20/07/2024
🧡Phân biệt nghệ vàng và nghệ đen💜
Nghệ vàng và nghệ đen là hai dược liệu quen thuộc cùng thuộc họ Gừng (Zingiberaceae) mà các bạn sẽ gặp khi học môn Thực hành dược khoa 3, dược liệu 1, dược liệu 2 và dược học cổ truyền, cùng phân biệt hai dược liệu này với CLB Thảo dược nha.
1. Nghệ vàng (𝘊𝘶𝘳𝘤𝘶𝘮𝘢 𝘭𝘰𝘯𝘨𝘢 L., Zingiberaceae)
𝗕𝗼̣̂ 𝗽𝗵𝗮̣̂𝗻 𝗱𝘂̀𝗻𝗴: Thân rễ
𝗧𝗵𝗮̀𝗻𝗵 𝗽𝗵𝗮̂̀𝗻 𝗵𝗼́𝗮 𝗵𝗼̣𝗰: Các hợp chất curcuminoid có màu vàng cam (0,5-3%), và tinh dầu (zingiberen, turmeron, arturmeron …) (1-3%)
𝗧𝗮́𝗰 𝗱𝘂̣𝗻𝗴 𝗱𝘂̛𝗼̛̣𝗰 𝗹𝘆́, 𝗰𝗼̂𝗻𝗴 𝗱𝘂̣𝗻𝗴:
Nghệ vàng được dùng trong điều trị bệnh đau dạ dày, kinh nguyệt không đều hoặc dùng cho phụ nữ sinh nở bị ứ huyết, đau bụng. Nghệ dùng ngoài giúp làm mau lên da non ở các vết thương. Tinh dầu nghệ có tác dụng diệt nấm.
Trong Đông y, nghệ vàng có tên là "khương hoàng”, hoạt huyết ở mức độ vừa phải và có tác dụng giảm đau tốt nên được xếp vào nhóm "Hoạt huyết chỉ thống" (hoạt huyết giảm đau). Trên lâm sàng, nghệ vàng thường dùng chữa các chứng đau ở vùng tim, ngực, bụng và mạng sườn do khí trệ huyết ứ; các chứng đau nhức do phong thấp, nhất là đau ở vai và cánh tay.
2. Nghệ đen (𝘊𝘶𝘳𝘤𝘶𝘮𝘢 𝘻𝘦𝘥𝘰𝘢𝘳𝘪𝘢 (Christm.) Roscoe, Zingiberaceae)
𝗕𝗼̣̂ 𝗽𝗵𝗮̣̂𝗻 𝗱𝘂̀𝗻𝗴: Thân rễ và rễ củ
𝗧𝗵𝗮̀𝗻𝗵 𝗽𝗵𝗮̂̀𝗻 𝗵𝗼́𝗮 𝗵𝗼̣𝗰: Thành phần chính là tinh dầu (zingiberen, cineol…) (1,5%). Ngoài ra còn có nhựa (3,5%), chất nhầy và một ít curcumin.
𝗧𝗮́𝗰 𝗱𝘂̣𝗻𝗴 𝗱𝘂̛𝗼̛̣𝗰 𝗹𝘆́, 𝗰𝗼̂𝗻𝗴 𝗱𝘂̣𝗻𝗴:
Nghệ đen có tác dụng kích thích tiêu hóa vì vậy có thể dùng làm giảm các triệu chứng ăn không tiêu, đau bụng, đầy bụng, ợ chua. Nghệ đen còn được dùng để chữa kinh nguyệt không đều, đau kinh, bế kinh, hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung, ung thư da.
Trong Đông y, nghệ đen còn được gọi là “nga truật” có tác dụng hoạt huyết rất mạnh (phá huyết) và có khả năng tiêu trừ các khối tích (chưng tích), khối u... nên được xếp vào nhóm "phá huyết tiêu chưng". Trên lâm sàng, nghệ đen thường dùng chữa chưng hà tích tụ (u bướu), bế kinh, ngực bụng đau tức do khí trệ huyết ứ; ngực bụng đầy trướng do thức ăn tích trệ; chữa sưng đau do đòn ngã tổn thương.