạn nên tham vấn bác sĩ.

10. Làm như thế nào để HbA1c dưới 6.5%?

- Giữ đường huyết ổn định trong thời gian lâu dài đòi hỏi bạn phải tuân thủ nghiêm ngặt, chặt chẽ hàng ngày về chế độ ăn, chế độ tập luyện, và chế độ dùng thuốc và tự theo dõi đường huyết tại nhà. Nên nhớ kiểm soát mức đường huyết ổn định liên tục 24 giờ trong ngày là tác động chính để làm giảm HbA1c theo chỉ số mục tiêu.

Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) là bệnh gì?Bệnh tiểu đường, theo y học còn gọi là bệnh đái tháo đường, là một bệnh rối ...
23/02/2019

Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) là bệnh gì?
Bệnh tiểu đường, theo y học còn gọi là bệnh đái tháo đường, là một bệnh rối loạn chuyển hóa mạn tính rất phổ biến. Khi mắc bệnh tiểu đường, cơ thể bạn mất đi khả năng sử dụng hoặc sản xuất ra hormone insulin một cách thích hợp.

Mắc bệnh tiểu đường có nghĩa là bạn có lượng đường trong máu quá cao do nhiều nguyên nhân. Tình trạng này có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho cơ thể, bao gồm cả mắt, thận, thần kinh và tim.

Phân loại
Bạn bị tiểu đường (đái tháo đường) loại nào?
Bệnh tiểu đường có ba loại chính, đó là tiểu đường tuýp 1, tiểu đường tuýp 2 và bệnh tiểu đường thai kỳ.

Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) tuýp 1

Bệnh tiểu đường tuýp 1, là chứng rối loạn tự miễn, trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công các tế bào tuyến tụy thay vì các yếu tố bên ngoài. Điều này sẽ gây ra sự thiếu hụt insulin và tăng lượng đường huyết.

Nếu bạn bị tiểu đường tuýp 1, các triệu chứng sẽ xuất hiện rất sớm và ở độ tuổi khá trẻ, thường là ở trẻ nhỏ hay tuổi vị thành niên.

Chưa xác định được nguyên nhân chính xác của bệnh tiểu đường tuýp 1. Các bác sĩ cho rằng bệnh tiểu đường tuýp 1 có thể là do nguyên nhân kết hợp của di truyền và các yếu tố môi trường. Tuy nhiên, bạn có thể có nguy cơ cao bị bệnh tiểu đường tuýp 1 nếu:

Mẹ hoặc anh chị em bị bệnh tiểu đường tuýp 1.
Tiếp xúc với một số virus gây bệnh.
Sự hiện diện của kháng thể bệnh tiểu đường.
Thiếu vitamin D, sớm sử dụng sữa bò hoặc sữa bột có nguồn gốc từ sữa bò, và ăn các loại ngũ cốc trước 4 tháng tuổi. Mặc dù chúng không trực tiếp gây ra bệnh tiểu đường tuýp 1, nhưng cũng góp phần làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
Các nước như Phần Lan và Thụy Điển, có tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường tuýp 1 khá cao.
Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) tuýp 2

Bệnh tiểu đường tuýp 2, còn gọi là bệnh tiểu đường không phụ thuộc insulin (NIDDM), là loại tiểu đường phổ biến nhất, chiếm 90% đến 95% tổng số bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường. Bệnh thường xuất hiện ở tuổi trưởng thành, nhưng do tỷ lệ béo phì ngày càng cao, hiện nay ngày càng nhiều trường hợp bệnh được phát hiện ở tuổi vị thành niên và người trẻ tuổi. Bạn có thể mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 mà bạn hoàn toàn không biết.

Khi mắc tiểu đường tuýp 2, các tế bào của bạn trở nên đề kháng với insulin, và tuyến tụy không thể tạo ra đủ lượng insulin để vượt qua sự đề kháng này. Thay vì di chuyển vào các tế bào để tạo ra năng lượng, đường sẽ tích tụ lại trong máu của bạn.

Không xác định được chính xác lý do tại sao, tuy nhiên các bác sĩ tin rằng yếu tố di truyền và môi trường có liên quan đến sự phát triển của bệnh tiểu đường tuýp 2. Thừa cân là yếu tố nguy cơ chủ yếu cho sự phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2, nhưng không phải tất cả những người bị tiểu đường tuýp 2 đều thừa cân.

Các loại khác
Bệnh tiểu đường thai kỳ là một loại tiểu đường chỉ xảy ra ở phụ nữ mang thai. Bệnh này có thể gây ra các vấn đề cho cả bà mẹ và trẻ sơ sinh nếu không được điều trị. Tuy nhiên, bệnh tiểu đường thai kỳ thường biến mất sau khi chuyển dạ.

Các loại tiểu đường khác thì ít gặp hơn, nguyên nhân có thể đến từ hội chứng di truyền, phẫu thuật, thuốc, suy dinh dưỡng, nhiễm trùng hoặc khi mắc các bệnh khác.

Đái tháo nhạt, mặc dù có tên gần giống với các loại trên, đây lại là một trường hợp bệnh khác gây ra do thận mất khả năng trữ nước. Tình trạng này là rất hiếm và có thể điều trị.

Biến chứng gây ra từ bệnh Tiểu ĐườngI. BIẾN CHỨNG MÃN TÍNHLà những biến chứng sinh ra do lượng đường trong máu tăng cao ...
23/02/2019

Biến chứng gây ra từ bệnh Tiểu Đường
I. BIẾN CHỨNG MÃN TÍNH

Là những biến chứng sinh ra do lượng đường trong máu tăng cao mãn tính, cơ thể bị rối loạn chuyển hóa chất đường, chất đạm và chất béo, từ đó làm suy giảm chức năng của các cơ quan khác trong cơ thể.

1. Biến chứng mắt
Đường huyết cao khiến hệ thống mao mạch ở đáy mắt bị tổn thương. Dần dần, thị lực của người mắc đái tháo đường có thể bị suy giảm hoặc tệ hơn, có thể dẫn đến mù lòa. Ngoài ra, những biến chứng về mắt như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp... cũng có thể xảy ra.

Làm sao để có thể phòng tránh?

Không cách phòng tránh nào hiệu quả hơn việc kiểm soát tốt đường huyết của bạn, với một chế độ sống khỏe và dinh dưỡng cân bằng. Bên cạnh đó, bạn nên có lịch khám mắt định kỳ, tối thiểu một năm một lần. Nếu cảm thấy mắt đột nhiên bị mờ hoặc đau nhức, hãy đi khám ngay để kiểm soát tình trạng cơ thể của mình nhé.

2. Biến chứng về tim mạch
Mặc dù các biến chứng về tim mạch như tăng mỡ máu, cao huyết áp, xơ động mạch ngoại vi gây tắc mạch là hệ lụy khó tránh của đái tháo đường, tuy nhiên không phải là không có cách phòng ngừa cho những biến chứng này.

Làm sao để có thể phòng tránh?

Hãy kiểm soát tốt các chỉ số của cơ thể, bao gồm đường huyết, mỡ trong máu và huyết áp. Kết hợp cùng chế độ dinh dưỡng khoa học với giải pháp dinh dưỡng chuyên biệt cho người bị tiểu đường qua sản phẩm hỗ trợ như Glucerna.

3. Biến chứng về thần kinh
Đây là biến chứng xuất hiện sớm nhất và thường xuyên của đái tháo đường. Bao gồm các cảm giác đau, tê, nóng ở chân, nhịp tim và nhịp thở bất ổn định, hay tiết mồ hôi...

Làm sao để có thể phòng tránh?

Kiểm soát lượng đường luôn cân bằng, vệ sinh và chăm sóc bàn chân đúng cách mỗi ngày là cách hiệu quả nhất để phòng ngừa biến chứng về thần kinh.

4. Biến chứng về thận
Đường trong máu cao gây tổn thương đến vi mạch máu trong thận, từ đó suy giảm chức năng lọc của thận, thậm chí suy thận.

Làm sao để có thể phòng tránh?

Kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp, kết hợp cùng chế độ ăn ít muối, ít đạm, ít mỡ. Đừng quên đi xét nghiệm nước tiểu thường xuyên để theo dõi chức năng thận nữa.

5.Biến chứng nhiễm trùng
Đường trong máu cao là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển và làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể, gây nên nhiễm trùng ở nhiều vùng trên cơ thể.

Làm sao để có thể phòng tránh?

Luôn giữ đường huyết cân bằng và vệ sinh cơ thể sạch sẽ, đặc biệt là những vùng dễ nhiễm khuẩn như răng miệng, vùng kín hoặc tiết niệu. Nếu gặp dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, cơ thể có mùi khó chịu, tiểu buốt, có máu… hãy gặp bác sĩ ngay.

II. BIẾN CHỨNG CẤP TÍNH

Đây là những biến chứng xảy ra đột ngột và có thể gây nên hậu quả đáng tiếc nếu không được xử lý kịp thời.

1. Hạ đường huyết
Bạn bị hạ đường huyết khi lượng đường trong máu giảm đột ngột dưới mức cho phép (khoảng 3.6 mmol/l). Nguyên nhân dẫn đến điều này có thể do:

Bạn bị quá liều thuốc hạ đường huyết (thuốc uống hoặc tiêm insulin).
Ăn uống kiêng khem quá mức hoặc uống thuốc khi chưa ăn.
Tập luyện quá sức dẫn đến mệt mỏi.
Uống nhiều rượu, bia.
Dấu hiệu hạ đường huyết khá dễ nhận biết, ví dụ như đói cồn cào, cơ thể uể oải mệt mỏi, chân tay bủn rủn, vã mồ hôi, choáng váng và tim đập nhanh.

Cách xử lý đối với các biến chứng đột ngột thế này:

Khi gặp dấu hiệu hạ đường huyết nhẹ hoặc trung bình, người mắc bệnh tiểu đường nên nhanh chóng dùng dinh dưỡng chuyên biệt cho người đái tháo đường như uống Glucerna, ăn kẹo bánh ngọt hay uống nửa ly nước trái cây, kiểm tra đường huyết sau 15 phút. Nếu đường huyết bình thường trở lại bạn tuân thủ theo chế độ dinh dưỡng trước đó khi cảm thấy tỉnh táo hẳn.

Nếu hạ đường huyết nặng, bạn hãy đi cấp cứu ngay để được xử lý kịp thời.

2. Hôn mê
Đường huyết quá cao có thể gây hôn mê đột ngột. Biến chứng này hay xảy ra đột ngột và cần phải được cấp cứu ngay lập tức.

Address

Nghĩa Hảo
Hanoi
10000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Sức Khoẻ Tiểu Đường posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram