02/04/2025
💎 PHẪU THUẬT VI PHẪU LẤY U TUYẾN YÊN QUA XOANG BƯỚM – GIẢI PHÁP HIỆU QUẢ CHO BỆNH NHÂN U TUYẾN YÊN
💊 U tuyến yên là sự phát triển bất thường của tuyến yên, một bộ phận của não có nhiệm vụ điều hòa sự cân bằng các nội tiết tố của cơ thể. Khi khối u chèn ép cấu trúc xung quanh có thể gây đau đầu, giảm thị lực.
🛡 1. GIẢI PHẪU TUYẾN YÊN
Tuyến yên đóng vai trò quan trọng trong hệ nội tiết, được chia thành 3 thùy chính:
🧠 Thùy trước tuyến yên: Tính chất của thùy trước là một tuyến nội tiết thật sự, bao gồm 2 loại tế bào là ưa acid và ưa kiềm. Tế bào ưa acid sẽ tiết ra prolactin và hormone GH. Tế bào ưa kiềm sẽ tiết ra lipoprotein, LH, FSH, TSH, ACTH,…
Những loại hormone này sẽ tham gia vào nhiều hoạt động có vai trò quan trọng trong cơ thể, điển hình là quyết định sự phát triển của tuyến sinh dục (FSH, LH) và khả năng tăng trưởng của cơ thể (GH). Bên cạnh đó, các hormone kể trên còn giúp điều hòa hầu hết những tuyến nội tiết khác.
🧠 Thùy sau tuyến yên: Thùy sau của tuyến yên có những tế bào giống các tế bào mô thần kinh đệm và không thể bài tiết hormone. Nơi đây sẽ chứa những loại hormone do vùng dưới đồi tiết ra là oxytocin và vasopressin.
🧠 Thùy giữa tuyến yên: Thùy giữa tuyến yên thông thường chỉ phát triển ở trẻ nhỏ. Bên cạnh đó, cơ quan này thường tiến triển mạnh mẽ ở động vật cấp thấp. MSH do thùy giữa tuyến yên tiết ra có thể phân bố sắc tố cho làn da. Tuyến yên sẽ được cung cấp máu từ động mạch tuyến yên trên và dưới. Cả hai động mạch kể trên đều xuất phát từ động mạch cảnh trong.
Đa số các khối u tuyến yên đều là khối u lành tính (không ung thư, hay còn gọi là u tuyến).
Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, cứ 10 người trưởng thành thì có 1 người bị u tuyến yên. Nhưng phần lớn những khối u tuyến yên này rất nhỏ, không có triệu chứng lâm sàng hoặc không bao giờ có dấu hiệu gì và không cần thiết điều trị. Tỷ lệ bệnh nhân u tuyến yên phải điều trị là rất thấp. Khối u tuyến yên chiếm tỷ lệ 25% khối u trong sọ được phẫu thuật.
🛡 2. NGUYÊN NHÂN
Bệnh u tuyến yên là một căn bệnh cho đến nay vẫn chưa thể xác định được nguyên nhân gây ra bệnh. Nhưng bên cạnh đó theo sự đánh giá của các nhà khoa học lớn trên thế giới thì căn bệnh này gây ra là do những yếu tố di truyền.
💥 Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc u tuyến yên
Mặc dù vẫn chưa xác định được nguyên nhân cụ thể nhưng lại có khá nhiều yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc u tuyến yên, bao gồm như:
🚨 Tuổi tác: Bệnh u tuyến yên có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất là ở những người già.
🚨 Di truyền: Bệnh thường gặp ở những người có thành viên trong gia đình đã từng mắc bệnh tân sinh đa tuyến nội tiết loại 1 (MEN I). Người mắc bệnh MEN 1 khi làm xét nghiệm sẽ thấy có nhiều khối u xuất hiện ở các tuyến khác nhau trong hệ thống nội tiết. Hiện nay đã có xét nghiệm di truyền để chẩn đoán căn bệnh này.
🛡 3. TRIỆU CHỨNG
🧬 Rối loạn nội tiết:
✨ Tăng tiết prolactin khiến người bệnh bị mất kinh nguyệt, chậm kinh, rối loạn kinh nguyệt, vô sinh, tiết sữa ở vú (mặc dù không có thai, không có kinh
✨ Tăng tiết nội tiết tố tăng trưởng GH (growth hormone) gây cho người bệnh nhiều rối loạn phát triển khác như to đầu chi, mặt to, trán rộng, trán dô, cằm rộng, môi dày, da thô, bàn chân và ngón chân to, bàn tay và ngón tay to
✨ U tuyến yên tăng tiết ACTH (adeno, cortisol, trophi, hormon) gây ra hội chứng Cushing.
Dấu hiệu suy tuyến yên : Khối u tuyến yên không tăng tiết chèn ép tế bào tuyến yên lành làm suy tuyến yên, giảm tiết các nội tiết tố gây ra các triệu chứng như bất lực, vô sinh, rụng lông, mất ngon miệng, mệt mỏi, da khô, chậm phát triển hay chậm dậy thì ở trẻ em... Một số trường hợp chảy máu trong u tuyến yên có thể gây suy tuyến yên cấp với các dấu hiệu suy tuyến yên xuất hiện nhanh, đau đầu nhiều, đau đầu dữ dội, nhìn mờ nhanh. Tình trạng suy tuyến yên do u tuyến yên chảy máu là một cấp cứu ngoại khoa thần kinh cần phải được xử trí nhanh, đúng và kịp thời.
🧬 Rối loạn thị giác:
✨ Khối u tuyến yên nằm ngay ở hố yên, phía dưới giao thoa thị giác (nơi bắt chéo của hai dây thần kinh thị giác) nên khi u lớn, chèn ép gây rối loạn thị giác như nhìn mờ, bán manh (chỉ nhìn được một phía trong hay phía ngoài
✨ Một số người bệnh có thể nhận thấy được dấu hiệu bán manh, một số chỉ được bác sĩ phát hiện khi đi khám bệnh. U xâm lấn sang bên (vào xoang tĩnh mạch hang) gây ra lác mắt, nhìn đôi, tê bì mặt...do chèn ép dây thần kinh III, IV, V.
🧬 Tăng áp lực trong sọ
✨ Những triệu chứng của tăng áp lực trong sọ là đau đầu, buồn nôn, tăng huyết áp, giảm ý thức, thở nông, hôn mê...
Các trường hợp chỉ định mổ u tuyến yên qua xoang bướm:
👉 Khối u nằm trong hố yên hoặc xoang bướm, ít phát triển lên trên.
👉 Các khối u tuyến yên tăng tiết và không tăng tiết, hỗn hợp.
👉 Trường hợp u tuyến yên điều trị nội khoa, xạ trị thất bại
👉 U tuyến yên tiến triển xuống dưới vùng xoang bướm.
👉 U tuyến yên xâm lấn lên trên.
👉 U tuyến yên xâm lấn sang bên.
👉 U tuyến yên bị tái phát.
🛡 4. PHẪU THUẬT U TUYẾN YÊN QUA XOANG BƯỚM - MỘT KỸ THUẬT VI PHẪU TIÊN TIẾN ĐÒI HỎI KINH NGHIỆM VÀ TAY NGHỀ CAO
🔎 Chuẩn bị trước phẫu thuật
Trước khi tiến hành phẫu thuật, bệnh nhân sẽ được khám lâm sàng cẩn thận bao gồm:
🔖 Đánh giá chuyên khoa mắt, nội tiết, tai mũi họng...
🔖 Chụp CT, MRI não bộ để đánh giá cấu trúc xương nền sọ
🔖 Thực hiện khám gây mê trước mổ theo quy định.
🔖 Sau đó bệnh nhân được cạo tóc hoặc gội đầu sạch sẽ, vệ sinh và sát trùng vùng mổ.
🔖 Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ sử dụng trong phẫu thuật.
🔎 Quy trình tiến hành phẫu thuật u tuyến yên
Khi bắt đầu phẫu thuật, tùy vào vị trí khối u mà bệnh nhân được đặt nằm tư thế ngửa tối đa, đầu thẳng hoặc hơi nghiêng sang bên trái. Đầu bệnh nhân được cố định chắc chắn trên khung Mayfield chuyên dụng.
Các bước phẫu thuật u tuyến yên bằng đường qua xoang bướm:
🩺 Thì 1: Bộc lộ lỗ thông xoang bướm
Vệ sinh 2 mũi bằng dung dịch Betadine pha loãng. Tẩm thuốc thông mũi Naphazolin lên niêm mạc. Tiến hành gây tê niêm mạc mũi nếu cần.
Sát trùng rộng rãi khu vực mổ, gây tê tại vùng rạch da.
🩺 Thì 2: Mở thành trước xoang bướm
Tiến hành rạch da, tách niêm mạc rãnh lợi nướu trên bóc tách vào lỗ mũi trong. Thao tác này giúp bộc lộ thành trước xoang bướm.
Mở thành xoang bằng máy mài và kerison, cắt mỏ thành trước và cắt bỏ vách ngăn xoang bướm. Cẩn thận khi cắt bỏ vách ngăn thể gây tổn thương động mạch cảnh trong nên thao tác cần cẩn thận.
🩺 Thì 3: Mở sàn hố yên
Sàn hố yên được mở bằng khoan mài, đục hoặc kerison. Có một số trường hợp khối u xâm lấn sàn hố yên và gây mỏng, thủng sàn hố yên. Khi mở thành trước, gạt bỏ niêm mạc xoang sẽ thấy ngay khối u nằm trong xoang và dễ dàng mở rộng sàn hố yên bằng kerison. Nếu khối u có dấu hiệu xâm lấn rộng ra sau, ra trước, hoặc sang hai bên thì mở rộng về phía có khối u để kiểm soát chu vi của khối u. Mức độ mở rộng sàn hố yên còn phụ thuộc vào vị trí, kích thước của u.
🩺 Thì 4: Mở màng cứng và cắt khối u tuyến yên
Mở màng cứng bằng dao nhỏ theo hình vòng cung hoặc dấu cộng.
Thao tác cẩn thận tách khối u ra bằng curette, pince hoặc máy hút, tránh làm rách màng nhện.
Cầm máu bằng dao điện lưỡng cực, gạc Surgicel, xốp Spongel ..
🩺 Thì 5: Đóng vết mổ
Bơm rửa bằng dung dịch alcol trắng và Betadine loãng. Đặt 2 miếng gạc Meche merocel lên hai cánh mũi và cố định.
Thao tác đóng vết mổ rất quan trọng. Có vai trò đóng kín, tránh rò dịch não tủy, nhiễm trùng, thoát vị.
🛡 5. THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ SAU PHẪU THUẬT
Theo dõi dấu hiệu hậu phẫu: Sau khi phẫu thuật, cần theo dõi các dấu hiệu hô hấp, mạch, huyết áp, tuần hoàn, nội tiết tuyến yên trong máu, đánh giá rối loạn điện giải, nhiệt độ, chức năng gan, thận... của bệnh nhân để đánh giá kết quả phẫu thuật.
Một số biến chứng thường gặp hậu phẫu có thể bao gồm:
🔹 Chảy máu não/mũi sau mổ
🔹 Giãn não thất: Là tình trạng dịch não tủy bị tắc nghẽn, tích tụ quá nhiều (có thể do chảy máu, xuất huyết). Cách giải quyết là dẫn lưu não thất ra ngoài hoặc ổ bụng.
🔹 Đái tháo nhạt hoặc suy thượng thận: Bác sĩ có thể chỉ định điều trị bằng thuốc (hormon thay thế), bổ sung thêm nước, chất điện giải.
🔹 Rò dịch não tủy: Là biến chứng xảy ra khi dịch não tủy chảy từ trong hộp sọ ra bên ngoài qua lỗ mũi hay lỗ tai của bệnh nhân. Để xử trí, cần chọc dẫn lưu dịch não tủy thắt lưng liên tục từ 4-5 ngày cho đến khi hết rò, khâu tăng cường vết mổ.
🔹 Tổn thương động mạch cảnh trong: Xử lý bằng cách ép surgical, dùng mảnh cơ đập dập lấy từ cơ đùi hoặc cơ thái dương để cầm máu.
🔹 Tổn thương xoang tĩnh mạch hang: Xử lý bằng cách nâng cao đầu bệnh nhân, ép surgical để cầm máu.
🔹 Tổn thương tĩnh mạch dẫn lưu: Cầm máu bằng dao điện đơn cực hoặc lưỡng cực. Có thể sử dụng clip bạc để cầm máu trong một số trường hợp.
🔹 Suy tuyến yên: Cần điều trị bằng bổ sung những nội tiết tố bị suy giảm.
🛡 6. CA LÂM SÀNG TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH BỆNH VIỆN TRIỀU AN
💡 Bệnh nhân: Nguyễn N.H.Đ. Nam 67 tuổi khám và nhập viện với lý do đau đầu và nhìn mờ mắt trái
💡 Bệnh sử: 8 tháng nay bệnh nhân thấy đau đầu nhiều, mờ mắt trái ,đi lại bình thường , không yếu tay chân , không sụt cân , đã điều trị thuốc không bớt khám tại bệnh viện Triều An
💡 Khám: bệnh tỉnh , gcs 15 đ, đau đầu nhiều, bán manh thái dương (T)
💡 Cận Lâm sàng: mri não có tiêm thuốc cản từ : u tuyến yên 19 x22 x14 mm, lồi cao ra khỏi hố yên chèn giao thoa thị giác
ACTH giảm