Bác Sĩ Dạo Châm

Bác Sĩ  Dạo Châm Trang chia sẻ kiến thức cơ bản về Y khoa/Y học cổ truyền. Chỉ mang tính chất tham khảo

🚑CẤP CỨU BẰNG CHÂM CỨU!!!🚑Khi gặp người bất tỉnh, kiểm tra xem tim còn đập không, mũi còn thở không. Nếu có ngưng tim ng...
23/02/2024

🚑CẤP CỨU BẰNG CHÂM CỨU!!!🚑

Khi gặp người bất tỉnh, kiểm tra xem tim còn đập không, mũi còn thở không. Nếu có ngưng tim ngưng thở, cấp thiết nhất là hồi sức tim phổi, ở đây không muốn nói chi tiết về vấn đề này. Sẽ dành 1 bài viết khác để nói cho rõ hơn.

Bài viết muốn đề cập đến việc cấp cứu người đột nhiên bất tỉnh nhân sự, mắt trợn ngược, miệng méo, trào đờm, cấm khẩu, mặt đỏ bừng, thở ồ ồ, tay chân lụng bại vô lực. Theo y học cổ truyền chứng này gọi là “Trúng phong”, theo y học hiện đại gọi là “Tai biết mạch máu não” hay còn gọi “Đột quỵ”

hiện bệnh nhân đột quỵ, trước khi tiến hành cấp cứu nên hô hoán tìm người giúp đỡ, gọi xe cứu thương, dù có cấp cứu thành công hay không vẫn phải đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất, có đủ chuyên môn và thiết bị tối thiểu trong phạm vi cấp cứu đột quỵ, để tránh chuyển tuyến nhiều lần, chậm trễ thời gian vàng cứu chữa (3-6 giờ đầu từ lúc phát bệnh)

🚨THỰC HIỆN NHƯ SAU:

Bước 1. Dùng kim châm cứu (hoặc kim may áo nếu kim châm cứu không có sẵn) châm vào huyệt “Nhân Trung”, hướng mũi kim về phía não, vê mạnh 5-10 giây. Nếu không có kim dùng móng tay cái bấm mạnh vào huyệt “Nhân Trung”, hướng móng tay về phía não, bấm nhanh sâu từ 10-20 lần

Bước 2. Nếu không tỉnh, dùng kim tam lăng hoặc vật nhọn như kim chích vào 10 đầu ngón tay gọi là huyệt “Thập Tuyên” và nặn máu. Thầy thuốc dùng bàn tay mình nắm chụm 5 đầu ngón tay trên 1 bàn tay của bệnh nhân lại 1 chỗ, châm nhanh liên tục 5 ngón và bóp nặn máu cùng 1 lượt, tiếp tục tay bên kia.

Bước 3. Nếu bệnh nhân vẫn chưa tỉnh, chích máu tiếp 10 đầu ngón chân gọi là huyệt “Khí Đoan”. Cách làm tương tự, châm nhanh, dứt khoát và nặn máu thật nhanh.
=> Lưu ý bước 3 và 4: Châm nhanh mạnh và lỗ châm phải đảm bảo máu chảy giọt nhanh, nhiều, không chích và nặn từng ngón, nếu không đợi đến lúc chích xong 20 ngón thì bệnh nhân đã tử vong.

Bước 4. Nếu vẫn chưa được. Dùng kim châm, châm vào huyệt “Dũng Tuyền”, châm sâu khoảng 1.5- 2cm, vê kết hợp Nhân Trung và Dũng Tuyền cho tới khi tỉnh.

Bước 5. Nếu bệnh nhân tỉnh rồi nhưng thần trí lơ mơ, không tỉnh táo, mặt đỏ phừng, mắt mờ, nói không rõ, tai ù, ngửi không được mùi (“thất khiếu mông lung”). Cho bệnh nhân nằm ngửa trên giường hoặc mặt phẳng cao, đầu lộ ra khỏi thành giường đầu chúi thấp xuống, dùng kim tam lăng chích huyết huyệt “Bách Hội” chích lỗ đủ lớn để máu chảy nhiều tự nhỏ giọt giọt hoặc thành tia, người bệnh sẽ thấy cảm giác mát lạnh lan truyền, lan tới mắt sẽ thấy rõ hơn, tới mũi sẽ ngửi được mùi, tới tai sẽ nghe được rõ, tới miệng sẽ nói được lưu loát hơn, khi đạt được hiệu quả mong muốn thì dùng bông/vải ấn chặt đóng huyệt Bách Hội.

***Vài dòng tâm sự: Bài viết hướng đến mọi đối tượng, nếu người thực hiện là người thân của bệnh nhân thì không có gì phải nói. Nhưng nếu là 1 người lạ, trước khi làm phải đánh giá xem xung quanh có ai không, hô hoán để nhờ người trợ giúp và làm “NHÂN CHỨNG”. Việc ảnh hưởng đến tính mạng, cần cân nhắc kĩ xem hậu quả sau khi tiến hành cứu chữa, hỏi ý kiến người thân cho dứt khoát và minh bạch để tránh rước hoạ vào thân, làm ơn mắc oán. Nhưng với tấm lòng của 1 người thầy thuốc, hãy nên cố gắng hết sức để không thẹn với 2 chữ “Y ĐỨC”, không nên cân nhắc thiệt hơn quá nhiều kẻo ảnh hưởng thời gian cứu chữa cho bệnh nhân. Trong quá trình làm vật dụng làm nên sạch, vô trùng thì càng tốt, nếu không thì cũng không sao vì tính mạng trên hết, việc khác tính sau. Lấy vật hứng máu, đảm bảo an toàn cá nhân để không bị lây nhiễm nếu BN có bệnh truyền nhiễm. Cứu người nhưng hãy nhớ bảo vệ bản thân!
Cre:
Xem thêm hình ảnh bên dưới!

29/08/2023

🪬Triệu chứng bệnh của 12 Chính Kinh và 8 Kỳ Kinh:

- Thủ thái âm Phế (LU): tức ngực, ho, khó thở, hen suyễn, ho ra máu, đau họng, cảm lạnh, đau mỏi vai lưng, đau dọc theo đường kinh

- Thủ dương minh Đại Trường (LI): Đau bụng, ỉa chảy, táo bón, kiết lỵ, viêm họng, đau răng, chảy nước mũi, chảy máu cam, đau dọc đường kinh

- Túc dương minh vị (ST): Chướng bụng, đau dạ dày, phù thũng, nôn mửa, liệt mặt, đau họng, chảy máu cam, đau dọc đường kinh như đau ngực, đau đầu gối, các chứng sốt, mê sảng, v.v…

- Túc thái âm tỳ (SP): Đau cứng lưỡi, đau dạ dày, bụng căng chướng, nôn mửa, vàng da, toàn thân suy nhược, cơ thể nặng nề, đau nhức dọc đường kinh

- Thủ thiếu âm tâm (HT): Cổ họng khô ráo, đau vùng tim hay vùng hạ sườn, khát nước, vàng da, nóng lòng bàn tay, đau dọc đường kinh

- Thủ thái dương tiểu trường (SI): Đau vùng bụng dưới, điếc, vàng da, sưng má, đau họng, đau dọc đường kinh

- Túc thái dương bàng quang (BL): Bí đại tiện, đái dầm, mê sảng, nhức đầu, bệnh ở mắt, đau dọc đường kinh

- Túc thiếu âm thận (KI): Ho ra máu, khó thở, lưỡi khô, họng đau, đau thắt lưng, phù thũng, táo bón, ỉa chảy, suy giảm vận động và teo cơ chi dưới, nóng lòng bàn chân, đau dọc đường kinh

- Thủ quyết âm tâm bào (PC): Đau thắt ngực, tức ngực, đánh trống ngực, bứt rứt hồi hộp, mê sảng, co rút khuỷu và cánh tay, nóng lòng bàn tay, đau dọc đường kinh

- Túc thiếu dương đởm (GB): Đắng miệng, chóng mặt, sốt rét, nhức đầu, đau hàm trên, đau khóe mắt ngoài, tai điếc, tai ù, đau dọc đường kinh

- Túc quyết âm can (LV): Đau lưng, đầy tức ngực, nôn mửa đái dầm, bí đái, thoát vị, đau bụng dưới

- Mạch đốc (GV): Các chứng sốt, rối loạn tâm thần, đau cứng cột sống, thế người ưỡn cong, v.v..

- Mạch nhâm (CV): Thoát vị, ra khí hư, ho và khó thở, bệnh thuộc hệ sinh dục-tiết niệu

- Mạch xung: Đau bụng, bệnh phụ khoa

- Mạch đới: Đầy bụng, suy yếu và giảm vận động vùng thắt lưng

- Dương kiểu: Mất ngủ, vận động giảm sút, liệt hoặc teo cơ chi dưới

- Âm kiểu: Ngủ li bì, vận động giảm sút, tê liệt hoặc theo cơ chi dưới

- Dương duy: Cảm lạnh và sốt

- Âm duy: Đau vùng thượng vị và vùng tim

Cre: Châm cứu học trung quốc_BS. Hoàng Quý dịch theo bản Tiếng Anh.




LỘ TRÌNH KINH:MẠCH DƯƠNG KIỂU (kinh vận động dương)* Bắt đầu từ mặt ngoài gót chân (Thân mạch, Bộc tham). Đi lên dọc bờ ...
29/08/2023

LỘ TRÌNH KINH:MẠCH DƯƠNG KIỂU (kinh vận động dương)
* Bắt đầu từ mặt ngoài gót chân (Thân mạch, Bộc tham). Đi lên dọc bờ mắt cá ngoài, chạy theo bờ sau xương mác. Chạy dọc lên theo mặt ngoài đùi, lên mặt sau vùng hạ sườn, lượn lên vai qua đường nách sau, chạy dọc lên theo cổ, lên khóe miệng và khóe trong mắt (Tình minh) để nối tiếp với mạch m kiểu. Sau đó tiếp tục chạy theo kinh Thái dương Bàng quang lên trán, gặp kinh Thiếu dương Đởm tại huyệt Phong trì.

* Huyệt vị:
1. Thân mạch_BL62
2. Bộc tham_BL61
3. Phụ dương_BL59
4. Cư liêu_GB29
5. Nhu du_SI10
6. Kiên ngung_LI15
7. Cự cốt_LI16
8. Địa thương_ST4
9. Cự liêu_ST3
10. Thừa khấp-ST1
11. Tình minh_BL1
12. Phong trì_GB20


LỘ TRÌNH KINH: MẠCH ÂM KIỂU (kinh vận động âm)* Xuất phát từ mặt sau xương thuyền (Chiếu hải), lên bờ trên mắt cá trong ...
29/08/2023

LỘ TRÌNH KINH: MẠCH ÂM KIỂU (kinh vận động âm)

* Xuất phát từ mặt sau xương thuyền (Chiếu hải), lên bờ trên mắt cá trong (Giao tín), rồi chạy thẳng lên trên dọc mặt sau trong của đùi tới bộ phận sinh dục ngoài. Từ đó mạch tiếp tục chạy lên dọc lòng ngực, vào hố trên đòn, rồi lên tới sụn tuyến giáp, chạy dọc gò má đến khóe mắt trong (Tình minh), nối tiếp với mạch Dương kiểu.
* Các huyệt:
1. Chiếu hải_KI6
2. Giao tín_KI8
3. Tình minh_BL1




LỘ TRÌNH KINH: MẠCH DƯƠNG DUY (kinh điều hòa dương)* Xuất phát từ gót chân (Kim môn) lên mắt cá ngoài, chạy dọc theo đườ...
29/08/2023

LỘ TRÌNH KINH: MẠCH DƯƠNG DUY (kinh điều hòa dương)

* Xuất phát từ gót chân (Kim môn) lên mắt cá ngoài, chạy dọc theo đường đi Kinh đởm, qua vùng mông, tiếp tục chạy lên dọc mặt sau các vùng hạ sườn và sườn, bờ nách sau, lên vai. Chạy lên trán, quặt ra sau gáy và nối tiếp với mạch Đốc (Phong phủ, Á môn)

* Các huyệt:
1. Kim môn_BL63
2. Dương giao_GB35
3. Nhu du_SI10
4. Thiên liêu_TE15
5. Kiên tỉnh_GB21
6. Đầu duy_ST8
7. Bản thần_GB13
8. Dương bạch_GB14
9. Đầu lâm khấp_GB15
10. Mục song_GB16
11. Chính doanh_GB17
12. Thừa linh_GB18
13. Não không_GB19
14. Phong phủ_GV16
15. Á môn_GV15


LỘ TRÌNH KINH: MẠCH ÂM DUY (kinh điều hòa âm)* Bắt đầu từ mặt trong cẳng chân (Trúc tân), chạy lên dọc mặt trong đùi, lê...
29/08/2023

LỘ TRÌNH KINH: MẠCH ÂM DUY (kinh điều hòa âm)
* Bắt đầu từ mặt trong cẳng chân (Trúc tân), chạy lên dọc mặt trong đùi, lên bụng, thông với kinh Thái âm tỳ. Từ đó chạy dọc theo lồng ngực, lên cổ, nối tiếp với mạch Nhâm (Thiên đột, Liêm tuyền)
* Các huyệt:
1. Trúc tân_KI9
2. Phủ xá_SP13
3. Đại hoành_SP15
4. Phúc ai_SP16
5. Kỳ môn_LV14
6. Thiên đột_CV22
7. Liêm tuyền_CV23


LỘ TRÌNH KINH: MẠCH ĐỚI (kinh vành đai)* Xuất phát từ phía dưới vùng hạ sườn, chạy xéo xuống xuyên qua 3 huyệt vị thuộc ...
29/08/2023

LỘ TRÌNH KINH: MẠCH ĐỚI (kinh vành đai)

* Xuất phát từ phía dưới vùng hạ sườn, chạy xéo xuống xuyên qua 3 huyệt vị thuộc kinh đởm (Đái mạch, Ngũ khu, Duy đạo). Sau đó chạy ngang quanh eo lưng thành một vành đai. Mạch đới như một vành đai bó lấy các kinh âm và dương

* Các huyệt: trùng với kinh Đởm đoạn GB26-28

1. Đái mạch_GB 26
2. Ngũ khu_GB27
3. Duy đạo_GB28



LỘ TRÌNH KINH: MẠCH XUNG (kinh sinh tồn)* Xuất phát từ khung chậu, đi xuống và thoát ra tầng sinh môn, theo dọc cột sống...
29/08/2023

LỘ TRÌNH KINH: MẠCH XUNG (kinh sinh tồn)

* Xuất phát từ khung chậu, đi xuống và thoát ra tầng sinh môn, theo dọc cột sống đi lên, nhánh nông tách làm đôi và hợp với kinh Thận, chạy dọc theo 2 phía bụng lên đến họng và vòng quanh môi. Mạch Xung có tác dụng điều hòa khí huyết toàn cơ thể.

* Các huyệt: trùng với kinh Thận đoạn KI11-21

1. Hoành cốt_KI11
2. Đại hách_KI12
3. Khí huyệt_KI13
4. Tứ mãn_KI14
5. Trung chú_KI15
6. Hoang du_KI16
7. Thương khúc_KI17
8. Thạch quan_KI18
9. m đô_KI19
10. Thông cốc_KI20
11. U môn_KI21



LỘ TRÌNH KINH: MẠCH NHÂM (CV - Conception vessel)* Bắt nguồn từ khung chậu, thoát ra tầng sinh môn, chạy xuyên qua giữa ...
29/08/2023

LỘ TRÌNH KINH: MẠCH NHÂM (CV - Conception vessel)

* Bắt nguồn từ khung chậu, thoát ra tầng sinh môn, chạy xuyên qua giữa xương mu, dọc theo đường giữa bụng, lên ngực, cổ họng, hàm dưới, lượn vòng quanh môi, tận cùng tại huyệt Thừa tương. Mạch nhâm là nơi hợp lưu của các kinh âm, đảm nhiệm tất cả các Kinh âm

* Các huyệt:
1. Hội âm_CV1
2. Khúc cốt_CV2
3. Trung cực_CV3
4. Quan nguyên_CV4
5. Thạch môn_CV5
6. Khí hải_CV6
7. m giao_CV7
8. Thần khuyết_CV8
9.Thủy phân_CV9
10. Hạ quản_CV10
11. Kiến lý_CV11
12. Trung quản_CV12
13. Thượng quản_CV13
14. Cự khuyết_CV14
15. Cưu vỹ_CV15
16. Trung đình_CV16
17. Đản trung_CV17
18. Ngọc đường_CV18
19. Tử cung_CV19
20. Hoa cái_CV20
21. Triền cơ_CV21
22. Thiên đột_CV22
23. Liêm tuyền_CV23
24. Thừa tương_CV24



LỘ TRÌNH KINH: MẠCH ĐỐC (GV - Governor vessel)* Xuất phát từ khung chậu, chạy xuống và chui ra ngoài ở đáy chậu, qua mỏm...
29/08/2023

LỘ TRÌNH KINH: MẠCH ĐỐC (GV - Governor vessel)
* Xuất phát từ khung chậu, chạy xuống và chui ra ngoài ở đáy chậu, qua mỏm xương cụt huyệt Trường cường, chạy lên dọc theo đường giữa cột sống, thông với thận tại vùng thắt lưng. Chạy lên não, tới đỉnh đầu, xuống theo đường giữa trán tới vách ngăn mũi, xuống môi trên, tận cùng ở huyệt Ngân giao.
Đốc mạch là nơi hợp lưu của các kinh dương, chỉ huy tất cả các kinh dương.

* Các huyệt:
1. Trường cường_GV1
2. Yêu du_GV2
3. Yêu dương quan_GV3
4. Mệnh môn_GV4
5. Huyền khu_GV5
6. Tích trung_GV6
7. Trung khu_GV7
8. Cân xúc_GV8
9. Chí dương_GV9
10. Linh đài_GV10
11. Thần đạo_GV11
12. Thân trụ_GV12
13. Đào đạo_GV13
14. Đại chùy_GV14
15. Á môn_GV15
16. Phong phủ_GV16
17. Não hộ_GV17
18. Cường gian_GV18
19. Hậu đính_GV19
20. Bách hội_GV20
21. Tiền đình_GV21
22. Tín hội_GV22
23. Thượng tinh_GV23
24. Thần đình_GV24
25. Tố liêu_GV25
26. Nhân trung_GV26
27. Đoài đoan_GV27
28. Ngân giao_GV28



LỘ TRÌNH KINH: TÚC QUYẾT ÂM CANBắt đầu từ mé ngoài chân móng ngón chân cái (Đại Đôn), dọc lên lưng bàn chân giữa xương b...
28/08/2023

LỘ TRÌNH KINH: TÚC QUYẾT ÂM CAN

Bắt đầu từ mé ngoài chân móng ngón chân cái (Đại Đôn), dọc lên lưng bàn chân giữa xương bàn ngón 1, 2 (Thái Xung), đi qua phía trước mắt cá trong lên mặt trong cẳng chân dọc theo bờ sau xương chày, giao với 2 kinh âm ở chân khác tại điểm trên mắt cá trong 3t (Tam Âm Giao), bắt chéo ra sau kinh Tỳ tại chỗ cách mắt cá trong 8t, đi mặt trong kheo chân bên ngoài gân cơ bán màng, lên mặt trong đùi, đến nếp bẹn, đi vòng quanh bộ phận sinh dục ngoài lên bụng dưới, lên hông sườn tận cùng ở liên sườn 6 đường trung đòn (Kỳ Môn).

Từ Kỳ Môn có nhánh ngầm đi vào trong thuộc Can và liên lạc Đởm, sau đó đi 2 bên Vị và phân bố cạnh sườn, đi dọc theo thanh quản khí quản lên vòm họng, lên mắt.

Nhánh phụ: Từ mắt có nhánh lên hội Đốc Mạch, và nhánh xuống má rồi vòng trong môi. Từ Can có nhánh xuyên qua hoành cách đến Phế và giao với kinh Phế.
* Các huyệt:

1. Đại đôn 2. Hành gian 3. Thái xung
4. Trung phong 5. Lãi câu 6. Trung đô
7. Tất quan 8. Khúc tuyền 9. Âm bao
10. Ngũ lý 11. Âm liêm 12. Cấp mạch
13. Chương môn 14. Kỳ môn.




Address

Ho Chi Minh City

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Bác Sĩ Dạo Châm posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Bác Sĩ Dạo Châm:

Share