Trạm Y tế Phường 4 - Quận 4

  • Home
  • Trạm Y tế Phường 4 - Quận 4

Trạm Y tế Phường 4 - Quận 4 Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Trạm Y tế Phường 4 - Quận 4, Medical and health, 183C/3B Tôn Thất Thuyết, Phường 4, Quận 4, .

08/08/2025

1. Lợi ích Nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM)
- Nhiều chất dinh dưỡng hoàn hảo

- Được hấp thu dễ, sử dụng có hiệu quả cao.

- Bảo vệ trẻ chống lại nhễm khuẩn.

- Giúp trẻ thông minh hơn so với ăn bằng sữa nhân tạo.

- Chi phí its tốn kém hơn nuôi trẻ ăn bằng sữa nhân tạo.

- Giúp cho sự gắn bó mẹ - con và sự phát triển của trẻ.

- Giúp cho mẹ chậm có thai.

- Bảo vệ sức khỏe cho mẹ.

2. Tầm quan trọng cho trẻ bú sữa mẹ sớm sau sanh
- Giúp trẻ nhận được sữa non ngay sau sanh.

- Sữa mẹ xuống sớm và nhanh hơn.

- Giúp co hồi tử cung cho mẹ sau sanh, tránh mất máu nhiều.

- Tăng cường tình cảm mẹ - con và giúp cho việc NCBSM thực hiện dễ dàng hơn.

3. Sữa non
3.1. Đặc tính sữa non:
- Giàu kháng thể.

- Nhiều tế bào bạch cầu.

- Có tác dụng xổ nhẹ.

- Có yếu tố tăng trưởng biểu bì ruột.

- Giàu Vitamin A.

3.2. Tầm quan trọng của sữa non:
- Giúp phòng chống dị ứng và nhiễm khuẩn.

- Đào thải phân su, giảm mức độ vàng da sơ sinh.

- Giúp cho ruột trưởng thành , phòng chống dị ứng.

- Giảm mức độ nặng khi bị nhiễm khuẩn.

4. Cách bế trẻ khi cho bú
- Đầu và thân trẻ ở trên cùng một đường thẳng.

- Mặt trẻ đối diện với vú và mội trẻ đối diện với núm vú.

- Cơ thể trẻ sát với cơ thể mẹ.

- Đỡ phía dưới mông trẻ (nếu là trẻ sơ sinh).

5. Cách ngậm bắt vú
- Bụng trẻ áp sát vào bụng mẹ.

- Miệng trẻ mở rộng.

- Môi dưới trẻ trề ra ngoài.

- Cằm trẻ chạm vào vú mẹ.

- Quầng vú ở phía trên còn nhiều hơn ở phái dưới.

6. Lợi ích mẹ nằm cạnh con
- Mẹ có thể đáp ứng lại trẻ, điều này có ích cho quan hệ mẹ - con.

- Trẻ ít khóc hơn.

- Mẹ tin tưởng vào việc NCBSM.

- Việc NCBSM có thể kéo dài hơn.

7. Tầm quan trọng cho trẻ bú theo yêu cầu
- Giúp sữa xuống sớm hơn.

- Trẻ tăng cân nhanh hơn.

- Mẹ ít bị cương tức vú.

- Việc NCBSM dễ dàng hơn.

Lưu ý: Không sử dụng bình bú, sữa thay thế sữa mẹ cho trẻ dưới 24 tháng, nếu không có chỉ định của bác sĩ.

8. Tầm quan trọng của bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu
- Trẻ không nhầm lẫn bầu vú.

- Không tốn kém tiền bạc, không mất thời gian pha chế.

- Gắn bó tình cảm mẹ - con.

- Chậm có thai.

- Giảm tỉ lệ ung thư vú và ung thư buồng trứng.

Bú mẹ hoàn toàn là trẻ chỉ được bú sữa mẹ mà không ăn bất cứ đồ ăn, thức uống nào khác. (Trừ trường hợp có chỉ định của y tế).

9. Làm thế nào để bà mẹ có đủ sữa nuôi con.
- Cho trẻ bú sớm.

- Bú mẹ hoàn toàn và bú theo nhu cầu.

- Động tác mút vú sẽ kích thích tiết ra Prolactin tạo ra sữa sau bữa bú và phản xạ oxytocin tạo ra sữa trước và trong bữa bú.

- Mẹ cần dinh dưỡng đầy đủ thì sẽ tạo được nhiều sữa.

Send a message to learn more

28/07/2025

Chế độ ăn uống hợp lý dành cho phụ nữ mang thai bị thiếu máu thiếu sắt
Thiếu máu là một loại bệnh rất phổ biến ở Việt Nam và có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh. Thay đổi chế độ dinh dưỡng là một phần quan trọng giúp hỗ trợ điều trị bệnh thiếu máu.p
Chứng thiếu máu có rất nhiều loại. Một trong những loại phổ biến nhất là tình trạng thiếu máu do thiếu sắt. Việc hấp thụ không đủ lượng sắt khiến cơ thể bạn không thể sản sinh ra hemoglobin, huyết sắc tố cần thiết để tạo nên lượng tế bào hồng cầu đầy đủ, giúp vận chuyển oxy cho cơ thể.
Có 2 loại sắt được tìm thấy trong các loại thực phẩm là heme iron (nguồn sắt từ động vật như thịt đỏ, thịt gia cầm và hải sản) và nonheme iron (nguồn sắt từ thực vật cũng như các loại thực phẩm tăng cường chất sắt). Cơ thể bạn có thể hấp thu cả hai loại sắt này, tuy nhiên, heme iron dễ hấp thụ hơn so với nonheme iron.
Để hỗ trợ điều trị thiếu máu, đặc biệt là bệnh thiếu máu do thiếu sắt, bạn có thể bổ sung chất sắt cho cơ thể từ các loại thực phẩm sau đây:
Rau củ quả
Rau xanh (đặc biệt là các loại có màu xanh thẫm) là nguồn cung cấp nonheme iron tốt nhất cho cơ thể, bao gồm:
• Cải bó xôi;
• Cải xoăn;
• Cải rổ;
• Bồ công anh.
Ngoài ra, chế độ ăn uống chứa ít folate cũng sẽ gây ra chứng thiếu máu do thiếu folate. Các loại trái cây họ cam, đậu và ngũ cốc là nguồn cung cấp folate tốt cho cơ thể.
Bên cạnh đó, những loại rau củ giàu vitamin C như cam, ớt đỏ, dâu… giúp dạ dày tăng cường hấp thu sắt tốt hơn.
Thịt đỏ và thịt gia cầm
Tất cả các loại thịt đỏ và thịt gia cầm đều chứa heme iron. Bệnh nhân thiếu máu nên tiêu thụ thịt đỏ hay thịt gia cầm kèm với các loại thực phẩm chứa nonheme iron như rau xanh để giúp tăng cường khả năng hấp thu sắt cho cơ thể.
Gan
Rất nhiều người hay e ngại và tránh xa thịt từ các cơ quan của động vật, tuy nhiên, chúng lại là nguồn cung cấp sắt vô cùng tuyệt vời cho cơ thể. Trong đó, gan là loại thực phẩm điển hình không những giàu sắt mà còn rất giàu folate. Ngoài ra, một vài cơ quan khác của động vật cũng có chứa nhiều sắt bao gồm tim, thận và lưỡi.
Hải sản
Hải sản là nguồn cung cấp heme iron tốt cho cơ thể. Các loại hải sản có vỏ như hàu, trai và tôm đều cung cấp rất nhiều sắt. Bên cạnh đó, cá cũng là một nguồn cung cấp sắt tuyệt vời. Các loài cá giàu chất sắt bao gồm:
• Cá mòi;
• Cá ngừ tươi hay đóng hộp;
• Cá hồi tươi;
• Cá bơn tươi;
• Cá rô tươi;
• Cá tuyết tươi.
Mặc dù cá hồi tươi và cá hồi đóng hộp đều cung cấp sắt tốt cho cơ thể, tuy nhiên, cá hồi đóng hộp lại giàu canxi hơn. Khi canxi kết hợp với sắt sẽ làm giảm khả năng hấp thụ của sắt vào cơ thể. Do đó, bạn không nên ăn thực phẩm giàu canxi kết hợp với thực phẩm giàu sắt cùng một lúc.
Các loại đậu
Các loại đậu là nguồn cung cấp sắt dồi dào cho chúng ta, kể cả người ăn chay. Bạn có thể lựa chọn một vài loại đậu giàu sắt như đậu đỏ, đậu xanh, đậu nành…
Các loại hạt
Bệnh nhân thiếu máu có thể hấp thu nhiều chất sắt thông qua các loại hạt như:
• Hạt bí ngô;
• Hạt điều;
• Hạt hồ trăn;
• Hạt g*i dầu;
• Hạt thông;
• Hạt hướng dương.
Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng đối với các bệnh nhân thiếu máu. Vì vậy, ngoài việc dùng thuốc và các thực phẩm bổ sung, bạn hãy tiêu thụ các loại thực phẩm chứa nhiều dinh dưỡng như sắt để chiến đấu với bệnh thiếu máu nhé.

Send a message to learn more

28/07/2025

Lợi ích của khám thai định kỳ
Trong quá trình mang thai, sức khỏe của người mẹ có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thai nhi, cũng như việc sinh đẻ, nuôi con bằng sữa mẹ và chăm sóc con sau này. Người phụ nữ cần có thêm những thông tin, kiến thức cần thiết nhất để có thể tự chăm sóc mình và thai nhi; hay những yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi để có thể phòng tránh. Vì vậy, khám thai định kỳ là điều nên làm.
Khám thai định kỳ sẽ giúp cho người mẹ cũng như bác sĩ biết được thai nhi trong giai đoạn thai nghén có phát triển bình thường hay dị tật gì hay không, có nguy cơ bệnh tật xuất hiện trong thời kỳ mang thai hay không (cao huyết áp, tiểu đường…), chế độ dinh dưỡng đã hợp lý chưa, cần bổ sung những khoáng chất gì..
Việc khám thai sẽ giúp thai phụ chủ động trong việc theo dõi và kiểm soát tình trạng sức khỏe của mẹ, nắm được những giai đoạn phát triển của trẻ.
Ngoài ra, người mẹ cần có thêm những thông tin, kiến thức cần thiết nhất để có thể tự chăm sóc mình và thai nhi; hay những yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến thai nhi để có thể phòng tránh. Do vậy, khám thai định kỳ là điều nên làm.
Việc khám thai sẽ giúp thai phụ chủ động trong việc theo dõi và kiểm soát tình trạng sức khỏe của mẹ, nắm được những giai đoạn phát triển của trẻ, phát hiện sớm bệnh lý di truyền, dị tật, xử lí kịp thời những biến chứng khi mang thai, tạo cơ sở cho trẻ ra đời an toàn, khỏe mạnh.
4 lần khám thai không thể bỏ qua
Theo tài liệu Thông điệp truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế, khám thai lần đầu ngay khi chậm kinh, trong vòng 3 tháng đầu: Để xác định có thai hay không; Để hẹn lịch khám thai tiếp theo và lịch tiêm phòng uốn ván; Được kiểm tra sức khỏe của mẹ; Được tư vấn các xét nghiệm cần thiết nhằm phát hiện và dự phòng các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con (như giang mai, viêm gan B, HIV…), sàng lọc tiền sản giật và đái tháo đường thai kỳ; Được tư vấn về sàng lọc trước sinh nhằm phát hiện bất thường ở thai nhi.
Khi có thai, người phụ nữ bắt buộc phải thực hiện khám thai ở 4 thời điểm để có thai kỳ khỏe mạnh và an toàn:
Khám thai lần đầu ngay khi chậm kinh, trong vòng 3 tháng đầu: Để xác định có thai hay không; Để hẹn lịch khám thai tiếp theo và lịch tiêm phòng uốn ván; Được kiểm tra sức khỏe của mẹ; Được tư vấn các xét nghiệm cần thiết nhằm phát hiện và dự phòng các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con (như giang mai, viêm gan B, HIV…), sàng lọc tiền sản giật và đái tháo đường thai kỳ; Được tư vấn về sàng lọc trước sinh nhằm phát hiện bất thường ở thai nhi.
Khám thai lần thứ hai vào 3 tháng giữa của thai kỳ (từ tháng thứ 4 đến đủ 6 tháng): Để kiểm tra xem thai có phát triển bình thường không; Để theo dõi sức khỏe của mẹ và sàng lọc đái tháo đường thai kỳ.
Khám thai lần thứ ba và lần thứ tư vào 3 tháng cuối của thai kỳ: Để theo dõi sức khỏe của bà mẹ và sự phát triển của thai nhi; Được tư vấn dự kiến ngày sinh; Được tư vấn chuẩn bị cho cuộc đẻ và lựa chọn nơi sinh.
Khi có dịch bệnh, phụ nữ mang thai cần giữ đúng lịch khám thai và cần gọi điện đặt lịch khám để giảm thời gian chờ và tránh tiếp xúc với nhiều người. Phụ nữ mang thai cần thực hiện các biện pháp phòng bệnh khi đi khám thai trong thời gian có dịch bệnh.
Chế độ sinh hoạt khi mang thai
Phụ nữ mang thai cần ăn đầy đủ và cân đối các nhóm thực phẩm (chất bột, chất đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất), cần ăn tăng bữa và mỗi bữa ăn nhiều hơn để mẹ khỏe, con khỏe. Không hút thuốc lá, thuốc lào, không uống rượu bia, nước trà đặc và cà phê.
• Không khám thai định kỳ, sản phụ suýt mất tính mạng do sản giật
• Lần đầu làm mẹ: Những điều mẹ cần lưu ý khi đi khám thai và sinh con mùa dịch
Phụ nữ mang thai uống 1 viên sắt - axít folic hoặc viên đa vi chất đều đặn mỗi ngày trong suốt thời gian mang thai cho đến hết 1 tháng sau sinh để phòng chống thiếu máu do thiếu sắt và phòng dị tật ở thai nhi.
Phụ nữ mang thai cần tiêm phòng uốn ván đầy đủ theo hướng dẫn của cán bộ y tế. Phụ nữ mang thai không làm việc nặng, không tiếp xúc với chất độc hại và ít nhất 4 tuần trước khi sinh chỉ làm việc nhẹ nhàng. Cần giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ hàng ngày, đặc biệt là vùng sinh dục và vú, mặc quần áo rộng rãi.
Phụ nữ mang thai và gia đình cần chuẩn bị kỹ càng cho cuộc đẻ (dự kiến nơi sinh, chuẩn bị thẻ bảo hiểm y tế, giấy tờ tùy thân, Sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ - trẻ em hoặc Sổ khám thai, tiền, phương tiện vận chuyển, người hỗ trợ, đồ dùng cho mẹ và cho bé.
Phụ nữ mang thai gần đến ngày sinh không nên đi xa để có thể kịp thời đến cơ sở y tế sinh con. Hãy đưa ngay phụ nữ mang thai đến cơ sở y tế khi thấy có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm nào để được cứu chữa kịp thời.
Đừng vì sợ dịch bệnh, thiếu tiền, đi lại khó khăn mà chậm đưa phụ nữ mang thai đến cơ sở y tế khi có một trong các dấu hiệu nguy hiểm vì có thể đe dọa tính mạng. Phụ nữ mang thai cần sinh đẻ tại cơ sở y tế để an toàn tính mạng cho cả mẹ và con.

Send a message to learn more

Điều gì xảy ra ở phụ nữ mang thai bị thiếu máu, thiếu sắt?Dấu hiệu nhận biết thiếu máu, thiếu sắt- Mệt mỏi, kiệt sức- Sắ...
01/07/2025

Điều gì xảy ra ở phụ nữ mang thai bị thiếu máu, thiếu sắt?

Dấu hiệu nhận biết thiếu máu, thiếu sắt

- Mệt mỏi, kiệt sức
- Sắc mặt nhợt nhạt
- Hơi thở gấp
- Tim đập mạnh
- Chân bị tê
- Nhức đầu
- Rụng tóc
- Lưỡi có màu lạ
- Kinh nguyệt nhiều
- Tuyến giáp hoạt động yếu
- Lo lắng không rõ nguyên nhân
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, nguyên nhân của tình trạng trên là do chế độ ăn nghèo sắt, lương thực chính của người dân Việt là gạo – trong khi đó sắt trong gạo cơ thể khó hấp thu. Nguồn thức ăn động vật giàu chất sắt thường không được tiêu thụ thường xuyên và đầy đủ. Khẩu phần ăn chứa nhiều chất ức chế hấp thu sắt như các phytat có trong ngũ cốc.
Bên cạnh đó, cũng phải kể đến tình trạng nhiễm giun móc và các bệnh nhiễm khuẩn. Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy giun móc đóng góp đáng kể vào nguyên nhân thiếu máu thiếu sắt ở Việt Nam. Ngoài ra, các bệnh nhiễm trùng, nhất là nhiễm trùng đường tiêu hoá còn khá phổ biến cũng góp phần dẫn tới thiếu máu, thiếu sắt.
Thiếu sắt là nguyên nhân gây ra nhiều chứng bệnh nguy hiểm cho trẻ em, phụ nữ và cả người già, trong đó phải kể đến các chứng bệnh liên quan đến sự suy giảm hệ hô hấp và hệ tim mạch. Các vấn đề liên quan đến tình trạng thiếu sắt gồm có:
Ảnh hưởng đến tim mạch
Thiếu máu thiếu sắt có thể dẫn đến nhịp tim nhanh hoặc bất thường. Khi đó, tim phải bơm máu nhiều hơn để bù đắp cho sự thiếu oxy mang trong máu khi đang bị thiếu máu. Ở những người bị bệnh động mạch vành nếu không được kiểm soát thiếu máu có thể dẫn đến đau thắt ngực.
Ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản
Thiếu máu tăng nguy cơ đẻ non, tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong của mẹ và con. Vì vậy, người ta đã coi thiếu máu thiếu sắt trong thời kỳ thai nghén là một đe dọa sản khoa. Theo Tổ chức y tế thế giới WHO, hiện có khoảng 30% dân số thế giới bị thiếu máu, chủ yếu là thiếu máu do thiếu sắt. Phụ nữ và trẻ em là những đối tượng bị thiếu máu thường gặp nhất. Điều tra của Viện Dinh dưỡng quốc gia cho thấy 36,8% phụ nữ mang thai và 28,8% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản tại Việt Nam thiếu máu thiếu sắt.
Ảnh hưởng đến trí tuệ
Thiếu máu do thiếu sắt làm giảm 10-30% năng suất lao động do khả năng tư duy và nhận thức của não bộ đều giảm sút. Thực hiện nghiên cứu trên 5.400 em từ 6 đến 16 tuổi, các nhà khoa học Mỹ thấy rằng khi làm bài kiểm tra toán, các em thiếu sắt có khuynh hướng bị điểm dưới trung bình cao gấp hai lần so với c
ác em khác. Các em bị thiếu sắt sẽ kém tập trung, hay ngủ gật trong giờ học, học bài khó nhớ, mau quên. Cơ bắp không đủ ôxy nên các em sẽ mau mệt khi hoạt động thể lực.
Rụng tóc, b**g móng
Hầu hết bệnh nhân bị thiếu máu là do thiếu sắt, có thể khiến cho da bệnh nhân bị nhăn nheo, tóc bị rụng và mỏng, móng tay dễ bị b**g. Theo giải thích của các nhà khoa học thì sắt là một chất khoáng chiếm số lượng lớn trong máu. Chức năng quan trọng nhất của sắt là duy trì quá trình tạo ra các hemoglobin (yếu tố tiếp nhận oxy trong máu) và myoglobin (1 dạng của hemoglobin tồn tại trong các cơ).
Khi trong máu thiếu sắt, phần chân tóc cũng sẽ bị ảnh hưởng. Bị thiếu dinh dưỡng, chân tóc sẽ yếu và dễ bị tổn thương hơn, dẫn đến việc tóc dễ bị rụng. Để cân bằng lượng sắt trong máu, cách tốt nhất là cải thiện chế độ ăn uống. Ăn nhiều đồ ăn có chứa chất sắt và các thành phần giúp tăng cường sự hấp thụ sắt để lấy lại sự cân bằng sắt trong máu.

Nguyên nhân dẫn tới sự trì trệ trong các hoạt động của cơ thể
Thiếu dinh dưỡng, mà đặc biệt là thiếu máu, tất yếu hoạt động của cơ thể sẽ không thể được duy trì bình thường. Mọi quá trình hoạt động của các bộ phận trong cơ thể ít nhiều bị kém đi, thậm chí nếu thiếu sắt lâu dài có thể gây rối loạn các hoạt động chức năng trong cơ thể con người.
Làm gì để không bị thiếu sắt, thiếu máu?
Để phòng ngừa bệnh thiếu máu thiếu sắt, mỗi người cần chủ động bổ sung sắt kịp thời cho cơ thể theo nhiều dạng khác nhau bằng chế độ dinh dưỡng hay uống bổ sung thêm viên sắt ở những đối tượng có nguy cơ cao.
Trẻ gái vị thành niên và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai nên uống bổ sung viên sắt- axít folic hằng ngày theo hướng dẫn của cán bộ y tế. Việc định kỳ tẩy giun, đặc biệt là giun móc đã chứng tỏ có tác động tới cải thiện tình trạng sắt.
Nhu cầu chất sắt tùy theo mỗi người. Phụ nữ trong độ tuổi từ 19 đến 50 cần 18mg mỗi ngày. Đặc biệt, phụ nữ mang thai cần đến 27mg. Phụ nữ trong giai đoạn cho con bú cần bổ sung 9mg sắt.
Ngoài ra, lượng kinh nguyệt cũng ảnh hưởng đến nhu cầu về sắt của cơ thể. Phụ nữ mãn kinh trên 50 tuổi chỉ cần 8mg mỗi ngày.

Chế độ ăn uống hợp lý dành cho phụ nữ mang thai bị thiếu máu thiếu sắtThiếu máu là một loại bệnh rất phổ biến ở Việt Nam...
01/07/2025

Chế độ ăn uống hợp lý dành cho phụ nữ mang thai bị thiếu máu thiếu sắt
Thiếu máu là một loại bệnh rất phổ biến ở Việt Nam và có thể dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng cho người bệnh. Thay đổi chế độ dinh dưỡng là một phần quan trọng giúp hỗ trợ điều trị bệnh thiếu máu.p
Chứng thiếu máu có rất nhiều loại. Một trong những loại phổ biến nhất là tình trạng thiếu máu do thiếu sắt. Việc hấp thụ không đủ lượng sắt khiến cơ thể bạn không thể sản sinh ra hemoglobin, huyết sắc tố cần thiết để tạo nên lượng tế bào hồng cầu đầy đủ, giúp vận chuyển oxy cho cơ thể.
Có 2 loại sắt được tìm thấy trong các loại thực phẩm là heme iron (nguồn sắt từ động vật như thịt đỏ, thịt gia cầm và hải sản) và nonheme iron (nguồn sắt từ thực vật cũng như các loại thực phẩm tăng cường chất sắt). Cơ thể bạn có thể hấp thu cả hai loại sắt này, tuy nhiên, heme iron dễ hấp thụ hơn so với nonheme iron.
Để hỗ trợ điều trị thiếu máu, đặc biệt là bệnh thiếu máu do thiếu sắt, bạn có thể bổ sung chất sắt cho cơ thể từ các loại thực phẩm sau đây:
Rau củ quả
Rau xanh (đặc biệt là các loại có màu xanh thẫm) là nguồn cung cấp nonheme iron tốt nhất cho cơ thể, bao gồm:
• Cải bó xôi;
• Cải xoăn;
• Cải rổ;
• Bồ công anh.
Ngoài ra, chế độ ăn uống chứa ít folate cũng sẽ gây ra chứng thiếu máu do thiếu folate. Các loại trái cây họ cam, đậu và ngũ cốc là nguồn cung cấp folate tốt cho cơ thể.
Bên cạnh đó, những loại rau củ giàu vitamin C như cam, ớt đỏ, dâu… giúp dạ dày tăng cường hấp thu sắt tốt hơn.
Thịt đỏ và thịt gia cầm
Tất cả các loại thịt đỏ và thịt gia cầm đều chứa heme iron. Bệnh nhân thiếu máu nên tiêu thụ thịt đỏ hay thịt gia cầm kèm với các loại thực phẩm chứa nonheme iron như rau xanh để giúp tăng cường khả năng hấp thu sắt cho cơ thể.
Gan
Rất nhiều người hay e ngại và tránh xa thịt từ các cơ quan của động vật, tuy nhiên, chúng lại là nguồn cung cấp sắt vô cùng tuyệt vời cho cơ thể. Trong đó, gan là loại thực phẩm điển hình không những giàu sắt mà còn rất giàu folate. Ngoài ra, một vài cơ quan khác của động vật cũng có chứa nhiều sắt bao gồm tim, thận và lưỡi.
Hải sản
Hải sản là nguồn cung cấp heme iron tốt cho cơ thể. Các loại hải sản có vỏ như hàu, trai và tôm đều cung cấp rất nhiều sắt. Bên cạnh đó, cá cũng là một nguồn cung cấp sắt tuyệt vời. Các loài cá giàu chất sắt bao gồm:
• Cá mòi;
• Cá ngừ tươi hay đóng hộp;
• Cá hồi tươi;
• Cá bơn tươi;
• Cá rô tươi;
• Cá tuyết tươi.
Mặc dù cá hồi tươi và cá hồi đóng hộp đều cung cấp sắt tốt cho cơ thể, tuy nhiên, cá hồi đóng hộp lại giàu canxi hơn. Khi canxi kết hợp với sắt sẽ làm giảm khả năng hấp thụ của sắt vào cơ thể. Do đó, bạn không nên ăn thực phẩm giàu canxi kết hợp với thực phẩm giàu sắt cùng một lúc.
Các loại đậu
Các loại đậu là nguồn cung cấp sắt dồi dào cho chúng ta, kể cả người ăn chay. Bạn có thể lựa chọn một vài loại đậu giàu sắt như đậu đỏ, đậu xanh, đậu nành…
Các loại hạt
Bệnh nhân thiếu máu có thể hấp thu nhiều chất sắt thông qua các loại hạt như:
• Hạt bí ngô;
• Hạt điều;
• Hạt hồ trăn;
• Hạt g*i dầu;
• Hạt thông;
• Hạt hướng dương.
Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng đối với các bệnh nhân thiếu máu. Vì vậy, ngoài việc dùng thuốc và các thực phẩm bổ sung, bạn hãy tiêu thụ các loại thực phẩm chứa nhiều dinh dưỡng như sắt để chiến đấu với bệnh thiếu máu nhé.

01/07/2025

Thiếu máu thiếu sắt ở phụ nữ mang thai

Vai trò của sắt và nhu cầu sắt trong cơ thể
Sắt là một trong những chất vi lượng có vai trò quan trọng bậc nhất có mặt trong hầu hết các tổ chức của cơ thể như: Trong hemoglobin (Hb), myoglobin và một số enzyme. Sắt tham gia vào các quá trình chuyển hoá như vận chuyển oxy, tổng hợp DNA, vận chuyển electron…
Ở người bình thường, 90 - 95% lượng sắt trong cơ thể được tái sử dụng từ nguồn sắt do hồng cầu già bị phá hủy và giải phóng ra, có 5 - 10% (1 - 2mg) lượng sắt được bài tiết qua nước tiểu, mồ hôi, phân. Để bù lại lượng sắt mất đi, cơ thể nhận thêm sắt từ thức ăn, quá trình hấp thu sắt diễn ra chủ yếu ở dạ dày, hành tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng.
Nguyên nhân thiếu sắt: Có nhiều nguyên nhân gây ra thiếu sắt và được phân loại theo 3 nhóm như sau:
- Do tăng nhu cầu sắt: Trẻ em tuổi dậy thì, phụ nữ thời kỳ kinh nguyệt, phụ nữ có thai, cho con bú…;
- Do cung cấp thiếu: Ăn không đủ, ăn kiêng, chế độ ăn không cân đối, chế độ ăn uống của người nghiện rượu, người già…;
- Do cơ thể giảm hấp thu sắt: Viêm dạ dày, viêm ruột; cắt đoạn dạ dày, ruột; Do ăn một số thức ăn làm giảm hấp thu sắt như tanin, phytat trong chè, cà phê; nước uống có ga...
Triệu chứng của bệnh thiếu máu, thiếu sắt
Người bị bệnh thiếu máu, thiếu sắt thường có triệu chứng da xanh xao, niêm mạc nhợt nhạt, lưỡi nhợt, nhẵn do mất hoặc mòn g*i lưỡi, lông, tóc, móng khô dễ gãy. Bản thân người bệnh cảm thấy mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt khi thay đổi tư thế, tức ngực, giảm khả năng hoạt động thể lực và trí lực.
Về mặt triệu chứng lâm sàng, bệnh thiếu máu thiếu sắt diễn biến từ từ qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chỉ giảm sắt dự trữ nên người bệnh chưa bị thiếu máu, thường có một số triệu chứng của nguyên nhân gây thiếu sắt.
- Giai đoạn 2: Đã cạn sắt dự trữ và giảm sắt vận chuyển, người bệnh chưa có biểu hiện rõ tình trạng thiếu máu, có triệu chứng của nguyên nhân gây thiếu sắt; bắt đầu có triệu chứng của thiếu sắt như: Mất tập trung, mệt mỏi….
- Giai đoạn 3: Thiếu máu và thể hiện là có cả triệu chứng của thiếu máu và thiếu sắt. Tuy nhiên, ranh giới giữa các giai đoạn không rõ ràng.
Các chế phẩm thuốc bổ sung sắt
- Dạng uống:
+ Ferrous sulfate; ferrous gluconate; ferrous fumarate;
+ Liều lượng: 2mg sắt/kg/ngày;
+ Thời gian dùng thuốc: 6 tháng đến 12 tháng.
Nên bổ sung thêm vitamin C hoặc uống thêm nước cam, chanh để tăng khả năng hấp thu sắt.
Phòng bệnh
- Bổ sung sắt trong suốt thời kỳ mang thai.
- Thực hiện chế độ ăn cân đối giàu sắt, vitamin như thịt màu đỏ (thịt bò, thịt trâu…), hải sản,thịt gia cầm, trứng, bột bánh mì, đậu, lạc, các loại rau xanh đậm như rau ngót, dền, muống,...Tăng hấp thu sắt bằng uống nước hoa quả như cam, chanh khi ăn thức ăn nhiều sắt.
- Không nên uống trà, cà phê ngay sau ăn.
- Nên nuôi trẻ bằng sữa mẹ hoặc sữa bổ sung sắt dành cho trẻ trong năm đầu đời, vì sắt trong sữa mẹ được hấp thu hơn sữa bột.

Send a message to learn more

Phòng chống thiếu máu dinh dưỡng cho phụ nữ mang thaiSắt là một chất khoáng cần thiết cho quá trình tạo máu và thực hiện...
09/04/2025

Phòng chống thiếu máu dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai
Sắt là một chất khoáng cần thiết cho quá trình tạo máu và thực hiện nhiều chức năng quan trọng khác của cơ thể. Hàng ngày cơ thể cần hấp thu một lượng sắt để thay thế những mất mát sinh lý và cung cấp cho quá trình tăng trưởng ở trẻ em và thai nghén. Thiếu máu dinh dưỡng do thiếu sắt xảy ra khi lượng sắt ăn vào không đủ cho nhu cầu của cơ thể, thường gặp khi bữa ăn nghèo nàn, đơn điệu, thiếu thức ăn giàu chất sắt như thịt, trứng, cá, thủy sản, đậu đỗ. Các bệnh nhiễm ký sinh trùng nhất là nhiễm giun móc, là một nguyên nhân quan trọng gây thiếu máu ở nước ta. Phụ nữ có thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và trẻ em nhỏ dễ bị thiếu máu nhất vì nhu cầu sắt ở những đối tượng này rất cao nhưng bữa ăn thường không đủ chất sắt. Hiện nay, tỉ lệ thiếu máu cao còn gặp ở phụ nữ có thai (30-45%), phụ nữ tuổi sinh đẻ (25-35%) và trẻ em nhỏ (40-50%).
I. CÁC BIỂU HIỆN CỦA BỆNH THIẾU MÁU
Biểu hiện lâm sàng của thiếu máu nói chung thường rất nghèo nàn, người bị thiếu máu có thể không tự nhận ra mình có bệnh. Người bị thiếu máu thường mệt mỏi, mất ngủ, kém tập trung, hoa mắt, chóng mặt, khó thở khi lao động gắng sức.
Khi khám có thể nhận thấy da xanh xao, niêm mạc mắt, lợi và da lòng bàn tay nhợt nhạt. Một số biểu hiện khác như tiếng thổi tâm thu, móng tay hình thìa có thể gặp khi thiếu máu nặng. Để chẩn đoán chính xác bệnh thiếu máu người ta cần làm các xét nghiệm huyết học.
II. TÁC HẠI CỦA BỆNH THIẾU MÁU
Thiếu máu gây nhiều tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe và đời sống. Trẻ em bị thiếu máu kém phát triển cả về thể chất và trí tuệ. Học sinh bị thiếu máu trong lớp hay ngủ gật, giảm trí nhớ, kết quả học tập kém. Thiếu nữ bị thiếu máu sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, dễ bị thiếu máu trầm trọng khi có thai. Phụ nữ có thai bị thiếu máu dễ bị sẩy thai, đẻ non dễ bị thiếu máu, người mẹ dễ bị tăng huyết áp và các tai biến khác khi sinh đẻ. Người bị thiếu máu thường dễ mệt mỏi, khả năng lao động giảm, năng suất lao động thấp.
III. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG THIẾU MÁU DINH DƯỠNG
1. Uống viên sắt theo hướng dẫn.
2. Phòng chống giun sán: Vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và gia đình, thực hiện ăn sạch, uống sạch, tẩy giun định kì theo hướng dẫn của cán bộ y tế, không sử dụng phân tươi trong sản xuất nông nghiệp.
3. Nâng cao khẩu phần ăn: tăng thức ăn nhiều sắt và chất dinh dưỡng như thịt, phủ tạng, trứng, cá và thủy sản,…và các thức ăn giàu vitamin C như rau xanh, quả chín.
Để phòng chống thiếu máu thiếu sắt cho trẻ em, trước hết cần phòng chống thiếu máu cho người mẹ, vì đứa con khi còn là bào thai đã nhận chất sắt từ người mẹ để phát triển và có một chút dự trữ. Trong năm đầu tiên của cuộc đời, trẻ tiếp tục nhận được chất sắt qua nguồn sữa mẹ quý giá,. Cho trẻ bú sớm, bú đủ và kéo dài là biện pháp rất quan trọng. Khi bắt đầu ăn bổ sung, trẻ cần được ăn những thức ăn giàu dinh dưỡng như thịt, trứng, các, tôm, đậu, rau xanh và quả chín. Chú ý bữa ăn của trẻ cần đa dạng, phối hợp nhiều lạo thức ăn khác nhau. Hiện nay ở nước ta chưa áp dụng việc bổ sung sắt đại trà cho trẻ em. Có thể sử dụng (chú ý đúng liều lượng) một số loại thuốc như si-rô sắt, si-rô đa vi chất có chứa sắt dành cho trẻ em hoặc dùng thực phẩm tăng cường sắt như bột dinh dưỡng, bánh qui, sữa…đã được phép lưu hành trên thị trường hiện nay.
IV. HƯỚNG DẪN UỐNG VIÊN SẮT
Uống viên sắt là một biện pháp trước mắt và có hiệu quả nhằm bổ sung thêm lượng sắt đáp ứng nhu cầu về chất sắt trong thời kỳ có thai, làm tăng lượng sắt dự trữ trong cơ thể, phòng bệnh thiếu máu do thiếu sắt, đối với thiếu nữ việc bổ sung sắt giúp chuẩn bị tốt cho việc sinh đẻ sau này. Nên thực hiện bổ sung viên sắt đại trà cho phụ nữ có thai. Đối với phụ nữ không có thai, trước hết nên vận động chị em ở độ tuổi 15-35 uống viên sắt.
1. Sử dụng viên sắt sulfat + acid folic do Chương trình Phòng chống thiếu máu dinh dưỡng cung cấp: Các xã có chương trình được cấp loại viên sắt có hàm lượng 200 mg sắt sulfat (có 60mg sắt nguyên tố) và 0,4mg acid folic. Viên sắt của Chương trình được phân phối qua Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Y tế huyện đến y tế các xã, phường có quy trình. Uống loại viên sắt này theo các phác đồ sau đây:
Phụ nữ có thai: Mỗi ngày uống 1 viên, liên tục trong suốt thời gian mang thai và trong tháng đầu sau đẻ. Uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Phụ nữ không có thai: Mỗi năm nên uống viên sắt trong 10 tuần (4 tháng) liên tục, mỗi tuần 1 viên vào một ngày nhất định. Uống vào buổi tối trước khi đi ngủ. Nếu chị em có thai thì việc bổ sung viên sắt chuyển sang phác đồ cho phụ nữ có thai (uống hàng ngày). Tuy nhiên do chương trình thiếu viên sắt nên hiện nay viên sắt được dành ưu tiên cấp cho phụ nữ có thai.
2. Sử dụng nguồn viên sắt và các loại thuốc chứa sắt khác có bán trên thị trường. Các công ty dược và nhà thuốc ở các địa phương có bán nhiều loại thuốc và biệt dược chứa sắt được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu (ví dụ: Sắt sulfat, Ferrimax, Siderplex, Probofex, Ferrovit, Fumafer, Ferrogreen, Siderfol, Tot’hema, Sắt oxalat, v.v…). Chị em phụ nữ có thể lựa chọn loại thuốc phù hợp về giá cả. Nên hỏi ý kiến của cán bộ y tế và chú ý sử dụng đúng liều, đúng hướng dẫn theo từng loại thuốc.
3. Đôi điều cần biết khi uống viên sắt: một số người có thể gặp các tác dụng phụ như lợm giọng, buồn nôn, cồn cào trong bụng, táo bón hoặc đi ngoài phân lỏng. Cách xử trí: lúc đầu uống cách nhật, sau uống hàng ngày, nên uống vào buổi tối sau khi ăn, trước khi đi ngủ. Nên ăn thêm rau, quả chín. Khi uống viên sắt, phân có thể có màu đen nhưng không đáng ngại, ngừng uống sẽ hết.
Người cán bộ y tế, cộng tác viên dinh dưỡng cần thường xuyên làm công tác giáo dục truyền thông về phòng chống thiếu máu dinh dưỡng, khuyến khích phụ nữ chủ động uống viên sắt phòng chống thiếu máu.
4. Quản lí viên sắt:
Bảo quản viên sắt ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc (đựng trong lọ nút kín hoặc túi nilon dán kín, cấp phát háng tháng). Khi cấp phát viên sắt cần chú ý hạn sử dụng có ghi trên bao bì. Thuốc hư hỏng hoặc quá hạn sử dụng cần được hủy bỏ theo qui định.
- Có ghi chép nhập, xuất kho theo đúng qui định. Cấp tỉnh, huyện có kế hoạch phân phối viên sắt (sau khi được thông báo về số lượng viên sắt được phân cấp).
- Các Trạm y tế xã, phường cấp phát viên sắt hàng tháng cho phụ nữ có thai kết hợp thăm khám thai, ghi số viên sắt đã cấp vào cột tương ứng trong sổ khám thai, không cần lập sổ riêng. Nếu cấp viên sắt cho phụ nữ 15-35 tuổi không có thai thì cần có danh sách (thường do cộng tác viên ghi theo cụm dân cư) để quản lí, theo dõi.
5. Báo cáo cấp phát viên sắt ở những nơi có chương trình
Các xã, phường cần theo dõi, ghi chép việc cấp phát viên sắt thường xuyên, báo cáo cho Trung tâm Y tế quận/huyện theo quy định. Trong một năm cần tổng hợp báo cáo 2 đợt: gồm báo cáo 6 tháng đầu năm (vào tháng 6) và báo cáo cả năm (vào tháng 12), cần chú ý là báo cáo cả năm tổng hợp số liệu của 12 tháng, bao gồm cả 6 tháng đầu năm).
- Số phụ nữ (PN) có thai trong kỳ báo cáo (6 tháng đầu năm hoặc cả năm)
Số PN có thai 6 tháng đầu năm = số PN đang mang thai + PN đã sinh con trong 6 tháng đầu năm
Số PN có thai cả năm = Số PN đang mang thai + PN đã sinh con trong cả năm.
- Phụ nữ 15-35 tuổi (Thống kê 15-35 tuổi dựa theo danh sách PN tiêm vacxin phòng uốn ván: VAT).
- Tính số phụ nữ có thai, phụ nữ 15-35 tuổi không có thai đã nhận viên sắt trong 6 tháng đầu năm hoặc cả năm bằng cách đếm từ sổ ghi chép như đã nói ở trên. Khi làm báo cáo chỉ tính số người nhận, khống tính số lượt người.
- Báo cáo cả năm không phải là cộng số liệu của 6 tháng đầu năm với 6 tháng cuối năm. Lý do: nhiều PN có thai đã báo cáo trong 6 tháng đầu năm sẽ chuyển sang 6 tháng cuối năm, nếu cộng lại sẽ nhiều hơn thực tế. Do vậy không báo cáo riêng 6 tháng cuối năm để tránh nhầm lẫn.
- Để tổng kết 1 năm hoạt động, số liệu quan trọng nhất cần báo cáo là: có bao nhiêu người nhận viên sắt trong tổng số đối tượng ở địa phương, đạt tỉ lệ bao nhiêu %.
Ví dụ báo cáo cả năm của xã X:
- Tổng số PN có thai khi làm báo cáo cuối năm (tháng 12) là 15 người.
- Tổng số người đã sinh con từ đầu năm đến tháng 12 là 85 người (đếm trong sổ đẻ).
- Theo quy định ở trên, tổng số phụ nữ có thai cả năm là 15+85=100
- Trong số những người đang mang thai và đã sinh con nói trên, có 90 người đã nhận viên sắt (đếm trong sổ ghi chép)
- Số liệu xã phải báo cáo lên huyện là:
• Số phụ nữ có thai nhận viên sắt của năm là 90 người
• Tổng số phụ nữ có thai của năm là 100 người
(Từ đó có thể tính được tỉ lệ phụ nữ có thai nhận viên sắt là 90%).

24/03/2025
Tầm quan trọng của sắt đối với phụ nữ có thaiTại sao sắt quan trọng khi mang thai?Ngay cả khi không mang thai, cơ thể bạ...
10/02/2025

Tầm quan trọng của sắt đối với phụ nữ có thai

Tại sao sắt quan trọng khi mang thai?
Ngay cả khi không mang thai, cơ thể bạn vẫn cần sắt để duy trì các chức năng như:
• Hình thành hemoglobin, một protein có trong tế bào hồng cầu, mang oxy;
• Sắt là một thành phần quan trọng của myoglobin – protein cung cấp oxy cho cơ và collagen, giúp xây dựng xương, sụn và các mô liên kết khác;
• Cần thiết cho việc sản xuất nhiều enzyme thiết yếu và giúp tăng cường hệ miễn dịch.
Tại sao mẹ bầu cần nhiều sắt khi mang thai?
1. Sản xuất nhiều hemoglobin
Khi mang thai, cơ thể người mẹ sản xuất ra nhiều hơn 50% lượng máu so với bình thường, đó là lý do tại sao bạn cần phải sản xuất thêm hemoglobin. Chính vì vậy, bạn cần phải bổ sung thêm chất sắt.
2. Thiếu sắt trước khi có thai
Nhiều chị em bị thiếu sắt trước khi có thai. Việc thiếu sắt làm cho bạn dễ cảm thấy mệt mỏi nên bạn cần bổ sung thêm chất sắt để giúp cơ thể được khỏe mạnh.
3. Nhu cầu sắt ngày càng tăng
Khi con yêu dần phát triển, nhu cầu được bổ sung sắt cũng sẽ tăng lên, đặc biệt là trong giai đoạn giữa và giai đoạn cuối của thai kỳ.
4. Chống lại các biến chứng trong thai kỳ
Thiếu sắt trong thai kỳ có thể dẫn đến một số biến chứng như sinh non, nhẹ cân, tử vong ở trẻ sơ sinh… Mẹ bầu có thể tránh tất cả những điều này với việc bổ sung lượng sắt đầy đủ.
Mẹ bầu đã bổ sung đủ lượng sắt cần thiết chưa?
Cơ thể sử dụng nhiều sắt hơn trong thời kỳ mang thai để sản xuất máu. Nó cũng giúp vận chuyển oxy từ phổi đến các bộ phận khác của cơ thể. Vì vậy, nếu không uống đủ chất sắt, bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi.
Để biết mình có đang bổ sung đủ chất sắt hay không, bạn cần nắm rõ bản thân phải bổ sung bao nhiêu.
Bạn tiêu thụ bao nhiêu chất sắt khi mang thai?
Mẹ bầu cần tổng cộng 800 miligam (mg) chất sắt trong thời kỳ mang thai. Trong đó, thai nhi và nhau thai cần 300mg và lượng hemoglobin đòi hỏi ở người mẹ là 500mg.
Cơ thể sử dụng một lượng sắt rất cao trong suốt giai đoạn giữa của thai kỳ. Vì vậy, nhu cầu chất sắt sẽ tăng từ 0,8mg mỗi ngày trong giai đoạn đầu lên đến 6–7mg trong giai đoạn sau.
Nhìn chung, mẹ bầu cần 2–4,8 miligram sắt mỗi ngày. Điều đó có nghĩa là lượng thức ăn mà bạn ăn phải chứa từ 20–48mg chất sắt.
Nên bổ sung 30mg chất sắt mỗi ngày trong khi mang thai.
Sắt có ở đâu?
Các thực phẩm giàu sắt gồm: gan động vật (bò, heo), lòng đỏ trứng, các loại ngũ cốc, hạt bí ngô, đậu nành, đậu lăng, hạt mè, rau muống, thịt bò…
Ngoài ra, bạn có thể bổ sung sắt bằng đường uống nhưng cần tuân theo hướng dẫn của bác sĩ. Một trong những sản phẩm bổ sung sắt cho mẹ bầu hiện nay là Ferrovit®, Chela Ferr Forte, Haemo Vital, Ferlin®.
Một lưu ý nho nhỏ dành cho bạn, nếu trong quá trình bổ sung sắt, bạn bất chợt thấy phân của mình trở nên sẫm màu, thì cũng đừng quá lo lắng. Đó chỉ là một tác dụng phụ bình thường và vô hại bạn nhé!

Address

183C/3B Tôn Thất Thuyết, Phường 4, Quận 4

70000

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Trạm Y tế Phường 4 - Quận 4 posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Trạm Y tế Phường 4 - Quận 4:

  • Want your practice to be the top-listed Clinic?

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram