Herby VN

Herby VN Welcome to Herby Vietnam, a guide to Vietnamese herbs

Tuần 10 - Bí đỏTên khoa học: Cucurbita maxima Duch.Họ: Bầu bí CucurbitaceaeTên khác: Bí rợ(1) Phạm Hoàng Hộ:Thân chứa pe...
04/12/2023

Tuần 10 - Bí đỏ

Tên khoa học: Cucurbita maxima Duch.
Họ: Bầu bí Cucurbitaceae
Tên khác: Bí rợ

(1) Phạm Hoàng Hộ:
Thân chứa peponosid, acid cucurbic, leucin, tirosin…
Nạc đắp nơi sưng, lợi tiểu
Hột chứa nhiều chất chuyển hóa của Colesterol, trị sán (do cucurbin 0,53-1,94% hột, làm tê liệt sán nên sán bị loại theo phân); dầu hột bổ thần kinh, màu vàng, do cripto-xantin=b-carpten-3-ol (gặp lại ở đu đủ, bắp) có tác động của vitamin A, cucurbitacin B bảo vệ gan chống độc và bịnh.
Loài cucurbita pelo L. Bí đỏ, trái tròn dẹp hay tròn dài
Loại cucurbita moschata (Lam.) duch.
Hột các loài bí đều gây liệt cho sán (do cucurbitin)

(2) Gia viên dược thảo - Nguyễn Văn Thê /19
Bí rợ, bí đỏ, bí ngô, nam qua
Tính chất: vị ngọt, tánh bình không độc
Tác dụng: giải nhiệt độc, trừ độc nha-phiến, hột bí hòa trung ích khí và sát trùng, cuống bí uống vào buồn mửa, mửa đàm thực-tích trong cổ họng

(3) Thực vật dược - Trương Thị Đẹp /219
3 loài tên Việt Nam khó phân biệt: bí đỏ, bí ngô, bí sáp đều gọi bí rợ
Công dụng: đọt và quả dùng làm rau, hạt trị giun sán, nhuận tràng, lợi tiểu, ngoài ra còn chữa viêm đường tiết niệu, ruột, mất ngủ, suy nhược thần kinh

(4) Nam dược học - Lương y Nguyễn Hữu Đức
A. Nhận xét:
- Bài này chỉ bàn về trái bí đỏ
- Vị đạm (thoái của cam) nên vào tỳ âm, tỳ hình
- Là thuốc đặc hiệu trị đau đầu âm ỉ do mất ngủ thể huyết hư, tâm huyết hư, nên vào tâm huyết
- Hàn hay nhiệt đều dùng được nên tính bình
- Thêm một vị thuốc bổ huyết qua tỳ hình, tinh hậu thiên

B. Xếp loại:
a. Tính vị: vị đạm (hơi ngọt), tính bình
b. Quy nạp:
- Là huyết dược, bổ huyết, bổ tinh hậu thiên, âm dược
- Quy nạp hành thổ, tạng tỳ vị là chính, một phần vào tâm-tiểu trường, hành hỏa
c.Tính năng:
- Bổ tinh hậu thiên, bổ huyết
- Dưỡng tâm âm, bổ huyết, lương huyết
d. Công dụng:
- Trị huyết hư, thường do nội thương lao tâm lao lực
- Dưỡng tâm dưỡng huyết an thần, trị thất miên do tâm huyết hư
e. Xử dụng:
- Trị huyết hư, tinh hậu thiên hư do lao tâm lao lực: đó chính là món kiểm của người miền Tây với bí đỏ nhiều nhất, chữ “thang” chính là canh. Món bí đỏ hầm, hay “um” cũng có tác dụng như vậy. Nếu là thang thuốc, thì dùng bài “Bí đỏ bổ huyết thang”
- Trị mất ngủ do tâm huyết hư: “Bí đỏ an miên dưỡng huyết thang”

Tuần 9 - Mồng tơiTên khoa học: Basella Rubra L.Họ: Mồng tơi BasellaceaeTrồng để lấy đọt, lá nấu canh, gốc Đông-Nam Á-Châ...
24/11/2023

Tuần 9 - Mồng tơi

Tên khoa học: Basella Rubra L.
Họ: Mồng tơi Basellaceae
Trồng để lấy đọt, lá nấu canh, gốc Đông-Nam Á-Châu

(1) Phạm Hoàng Hộ
- Hượt (tốt cho phụ nữ có thai), trị mề đay (urticaire)
- Bảo vệ màng nhầy cho ruột, lợi tiểu
- Ở Senegal dùng như lợi sữa

(2) Bùi Chí Hiếu /242:
Bộ phận dùng: thân và lá
Hoạt chất: có chứa vitamin A3, B3, chất nhầy, chất sắt
Cách dùng: vị chua, tính hàn, không độc, dùng chữa táo bón, đi tiểu gắt, phụ nữ đẻ khó (nấu canh ăn), thân là vá giã đắp nơi lở loét hay vết rắn cắn.

(3) Lương y Nguyễn Hữu Đức /248
Nhận xét:
- Thiệt ra các tài liệu mô tả bệnh, chứng đều thuộc hai phạm trù huyết hư và huyết độc loại nhiệt
- Khi huyết không đủ thì không cung dưỡng vật chất toàn thân, nơi nào có yếu tố thuận lợi tạo bệnh thì nơi đó bệnh, nhiều nơi trong cơ thể. Từ ít sữa, vị trí này do can hoặc phế, đến táo bón, tiểu ít nóng vàng, thai phụ bón, trẻ em bón, sản phụ nứt đầu vú…
- Và huyết độc loại nhiệt từ ngoài da như ghẻ, đến trong lý như đau nóng trong xương (chính là cốt chưng phiền nhiệt) , từ bệnh tiểu gắt, đục, đau buốt trong bệnh lậu, đến da thịt lở loét, da không tươi nhuận, nóng khát nước, mồ hôi bị hôi, thậm chí trong các bệnh ung thư, hoặc trong lúc hóa trị, xạ trị, và sau đó, hiệu quả tốt để giảm độc loại nhiệt khi dùng cả 3 loại công thức lao hiện nay.
- Nếu đi được chung với giền tía thì bổ huyết tốt hơn. Nếu gặp bồ ngót dền g*i thì giải độc trong huyết rất tốt.

a) Xếp loại:
- Tính vị: vị ngọt, nhuận trơn, tính mát
- Quy nạp: là thuốc huyết dược, âm dược; quy hành thổ, tạng tỳ vị là chính

b) Tính năng:
- Bổ huyết do tinh hậu thiên bất túc, sinh tân
- Giải huyết độc loại nhiệt, cả táo độc

c)Công dụng:
- Trị huyết hư, tân dịch hư do nội thương hoặc ngoại cảm
- Giải huyết độc, chủ yếu là loại nhiệt, loại táo

d) Xử dụng:
- Bài mồng tơi bổ huyết thang
- Bài mồng tơi giải độc huyết

TUẦN 8 - NGẢI CỨU Vừa là một loại rau, vừa là một cây thuốc dân gian lâu đời, đã được Đông y lẫn Tây y nghiên cứu tác dụ...
28/09/2023

TUẦN 8 - NGẢI CỨU

Vừa là một loại rau, vừa là một cây thuốc dân gian lâu đời, đã được Đông y lẫn Tây y nghiên cứu tác dụng với sức khỏe. Mời bạn cùng tìm hiểu thêm về ngải cứu nhé!

Tên khoa học: Artemisia vulgaris L.
Họ: Cúc Asteraceae
Bộ phận dùng: phần trên mặt đất, lá phơi khô
Tên khác: thuốc cứu
Trồng phổ biến làm thuốc

1. Cây có vị thuốc ở Việt Nam – GS Phạm Hoàng Hộ:
Điều kinh, dưỡng thai, chống kinh luyến, bổ; cây, rễ giúp ăn ngon

2. Dược lý trị liệu thuốc nam – GS Bùi Chí Hiếu:
a. Hoạt chất: sơ bộ thấy có tinh dầu (xineol, anpha thuyon) tanin, adenin, cholin
b. Tác dụng:
Kích thích làm cho say, hưng phấn thần kinh, có vị đắng, mùi thơm tính ấm, tác dụng điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, giảm đau, cầm máu, sát trùng, trị kinh nguyệt không đều, bụng lạnh đau, đi lỵ, thổ huyết, băng huyết, chảy máu cam, lậu huyết, bạch đới do tử cung lạnh, đau dây thần kinh, phong thấp, ghẻ lở

3. Thực vật dược - PGS. Trương Thị Đẹp:
Thuốc cứu Artemisia vulgaris L. chữa băng huyết, đau bụng kinh, kinh không đều

4. Từ điển cây thuốc Việt Nam - GS. Võ Văn Chi:
a. Thành phần hóa học:
- Cây có tinh dầu (0.2 - 0.34%) mà thành phần chủ yếu là cineol, anpha thuyon, dehydro mactricaria este, tetra decatrilin, tricosanol, arachol alcol, adenin, cholin
- Trong cụm hoa, hàm lượng tinh dầu cao nhất, ở các chồi tươi và khô, hàm lượng cineol có khi tới 30%
b. Tính vị, tác dụng: vị đắng, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng điều hòa khí huyết, trừ hàn thấp, ôn kinh, an thai, cầm máu
c. Công dụng: thường dùng chữa
- Chảy máu chức năng tử cung (băng huyết, lậu huyết, bạch đới ở phụ nữ do tử cung lạnh)
- Đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, kinh nguyệt khó khăn do thiếu máu và các nguyên nhân khác. Dùng ngoài trị bụng lạnh đau, đau dạ dày, đau khớp, eczema, ngứa.

5. Nam dược học - Lương y Nguyễn Hữu Đức:

a. Tính vị: đắng ít, mùi thơm mạnh, lâu, tính ôn

b. Quy nạp:
- Khí dược, dương dược
- Quy hành hỏa, tạng tâm - tiểu trường là chính, hành thủy, thận - bàng quang, hành kim, tạng phế

c. Tính năng:
- Giải biểu ôn phế khí
- Ôn tâm khí, tâm huyết
- Bổ (ôn) thận khí (thận khí vẫn vốn hàn vừa phải)
- Giải khí độc, huyết độc loại hàn và thấp độc

d. Công dụng:
- Trị ngoại cảm hàn thấp tại phế, tại tâm, tại thận gây ho, đàm, đau, lạnh vùng của phế, đau giữa ngực, đau bụng kinh kèm lạnh, lạnh đau toàn bụng dưới, kinh rỉ rả, bạch đới dính nhớt, tiểu đạm, tinh, hai chân lạnh yếu
- Trị nội thương phế khí hư dễ cảm hàn, tâm khí huyết hư mà rối loạn ngủ, kém thông minh, kinh khó ra, đau theo mạch quản kể cả đau đầu kèm lạnh thường xuyên hoặc lạnh sâu. Với thận thì chủ yếu suy nhược sinh dục nam nữ kèm lạnh hạ tiêu (do phục hàn chứ không phải thận khí hư hay thịnh)
- Trị nhiều bệnh lạ, xưa gọi sơn lam chướng khí khó đặt bệnh danh do cừng lúc nhiều triệu chứng, chủ chứng, còn ngày nay tìm chưa ra quy luật để xác định tên bệnh [...] Chúng ta đặt tên theo chủ chứng và phân biệt nguyên nhân bằng thể, ở đây thuốc cứu trị chứng v.v... thể hàn và thấp làm khí và huyết trở thành độc tức là thể hàn thấp độc vậy.

e. Xử dụng
- Bài thuốc: thuốc cứu ôn phế thang (trà), thuốc cứu hồi dương thang
- Độc vị
- Tương tu

Lưu ý: Thông tin mang tính kham khảo và không thể thay thế chỉ định điều trị của bác sĩ.

- Tổng hợp bởi Herby Vietnam

*icuu



Đố vui - Dựa vào các đặc điểm nhận dạng bên dưới, bạn hãy thử đoán xem đây là cây gì nha :D Thân cây có nhiều rãnh nhỏ, ...
27/09/2023

Đố vui - Dựa vào các đặc điểm nhận dạng bên dưới, bạn hãy thử đoán xem đây là cây gì nha :D

Thân cây có nhiều rãnh nhỏ, lá mọc so le từ thân ra chứ không có cuống, mặt trên lá màu xanh thẫm, mặt dưới trắng ngà, khi chạm vào có cảm giác ráp tay. Khi lấy tay vò nhẹ lên lá sẽ thấy tỏa ra mùi thơm hơi hắc rất đặc trưng.

Bật mí thêm đây là một loại rau, rau này chiên với trứng là một món ăn bổ dưỡng. Bạn đã đoán ra cây gì chưa?

TUẦN 7 - ĐINH LĂNGĐại danh y Hải Thượng Lãn Ông đã nhận định Đinh Lăng là Nam Dương Sâm hay còn gọi là "Sâm của người Vi...
30/08/2023

TUẦN 7 - ĐINH LĂNG

Đại danh y Hải Thượng Lãn Ông đã nhận định Đinh Lăng là Nam Dương Sâm hay còn gọi là "Sâm của người Việt". Ông đã dành gần một thập kỷ để nghiên cứu loài thảo dược quý này.

Ngày nay nhiều người chỉ biết đinh lăng là một loại lá trộn gỏi hoặc được trồng như cây cảnh. Hôm nay mời các bạn cùng tìm hiểu thêm về đinh lăng dưới góc nhìn của cả Đông và Tây y nhé.

(1)
Lá trong ăn gỏi, thu liễm, trị sốt, trị ho, lợi tiểu, trị ho, lợi tiểu... Rễ làm tăng cường tráng, giúp hô hấp, làm co rút tử cung, ở Dominique dùng giúp phụ nữ sanh đẻ.
Chứa Oleanon saponin polysciosid A.H, bổ, chống viêm trừ độc, chống vi khuẩn, giúp tiêu hóa

(2)
Tên khác: cây gỏi cá, nam dương lâm
Bộ phận dùng: thân, lá, nhất là rễ
Hoạt chất: chưa glucozit, alcaloit, tanin, saponin, 13 loại axit amin, vitamin B1
Tác dụng và cách dùng:
- Rễ có vị ngọt, hơi đắng, tính ấm, được dùng làm thuốc bổ chữa suy nhược cơ thể, tăng sức dẻo dai của cơ thể (như nhân sâm, nhưng ít độc hơn nhân sâm). Tiêu thực, tiêu độc, bổ huyết, tăng sữa cho sản phụ, tăng biên độ và tần số hô hấp, tăng sự co bóp của tử cung. Trị ho, ho ra máu, tiêu hóa kém, kiết lỵ
- Thân và cành trị phong thấp, đau lưng
- Lá tươi non làm lợi sữa
- Lá giã nát đắp vết thương

(3)
Tên gọi khác: cây gỏi cá, nam dương sâm
Gần đây do sự nghiên cứu tác dụng bổ mới bắt đầu được dùng
Thành phần hóa học: ... đã tìm thấy các alcaloit, glucozit, saponin, flavonoit, tanin, vitamin B1, các axit amin trong đó có lyzin, xystei và methionin là những axit amin không thể thay thế được
Tác dụng dược lý:
- Nước sắc đinh lăng có tác dụng làm tăng sức dẻo dai của cơ thể trên thí nghiệm tương tự nhân sâm [...]
- Liều độc: ít độc hơn so với nhân sâm
- Viên bột rễ đinh lăng tăng sức chịu đựng trong các nghiệm pháp gắng sức cũng như luyện tập

(4)
Nhận xét:
Đinh lăng là thuốc bổ, bổ khí
Rất chịu nắng, khô hạn vẫn chịu được, gặp úng thì chết từ rễ nên ta biết đinh lăng bẩm thụ nhiệt khí, táo khí
Mùi thơm, đặc biệt khi gặp nắng tốt, lá thơm nhất, rễ thì vị đắng hơi ngọt
Thường xử dụng để bổ khí chung, nếu phân theo thượng, trung và hạ tiêu thì rễ vào thận khí, thân vào tỳ khí và lá vào phế khí
a. Phân loại:
- Vị ngọt nhẹ, hơi đắng, mùi thơm
- Quy hành kim, thổ là chính, vào phế - đại trường, tỳ - vị, thuộc loại khí dược, bổ khí, cũng là dương dược, tính hơi ôn, hơi táo
b. Tính năng: bổ phế khí, tỳ khí, một ít bổ thận khí
c. Công dụng:
- Bổ phế khí, tỳ khí trong bệnh nội thương
- Ích khí cố vệ thông kinh trong ngoại cảm, đặc biệt đối trị với thấp khí là chính
- Giải độc ở khí, ở phế khí
d. Điều trị:
- Bài bổ phế khí
- Bài bổ tỳ khí
- Bài ích khí giải thấp tà

(1) Cây có vị thuốc ở Việt Nam – GS Phạm Hoàng Hộ
(2) Dược lý trị liệu thuốc nam – GS Bùi Chí Hiếu
(3) Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam - GS Đỗ Tất Lợi
(4) Nam dược học – Lương y Nguyễn Hữu Đức

Lưu ý: Thông tin mang tính kham khảo và không thể thay thế chỉ định điều trị của bác sĩ.

- Tổng hợp bởi Herby VN




Tuần 7 - Một loại lá ăn gỏi quen thuộc, bạn có biết lá gì không? :D
30/08/2023

Tuần 7 - Một loại lá ăn gỏi quen thuộc, bạn có biết lá gì không? :D

TUẦN 6 - SẢMời cả nhà cùng tìm hiểu về sả (hay còn gọi là sả chanh), một loài cây vừa có tinh dầu thơm giúp đuổi muỗi vừ...
27/08/2023

TUẦN 6 - SẢ

Mời cả nhà cùng tìm hiểu về sả (hay còn gọi là sả chanh), một loài cây vừa có tinh dầu thơm giúp đuổi muỗi vừa rất tốt cho tiêu hóa nhé!

(1)
Trồng làm gia vị quý, lá giúp tiêu hóa
Căn hành có alcaloids, lá cho đến 0.37% trọng lượng khô
Tinh dầu chứa citral (70-80%), geraniol, cineol, alcol ceril...
Lá dùng như trà giúp tiêu hóa, trị nhức đầu, nóng nảy (nervous), phấn kích, phát hãn, trị ho, trấn luyến súc, chống vi khuẩn và nấm mạnh, hạ huyết áp, trị đái đường, lợi sữa, trị suyễn (geranial), chống oxid hóa, làm muỗi xa lánh

(2)
Bộ phận dùng: rễ, thân, lá tinh dầu
Thành phần hóa học: tinh dầu (gồm citral và geraniol)
Tính vị: vị the, mùi thơm, tính ấm
Tác dụng: ra mồ hôi, thông tiểu, kích thích tiêu hóa, trấn kinh, giảm đau, trừ phong, thông kinh lạc
Công dụng và cách dùng:
- Lá và củ sắc uống để chữa cảm sốt, đau bụng, nôn mửa, thông tiểu, chữa trẻ em kinh phong, giải độc rượu
- Xông, trị cảm
- Tinh dầu làm hương liệu, trừ muỗi, khử mùi hôi

(3)
Củ sả cay, thơm ấm lại nồng
Ôn tỳ tiêu thực vị hòa trung
Thông hơi giải tán hàn tà khí
Ho cảm suyễn kinh, hạ hỏa phong

(4)
a. Nhận xét:
- Lá sả, hay củ sả đều được dùng (rễ chính to thẳng)
- Càng ngày càng phát hiện tác dụng nhiều hơn từ sả

b. Phân loại:
- Tính vị: vị hơi cay, the, mùi thơm, tính hơi ôn
- Quy nạp: là khí dược, dương dược; vào hành thổ, tạng tỳ - vị là chính; có vào hành kim, tạng phế - đại trường

c. Tác dụng và công dụng:
- Bổ tỳ khí bởi kiện được tỳ
- Táo của sả hành khí mà trừ thấp tại phế, do hương sả
- Phát được hãn nên giải độc ở phần khí, kinh khí và phế. Một phần đẩy, tẩy rửa độc khí lẫn trong huyết (ra mồ hôi)
- Đối trị với thấp tà ở vệ, khí, các kinh, ở trung tiêu, thượng tiêu, một chừng mực nào đó ở hạ tiêu

d. Điều trị:
- Nội thương: bài kiện tỳ hóa thấp tiêu tích. Chủ trị: tức, trướng, sinh, sôi vùng bụng, tiêu chảy mạn tính do tỳ khí hư có thấp nội sinh. Bài này uống lâu dài được so với Bình vị tán chỉ uống ngắn hạn.
Củ sả 8-12g: quân, kiện tỳ hóa thấp tiêu tích
Lá bưởi 6g: thần, hành khí và ôn trung tiêu hỗ trợ cho sả
Lá tía tô 6g: thần, hành khí và ôn trung tiêu hỗ trợ cho sả
Gừng 3 lát: thần, hành khí và ôn trung tiêu hỗ trợ cho sả
- Ngoại cảm: bài lý khí hóa đàm khai phế giải khí độc

(1) Cây có vị thuốc ở Việt Nam – GS Phạm Hoàng Hộ
(2) Dược lý trị liệu thuốc nam – GS Bùi Chí Hiếu
(3) Đông y toàn tập - Học thuốc Nam theo Việt Cúc
(4) Nam dược học – Lương y Nguyễn Hữu Đức

Lưu ý: Thông tin mang tính kham khảo và không thể thay thế chỉ định điều trị của bác sĩ.

- Tổng hợp bởi Herby VN





Tuần 5 - GỪNGTrước tiên xin lỗi các bạn vì Ad tổng hợp bài này hơi lâu. Gừng là một loài thực vật dược được nghiên cứu r...
15/07/2023

Tuần 5 - GỪNG

Trước tiên xin lỗi các bạn vì Ad tổng hợp bài này hơi lâu. Gừng là một loài thực vật dược được nghiên cứu rất kỹ, do đó bài này sẽ khá dài. Ad đã cố gắng tổng hợp những thông tin quan trọng và cần thiết nhất. Mời các bạn cùng đọc nhé! 🙂

(1)
- Gừng được trồng để lấy căn hành làm mứt, gia vị; cay là do Zingeron; cũng có một ít Capsaicin rất cay của ớt, và làm thuốc
- Tinh dầu chứa phelandren, zingiberen, cineol, citral, borneol (băng phiến), geraniol. Hơn 500 hóa chất được biết ở gừng
- Chất chính cay ở gừng là Zingeron (và shogaols). Gừng dùng để cạo gió, phấn khích, nhất là hệ thần kinh giao cảm, chống thuốc làm ngủ, giảm đau
- Gừng tác động vào sự biến dưỡng của eicosanoid, đè nén enzim tổng hợp tromboxan, làm tăng nồng lượng của prostaciclin (và làm giảm sự quến phiến bào, do labdans)
- Sự tác động (phấn khích) đến các chất tạo các trung gian liên quan đến viêm có lẽ nền tảng tác động chống viêm của gừng
- Gừng giúp ăn ngon, tiêu hóa mau, làm tăng sự tiết nước miếng, dịch bao tử và mật, trị bón (tăng nhu động, làm thực phẩm chuyển mau qua ống tiêu hóa), bảo vệ gan, trấn luyến súc, chống mửa (say sóng, say gió), chống say sóng say gió, chống kinh phong (gingerol hạ hoạt thần kinh trung khu)
- Ngừa loét bao tử, trị bón, giảm ho, trị viêm phế quản, chống vi khuẩn lao, samonella typhi, vibrio cholerae, gingerol có lẽ làm giảm nhiều chất tư inteleukin, do đó giảm thấp khớp, đau lưng, giúp sinh dễ, trị đau sau sinh, hạ huyết áp, zingerols và chuyển hóa chất đè nén sự tạo lập prostagladin, làm giảm thromboxan phiến bào.
- Zerumbon độc tế bào, chống ehrlich ascite – carcinoma. Phấn khích sự tiết cả tuyến giáp trạng, sự tiết hormon đực. Giảm tonus do song giao cảm. Trị schistosoma. Cho là làm mất kinh. Gingerenon A chống nấm.
- Gừng chống nấm, làm giảm colesteron máu, gan và làm tăng colesteron ở phân

(2)
a. Hoạt chất: có tinh dầu (chưa camphen, phelandren, một carbua là zingiberen, rượu séguitecpen...) nhựa dầu, chất béo, tinh bột, các chất cay như zingeron, zingerola, saogaola
b. Tác dụng và cách dùng:
- Tiêm thuốc gừng vào mạch máu thì con vật thí nghiệm thở mau hơn nhưng biên độ giảm, mạch nhanh lên, huyết áp tăng cao
- Sinh: vị cay, tính hơi ôn, vào kinh phế, tỳ, vị, làm phát biểu, tán hàn, ôn trung, chữa ngoại cảm, biểu chứng, bụng đầy trướng, nôn mửa, đờm ẩm sinh ho, nhai sống hoạc sắc uống: 3-6g/ngày hoặc ngâm rượu, nấu với cháo
- Can: vị cay tính ôn được dùng khi bị lanh mà đau bụng, ỉa lỏng, nôn mửa, mệt lả
- Tiểu, thán: vị cay, tính đại nhiệt, vào 6 kinh: tâm, phế, tỳ, vị, thận và đại tràng, tác dụng ôn trung, tán hàn, hồi dương, thông mạch, sắc hay pha rượu uống 3-6g/ngày

(3)
- Trích từ các tài liệu để thấy rằng, gừng được tìm hiểu rất kỹ, mọi người, mọi ngành
- Gừng tươi thì ôn và phát tán mọi phương. Trong Đông y, người ta sử dụng ý tán hàn từ trong ra ngoài nên thấy dùng gừng tươi thì đổ mồ hôi, gọi là phát hãn giải biểu.
- Sự khác biệt giữa gừng tươi, gừng khô và gừng sao đen dùng lý để giải thích tác dụng khác nhau, không phải sự thay đổi thành phần hoạt chất. Cũng có tác giả dùng ý phân chia gừng tươi vào thượng tiêu, gừng khô và trung tiêu và gừng sao đen vào hạ tiêu. Cách phân chia này cũng rất hay, chúng ta nên tùy nghi sử dụng.

a. Tính vị: gừng tươi vị cay nồng, mùi thơm, tính ôn đến nhiệt
b. Tác dụng:
- Gừng tươi trị nội thương tỳ, phế khí hư, dễ cảm: hô hấp, tiêu hóa
- Trị hàn tà tại biểu, lý của phế, tỳ và các kinh dương với nhiều bệnh, hội chứng, với triệu chứng lạnh và đau
c. Xử dụng:
- Ho mới phát do hàn tại phế: sợ lạnh, nổi da gà, gặp ấm nóng giảm ho. 10-30g hãm trà, nấu nước, nhai nuốt, có thể dùng mứt gừng, dùng liên tiếp đến ấm người, ấm họng, cổ gáy thì hết ho
- Viêm xoang, viêm mũi cấp, đau cổ gáy, cơ liên sườn, sổ mũi nước trong do hàn tân cảm tại phế; ói, đau bụng, tiêu chảy mà bụng lạnh, có thể chỉ đau cơ nhục toàn thân, đau và lạnh tứ quan (2 gối, 2 khuỷu) do hàn tại tỳ, dùng gừng tươi 20-40g hãm trà, sắc uống, nhai nuốt, nấu cháo gừng, dùng liên tiếp đến khi đổ mồ hôi hoặc buồn ngủ, ngủ, thì khỏi
- Gừng dùng một mình để trị bệnh còn nhiều nữa, kể không xiết, chỉ cần nhớ đối trị tân cảm hàn tà là đúng

(1) Cây có vị thuốc ở Việt Nam – GS Phạm Hoàng Hộ
(2) Dược lý trị liệu thuốc nam – GS Bùi Chí Hiếu
(3) Nam dược học – Lương y Nguyễn Hữu Đức

Lưu ý: Thông tin mang tính kham khảo và không thể thay thế chỉ định điều trị của bác sĩ.

- Tổng hợp bởi Herby VN



Tuần 5 Vào những ngày trời mưa rả rích, ngồi ngắm mưa và nhâm nhi một tách trà gừng, làn khói mỏng và hương thơm của gừn...
07/07/2023

Tuần 5

Vào những ngày trời mưa rả rích, ngồi ngắm mưa và nhâm nhi một tách trà gừng, làn khói mỏng và hương thơm của gừng tạo nên cảm giác thật thi vị và dễ chịu. Mình nhớ lần đầu tiên uống nước gừng là khi còn nhỏ, mẹ pha cho một ly vì bị cảm lạnh. Hơi nóng bốc lên cùng với hương gừng nồng nàn ấm áp đã giúp mình khỏi bệnh và có thiện cảm với gừng từ đó.

Đợt này Sài Gòn đang mùa mưa bão, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về gừng - một loại thảo mộc gần gũi với gian bếp Việt và cực kỳ đa năng trong việc chăm sóc sức khỏe nhé 😀

TUẦN 4 - HẸ (1) Hẹ (Allium Tuberosum RottL. Spreng) Trồng vì phát hoa (hẹ bông) và vì láKháng sinh khá trị ho trẻ em, ki...
06/06/2023

TUẦN 4 - HẸ

(1) Hẹ (Allium Tuberosum RottL. Spreng)
Trồng vì phát hoa (hẹ bông) và vì lá
Kháng sinh khá trị ho trẻ em, kiết ra máu. Hột trị liệt dương, di tinh, đái dầm, đái máu, trị bạch đái hạ (*)

(2) Hẹ (Allium Odorum L. - Họ Alliaceae)
Còn gọi là cửu thái, dã cứu
Bộ phận dùng: củ, lá và hột
Hoạt chất:
- Lá và rễ chưa hợp chất sunfua, odorin, saponin và chất đắng
- Hạt chứa nhiều ancaloit, saponin
Tác dụng:
- Odorin có tính kháng sinh với Staphylococcus Aureus và Bacillus coli ở nhiệt độ thường.
- Lá và củ có vị cay, hơi chua, tính ấm, mùi hăng, tác dụng tiêu viêm, cầm máu, thông phế, hạ đờm, làm ấm thận, cố tinh, trị hen suyễn, cổ họng sưng đau, thổ huyết, chảy máu cam.
- Hột trị đái dầm, di tinh, bạch đới.

(3) Nhận xét:
Vị ngọt, mùi nhẹ hơn hành, cũng là khí dược, dương dược
Dùng lá, cuống hoa, bông và hạt, có khi ta có vị hơi mặn
Đâm hẹ uống để trị các chứng viêm cấp có chảy máu ống tiêu hóa, vài lúc trị ho ra máu.
Hẹ ăn dạng xào với giá làm ho ra đàm cục, đặc, có lẫn nhiều chất rắn như cát, sau này được biết tên là bệnh bụi phổi. Đây là món ăn bắt buộc của người làm thợ rèn, giống như uống nước mắm của thợ lặn.
Ăn hẹ còn trị được bạch đới, và trị bệnh tiểu chảy chậm, gián đoạn, sót cuối dòng, hoặc chậm ra.
Do đó ta biết đây là loại thuốc hành khí, là khí dược, dương dược. Tính bình vì hàn, thấp hay nhiệt đều dùng được.
Sẽ được xếp loại vào thổ, kim và thủy vậy.

Tính vị: hẹ vị ngọt, hơi mặn, mùi nhẹ, tính bình

Quy nạp: hẹ là khí dược, dương dược. Hẹ quy hành thổ, kim, thủy. Tương ứng tạng tỳ-vị, phế-đại trường (**), thận-bàng quang (**)

Tính năng:
- Hành khí tỳ giúp vận hóa tốt, sữa chữa khí của tỳ
- Hành khí phế giúp tống độc vật (hình) ra khỏi phế đạo, làm thông phế khí
- Bổ và hành khí thận nên giúp thận-bàng quang hồi phục bài xuất thủy dịch, thủy đạo. Điều chỉnh chức năng thận khí về bình thường.

Công dụng:
- Bổ và hành khí tỳ nên là thuốc bổ giúp tiêu hóa thực phẩm
- Trị phế tàng khí độc, vật độc mà trị ho đàm, khó thở, ho ra máu
- Bổ và lý thận khí (sửa chữa, điều chỉnh) mà trị tiểu không thông, tiểu són, đái dầm, di tinh, xuất tinh sớm, bạch đới, trĩ xuất huyết

(*) Bạch đái hạ: bạch đới, hay còn gọi là huyết trắng
(**) Dù tên gọi giống nhau, mong bạn đọc lưu ý: "Đại trường" trong Đông y không phải "Đại tràng" trong Tây y. "Thận" trong Đông y không phải "Quả thận" trong Tây y.

(1) Dược lý trị liệu thuốc nam – GS Bùi Chí Hiếu
(2) Cây có vị thuốc ở Việt Nam – GS Phạm Hoàng Hộ
(3) Nam dược học – Lương y Nguyễn Hữu Đức

Lưu ý: Thông tin mang tính kham khảo và không thể thay thế chỉ định điều trị của bác sĩ.

- Tổng hợp bởi Herby VN




Tuần 4 - Đây là một loại rau gia vị để lại nhiều ấn tượng cho Ad trong buổi đầu học cách chăm sóc bản thân. Hồi đó mới v...
04/06/2023

Tuần 4 - Đây là một loại rau gia vị để lại nhiều ấn tượng cho Ad trong buổi đầu học cách chăm sóc bản thân. Hồi đó mới vào đại học, có một đợt trời lạnh, Ad bị ho mà uống kháng sinh 2 tuần liền không đỡ. Người cứ sốt, ho và mệt mỏi, sắp thi cử mà mệt quá học không vô.

Một người bạn chung nhà thấy Ad tội quá, nấu cho một tô canh với loại rau này. Tối đó ăn xong bát canh, ra mồ hôi nhẹ, đi vào giấc ngủ êm ru. Sáng hôm sau cứ như phép màu xuất hiện, Ad thấy trong người khoẻ khoắn hẳn ra và giảm ho đến 80-90%.

Ad tự hỏi, là vì mình cảm động trước tấm lòng của bạn mà chóng khỏi bệnh, hay là vì món canh đó thực sự công hiệu đến vậy? Mười mấy năm sau, khi rẽ sang chuyên ngành Đông y, cuối cùng Ad đã có câu trả lời cho mình 🙂

Đố các bạn biết đây là loại rau/lá gì?

TUẦN 3 - KINH GIỚILá kinh giới có vị cay, mùi thơm, thường được dùng như rau thơm ăn sống cùng một số loại rau khác. Thâ...
18/05/2023

TUẦN 3 - KINH GIỚI

Lá kinh giới có vị cay, mùi thơm, thường được dùng như rau thơm ăn sống cùng một số loại rau khác. Thân vuông, mọc thẳng, có lông mịn và ngắn, ở phần gốc có màu hơi tía. Lá cây mọc đối thường không có cuống, hoa nhỏ có màu tím nhạt.

(1) Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

- Nước sắc và cồn kinh giới có tác dụng hạ nhiệt nhẹ, có tác dụng an thần, làm giãn cơ trơn khí quản của chuột thực nghiệm, có tác dụng chống dị ứng

- Nước sắc của thuốc trong ống nghiệm có tác dụng kháng khuẩn mạnh đối với tụ cầu vàng và trực khuẩn bạch hầu. Đối với liên cầu khuẩn B, trực khuẩn thương hàn, kiết lỵ, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn lao, thuốc có tác dụng ức chế nhất định

- Kinh giới than có tác dụng cầm máu. Thuốc sống không có tác dụng cầm máu

- Tinh dầu kinh giới có tác dụng giãn phế quản và hạ cơn hen. Dùng thuốc trị 500 ca viêm phế quản mãn tính, thuốc có tác dụng bình suyễn tốt. Thuốc còn có tác dụng an thần, chống dị ứng và hạ nhiệt

(2) Bộ phận được dùng: phần trên mặt đất
Hoạt chất: cành lá có tinh dầu, chủ yếu là Elsholtzia keton
Tác dụng và cách dùng:
-Vị cay, tính ấm, mùi thơm, vào kinh phế và can
-Phát tán phong hàn, trị cảm hàn, cúm, sởi, phong ngứa: dùng sống hay sao sơ, săc uống 10-16g khô hay 30g tươi mỗi ngày
-Thông huyết mạch, hạ huyết ứ: dùng sống
- Cầm máu, chỉ huyết, trị băng huyết, thổ huyết, chảy máu cam, đại tiên ra huyết: sao cháy đen, mỗi ngày sắc uống 10-16g khô
- Phát hãn, trị nôn ra máu, băng huyết: mỗi ngày 5-10g bông, sắc uống
- Trị cảm cúm: dùng 20g kinh giới sắc chung với 10g tía tô, uống xong trùm mền
- Ăn tươi như rau cải

(3) Kinh giới xài nhiều trong ngoại cảm phong hàn, cả thuốc nam lẫn thuốc bắc, trong Kinh phòng bại độc tán là thí dụ. Như vậy kinh giới là khí dược, tính ôn. Thường dùng trị vùng đầu mặt nên tác dụng ở tạng phế. Trong bài Hoàn đới thang trị bạch đới do can uất, tỳ hư, Phó Thanh Chủ dùng kinh giới bông để hành khí ở can, vả lại vùng đỉnh đầu thuộc nơi can kinh xuất, cũng là nơi trị đặc hiệu của kinh giới nên kinh giới hành khí ở tạng can vậy...

Tính vị: vị hơi cay, mùi thơm, tính ôn (yếu hơn quế chi)

Quy nạp: là khí dược, dương dược. Tính thuộc hành Kim, tạng Phế – Đại trường là chính. Tạng Can – Đởm, hành Mộc ít hơn. Khi sao vàng hay đen thì làm tăng tính ôn hơn nữa.

Tính năng:
1. Ôn kinh phế, tạng phế – đại trường
2. Ôn và hành khí tạng can – đởm

Công dụng:
1. Giải phong, hàn và thấp tà tân cảm hay phục tà tại phế – đại trường, sẽ gặp các bệnh chứng như viêm mũi, viêm xoang, cảm cúm, viêm dây thần kinh do lạnh, mà đau đầu – mặt – cổ – tai là chính, chứng đại tiện huyết, thổ huyết, nục huyết gặp trong ngoại cảm hàn và phong tại phế – đại trường, trên lâm sàng thuộc nhiều bệnh viêm nhiễm ở ruột, dạ dày, mũi.
2. Chỉ thống ở đầu do ngoại phong tại tạng can – đởm (nửa đầu, thường là bên trái), chỉ huyết trong bệnh ngoại hàn và phong tại tạng can tạo ra chứng băng huyết, thổ huyết (có nhiều bệnh danh y học hiện đại)
3. Chỉ đới do can khí khắc tỳ khí hư, gặp trong nhiều bệnh phụ khoa như bệnh cổ tử cung, viêm lộ tuyến, nhiễm nấm…

Bài thuốc:
Kinh giới ôn phế thang (tán)
Kinh giới ôn can thang
Kinh giới chỉ đới thang
Độc vị
Phối hợp

(1) Dược học cổ truyền toàn tập - GS.BS Trần Văn Kỳ

(2) Dược lý trị liệu thuốc nam – GS Bùi Chí Hiếu

(3) Nam dược học - Lương y Nguyễn Hữu Đức

Lưu ý: Thông tin mang tính kham khảo và không thể thay thế chỉ định điều trị của bác sĩ.

- Tổng hợp bởi Herby VN




Address

Ho Chi Minh City

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Herby VN posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram