Ôn thi Y dược - Khối B - Hành trình bác sĩ

Ôn thi Y dược - Khối B - Hành trình bác sĩ Mục đích học tập, nghiên cứu về Y tế - Giáo dục

Harvard đã gửi cho bạn lời mời kết bạn :)))
08/01/2024

Harvard đã gửi cho bạn lời mời kết bạn :)))

Netter Atlas of Human Anatomy (sách dưới comment)
06/11/2023

Netter Atlas of Human Anatomy (sách dưới comment)

Campell biology
06/11/2023

Campell biology

SỰ KÌ DIỆU CỦA TÌNH MẪU TỬ Bằng cách nào đó thai nhi đã xoay lưng lại về phía lỗ thủng thành tử cung với cơ chế hoạt độn...
06/11/2023

SỰ KÌ DIỆU CỦA TÌNH MẪU TỬ

Bằng cách nào đó thai nhi đã xoay lưng lại về phía lỗ thủng thành tử cung với cơ chế hoạt động như một cục hít để cứu sống mẹ mình.
Các bác sĩ gọi đó là điều kỳ diệu của tình mẫu tử.
Các mẹ bầu luôn bằng mọi cách để bảo vệ thai nhi an toàn suốt 40 tuần thai kỳ. Nhưng kỳ thực, thai nhi cũng đang âm thầm bảo vệ mẹ theo cách của riêng mình đấy nhé.
Tạp chí Sản – Phụ khoa và Sinh học Sinh sản, một tạp chí sản khoa hàng đầu Châu Âu vừa mới đây đã đăng tải bài viết với tiêu đề “Một ca chào đời diệu kỳ” để kể về ca sinh hiếm gặp của người mẹ Pháp 31 tuổi.
Sản phụ người Pháp 31 tuổi là tình nguyện tại Bệnh viện Đại học Lille. Vào tuần thai thứ 36, cô bị đau bụng bất thường nên đến Bệnh viện Jeanne de Flandre để được thăm khám. Trước đó, trong lần mang thai đầu tiên vào năm 2013, sản phụ này cũng gặp một số biến chứng sản khoa dẫn đến việc thai nhi bị rối loạn nhịp tim và buộc phải lên ca mổ bắt thai khẩn cấp.
Tuy nhiên, trong lần này thăm khám này, bác sĩ không thấy nhịp tim bất thường mà chỉ phát hiện cơn co thắt tử cung ở người mẹ. Các bác sĩ tiếp tục tiến hành siêu âm và thấy em bé đang ở ngôi mông nhưng lượng nước ối vẫn ở mức bình thường và người mẹ cũng không có dấu hiệu chảy máu bất thường. Tuy nhiên, sau đó, cơn đau vẫn dồn dập mỗi lúc mỗi tồi tệ hơn.
Khi người mẹ vượt ngưỡng giới hạn, các bác sĩ lo ngại cô đã bị rách động mạch chủ – một trường hợp khẩn cấp trong thai kỳ nên đã tiến hành chụp CT ngay lập tức. Nhưng kết quả cho thấy đó không phải là nguy cơ đe dọa đến động mạch chủ mà là trường hợp vỡ thành tử cung, một biến chứng nghiêm trọng gây nguy hiểm tính mạng cho cả mẹ lẫn con. Các bác sĩ xác định vết rách lớn khoảng 10cm.
Nhưng thật kỳ diệu. Bằng cách nào đó thai nhi đã xoay lưng lại về phía lỗ thủng thành tử cung với cơ chế hoạt động như một cục hít để bít chặt lại vị trị vỡ tử cung nhằm cứu sống mẹ mình. Cũng vì nỗ lực dùng lưng lấp lỗ thủng tử cung nên thai nhi cũng để lại một cục u trên lưng.
Tiến sĩ Charles Garabedian và các đồng nghiệp cho biết đây là “Một trường hợp đặc biệt của vỡ tử cung”.
Vậy là lịch sử lặp lại. Một lần nữa, người mẹ đã phải mổ lấy thai khẩn cấp nhưng ca mổ đã diễn ra suôn sẻ. Bé sơ sinh là một bé trai có vóc dáng cân đối với cân nặng khi sinh là 2.520 gram. Cũng như bao trẻ sơ sinh khác, em bé khỏe mạnh chỉ khác chăng vì cứu sống mẹ nên cậu bé có một khối u lớn ở lưng.
Các bác sĩ ban đầu cũng khá e ngại khi không biết phải làm sao để khiến cục u đó biến mất. Nhưng rất may mắn, nó đã lặn và biến mất trong vài giờ. Cả người mẹ và ê kíp mổ đều rất vui mừng khi trải qua nhiều cung bậc cảm xúc cùng ca sinh đặc biệt này.
Vỡ tử cung là tai biến sản khoa, trong đó tử cung bị xé rách từ niêm mạc qua lớp cơ. Đây là trường hợp khẩn cấp có thể gây tử vong mẹ và thai nhi. Thông thường, chủ yếu vỡ tử cung xảy ra khi đã gần đến kỳ sinh nở. Để cứu sản phụ và thai nhi, bác sĩ buộc phải quyết định mổ bắt thai khẩn cấp.
Để phòng tử cung vỡ, các mẹ cần:
– Khám thai theo lịch hẹn đều đặn, đặc biệt trong 3 tháng cuối.
– Nếu sinh mổ tốt nhất nên đợi sau 3 năm hãy tính chuyện sinh tiếp.
– Nếu là người có khung xương chậu hẹp, sinh con nhiều lần hoặc tử cung cao hơn 34cm, mẹ nên chọn các bệnh viện lớn để sinh nở để phòng bất trắc.
Trong thai kỳ nếu xuất huyết bất thường hoặc đau bụng dữ dội không nên phỏng đoán mà hãy đến ngay bệnh viện để được thăm khám.
Nguồn bài: standaard.be

04/01/2023

SO SÁNH NGUYÊN PHÂN VÀ GIẢM PHÂN
Nguyên phân và giảm phân có nhiều điểm giống nhau và cũng có nhiều điểm khác nhau, cụ thể như sau:

– Giống nhau nguyên phân và giảm phân
+ Nguyên phân và giảm phân đều là hình thức phân bào.

+ Nguyên phân và giảm phân đều có một lần nhân đôi ADN.

+ Nguyên phân và giảm phân đều có kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.

+Nhiễm sắc thể đều trải qua những biến đổi tương tự như: tự nhân đôi, đóng xoắn, tháo xoắn,…

+ Màng nhân và nhân con tiêu biến vào kì đầu và xuất hiện vào kì cuối.

+ Thoi phân bào tiêu biến vào kì cuối và xuất hiện vào kì đầu.

+ Diễn biến các kì của giảm phân II giống với nguyên phân
-Điểm khác nhau nguyên phân và giảm phân
+ Nguyên phân xảy ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai, còn giảm phân xảy ra ở tế bào sinh dục chín.

+ Nguyên phân có một lần phân bào còn giảm phân có hai lần phân bào.

+ Nguyên phân kì đầu không có sự bắt cặp và trao đổi chéo còn giảm phân Kì đầu I có sự bắt cặp và trao đổi chéo.

+ Nguyên phân Kì giữa NST xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo còn giảm phân Kì giữa I NST xếp thành hai hàng ở mặt phẳng xích đạo.

+ Nguyên phân kết quả từ một tế bào mẹ cho ra hai tế bào con còn giảm phân kết quả từ một tế bào mẹ cho ra bốn tế bào con

+ Nguyên phân số lượng NST trong tế bào con được giữ nguyên còn giảm phân Số lượng NST trong tế bào con giảm đi một nữa.

+ Nguyên phân duy trì sự giống nhau: tế bào con có kiểu gen giống kiểu gen tế bào mẹ còn giảm phân tạo biến dị tổ hợp, cơ sở cho sự đa dạng và phong phú của sinh vật, giúp sinh vật thích nghi và tiến hóa.

CHU KÌ TẾ BÀOCELL CYCLENGUYÊN PHÂN VÀ GIẢM PHÂN(Mitosis and meiosis)NGUYÊN PHÂNMITOSISBạn đã từng nhìn xuống chân hay ta...
22/12/2022

CHU KÌ TẾ BÀO
CELL CYCLE

NGUYÊN PHÂN VÀ GIẢM PHÂN
(Mitosis and meiosis)

NGUYÊN PHÂN
MITOSIS
Bạn đã từng nhìn xuống chân hay tay của mình và thấy vài vết cắt mà bạn cũng ko biết tại sao chưa? Nó từ đầu đến và sao mà bạn có nó? Rồi bạn đặt lên đó 1 miếng băng và sau vài ngày nó biến mất. Nó đã lành hoàn toàn và bạn thậm chí ko nghĩ đến nó, 1 quá trình kì diệu!
Nó đã khiến điều này xảy ra. Ví dụ như, bạn đang nhìn vào móng tay mình và phát hiện ra chúng dài hơn rất nhiều so với lần cuối bạn cắt.
Hay ví dụ như, bạn đang nhìn vào gương và phát hiện ra bạn lớn hơn cái lúc mà bạn 5 tuổi. Tất cả những điều này có điểm chung gì?
1 điểm chung lớn của chúng chính là "Nguyên phân" (mitosis) ( Phân bào nguyên nhiễm)
Mitosis là kiểu phân bào được diễn ra trên hầu hết các tế bào cơ thể và nó thật sự quan trọng cho các tế bào của bạn khi phân chia. Nếu nó ko phân chia, bạn sẽ ko lớn được. Ý tôi là, làm sao bạn lớn được nếu bạn ko thể sinh thêm nhiều tế bào. Vậy, 1 lý do mà bạn to hơn cái hồi bạn 5 tuổi đó chính là mitosis.
Mitosis cũng rất tuyệt để làm lành vết thương. Nếu bạn bị vài tai nạn kiểu như khi lúc này chúng ta nói về vết cắt trên tay hay chân, và bạn muốn đảm bảo nó được chữa lành thì bạn phải tạo ra thêm nhiều tế bào nữa để làm điều đó.
Mitosis rất tuyệt cho việc đó. Và bây giờ là lúc quan trọng để hiểu cái gì ko phải là mitosis. Mitosis ko phải là quá trình tạo ra tế bào tinh trùng hay trứng, vì đó là quá trình khác gọi là "giảm phân"(meiosis) (Phân bào giảm nhiễm) nghe có vẻ giống mitosis... Ko may là, đó là 1 quá trình khác.
Mitosis xảy ra để sinh ra tế bào cơ thể. Mitosis tạo ra tế bào bản sao y hệt, đó là mục đích của nó. Vậy, nếu bạn đang cố
gắng tạo ra nhiều tế bào da, để thay thế những tế bào đã lão hóa hoặc hư hại, thì bạn sẽ ko muốn bất chơi tạo ra những tế bào bao tử ở đó. Điều đó thật buồn cười . Bạn muốn chắc chắn mình sẽ có những tế bào y hệt thay thế những cái đã mất, nên Cells mitosis sẽ làm điều đó. Nó là thứ rất quan trọng. Và cũng rất quan trọng để hiểu rằng các tế bào của bạn ko phải chỉ phân chia suốt. Nếu tất cả chúng làm chỉ là phân chia, thì đó là sự phát triển nhanh và nguy hại. Thực tế, đây là kiểu mà bệnh ung thư diễn ra. Ung thư là sự gia tăng các tế bào ko kiểm soát được.
Chúng ta sẽ nói kĩ sau về chu kỳ của tế bào và những gì chúng thường làm hằng ngày trong suốt vòng đời của mình. Giai đoạn đó gọi là interphase, ở đó, các tế bào tăng lên, nhân đôi DNA và thực hiện chức năng hằng ngày của tế bào. Các tế bào dùng hầu hết thời gian của mình ở giai đoạn đó trong suốt vòng đời. Mitosis chiếm 1 khoảng thời gian rất nhỏ so với vòng đời của tế bào. Nhưng mitosis là 1 quá trình thiết yếu bởi vì đây là giai đoạn nó sẽ phân chia và tạo ra nhiều tế bào hơn.
Trước khi chúng ta đến với các bước của sự "phân chia", thì rất cần thiết để biết rằng tế bào của bạn có 1 thứ bên trong chúng - bào quan đó được gọi là nhân (nucleus). Nhân là thứ nằm giữ DNA. DNA rất quan trọng vì nó là thông tin di truyền của bạn. Và nếu bạn dự định tạo thêm nhiều tế bào, thì cần phải có các DNA ở những tế bào mới để các tế bào mới này y hệt những DNA đã có ở tế bào gốc. Bạn sẽ muốn chúng giống và ko có bất cứ khiếm khuyết nào. Vấn đề là bạn có rất nhiều DNA. Và chúng ta cần phải đưa DNA đó vào trong tế bào mới thông qua quá trình mitosis. Vì thế, cần phải có 1 cách tốt hơn để sắp xếp các DNA lại. Vâng, điều thật sự diễn ra là các DNA có thể được sắp xếp vào trong những đơn vị cô đặc được gọi là chromosomes (Nhiễm sắc thể _ NST). NST được tạo nên từ DNA và protein. Bạn có thể đã nghe trước đó rằng, con người có 46 NST. Nghĩa là 46 NST được tìm thấy ở hầu hết các nuclei tế bào cơ thể. Vậy cái gì là nuclei? Nó là số nhiều của nucleus (Nhân). Bạn ko nói nucleuses, mà phải nói nuclei. Trong nuclei, có 46 NST. Xếp DNA vào các NST có đặc đó làm chúng dễ dàng chuyển đi hơn khi bạn tạo ra các tế bào mới. Vậy, nếu bạn có 46 NST trong 1 tế bào cơ thể, bạn phải nhân đôi chúng ở giai đoạn interphase trước khi quá trình mitosis bắt đầu. Căn bản mà nói, có nghĩa là bạn đang nhân đôi DNA, bởi vì NST được tạo nên từ DNA và protein. Bạn phải làm điều này trước khi quá trình mitosis bắt đầu, bởi vì nếu bạn tính tạo 1 tế bào y hệt để chứa 46 NST giống như tế bào gốc, thì sẽ rất là hợp lý khi bạn cần phải nhân đôi vật liệu di truyền trước khi phân chia. Do vậy, nếu bạn nhìn vào chu kỳ của tế bào chúng ta sẽ nói về interphase. Đó là giai đoạn mà tế bào sẽ dành phần lớn thời gian của nó. (Chu kì tế bào: 90% Interphase - giai đoạn chuẩn bị và 10% Mitosis - giai đoạn Nguyên phân) Chúng đang nhân đôi DNA của chúng trong suốt thời gian đó. Ban đã sẵn sàng cho phần khó tiếp theo chưa?
Bởi vì chúng ta có khuynh hướng đếm NST bằng số centromeres (Tâm động) hiện hữu, nên khi 46 NST nhân đôi lên, chúng ta vẫn tiếp tục nói có 46 NST khi mà các sister chromatids vẫn còn kết nối với nhau (ở centromere), và chúng ta thì lại đang tính dựa trên số lượng centromere. Vì vậy 46 NST ở đây, nhân đôi lên trong kỳ interphase, bạn vẫn có 46 NST. Nhưng số chromatids sẽ từ 46 lên 92. Chúng ta sẽ có giải thích điều này ở mức độ sâu hơn sau và việc đó ảnh hưởng thế nào trong quá trình mitosis
Ok, giờ đây chúng ta có thể tìm hiểu mitosis. Tôi thích nói với các bạn hãy nhớ từ PMAT. Đó là từ tắt để giúp các bạn nhớ. P là prophase (Kì đầu). M là metaphase (Kì giữa). A là anaphase (Kì sạu). T là telophase (Kì cuối). Nên hãy nhớ: PMAT thôi nhé. Các giai đoạn cũng theo trật tự đó.
Giai đoạn đầu tiên là prophase. Bởi vì đó là giai đoạn đầu tiên nên nhân (nucleus) vẫn còn ở đó và sẽ ra đi sau này, tuy nhiên đây là giai đoạn mà nó vẫn còn ở đó. Các NST vẫn nhìn thấy được, thực tế thì chúng đang cô đặc lại nghĩa là chúng đang trở nên dày hơn và nhìn thấy được.
Giai đoạn tiếp theo là metaphase. M là metaphase, nhưng tôi cũng muốn nhớ M đại diện cho chữ middle (giữa) bởi vì ở giai đoạn này các NST xếp hàng ở chính giữa tế bào. Nhân đã bị biển mất, nó ko còn ở đó nữa, vì thế chúng ta có các NST ở chính giữa, ở yên đó.
Tiếp theo, A là giai đoạn anaphase. Giai đoạn này, tôi thích xem A như chữ "away" (Xa). Các NST sẽ tách nhau ra, chúng di chuyển về 2 bên của tế bào, vì vậy chúng tiến dần về phía các cực của tế bào. Giờ thì có 1 điểm cần chỉ ra, những NST này… tự bản thân chúng ko di chuyển, chúng có các spindles (Tơ của thoi phân bào). Những spindles này là những sợi tơ giúp di chuyển các NST tới các cực. Kiểu như kéo chúng dọc theo các sợi tơ.
Giai đoạn cuối cùng của mitosis - hãy nghĩ chữ T đại diện cho telophase. Trong giai đoạn này, NST thật sự đã hoàn toàn ở các cực và các nhân đang hình thành ở mỗi bên để tạo ra 2 tế bào mới. Các nhân (nuclei) đang bắt đầu bao bọc NST ở mỗi bên. Tôi thích xem chữ T đại diện cho "two" bởi vì bạn có thể thấy điều đó ở giai đoạn này, mục tiêu cuối cùng là hình thành 2 tế bào và trong cơ thể người, chúng sẽ có 46 NST. Và, hãy nhớ rằng chúng hoàn toàn y hệt nhau (Cytokinesis : quá trình phân chia tế bào chất). Cytokinesis chịu trách nhiệm cho việc phân chia cuối cùng vào 2 tế bào bằng cách tách tế bào chất (cytoplasm).
Trải qua các quá trình PMAT mitosis, mọi thứ xem như hoàn thành.
Vậy tại sao những điều này quan trọng? Ko hiểu được phân chia tế bào, chúng ta sẽ ko hiểu cách sự lớn lên và lành (vết thương) xảy ra. Bởi vì chúng cần nhiều tế bào hơn để thực hiện điều đó. Hiểu mitosis cũng rất quan trọng cho nghiên cứu ung thư. Ung thư là sự gia tăng các tế bào ko kiểm soát được, đến đây là hết rồi
nói cách khác, đó là quá trình mitosis ko kiểm soát được.

GIẢM PHÂN
MEIOSIS

Bạn đã từng thắc mắc làm thế nào mà hai chị em ruột có thể có cùng bố và mẹ mặc dù trông rất khác nhau chưa? Vâng, hôm nay chúng ta sẽ nói về một quá trình mà khiến điều này có khả năng - một quá trình được gọi là Giảm Phân - đừng nhầm lẫn với Nguyên Phân, điều mà nghe có vẻ tương đồng. Nguyên phân tạo ra các tế bào giống nhau như các tế bào da hay dạ dày của bạn. Nhớ lại từ phần trên Nguyên phân của chúng ta mà do đó nó tạo ra các tế bào cơ thể giống nhau, nguyên phân rất quan trọng cho sự phát triển và cho việc sửa chữa các tế bào bị hỏng hay để thay thế các tế bào đã mòn. Nhưng KHÔNG PHẢI Giảm phân. Giảm phân là quá trình mà góp phần tạo nên sự đa dạng di truyền. Nguyên phân không tạo nên các tế bào cơ thể mới.
Giảm phân tạo nên các tế bào tế bào trứng và tinh trùng, hay được biết đến là các giao tử, cụm từ sành sỏi hơn.Bạn có thể hồi tưởng rằng con người có 46 nhiễm sắc thể. Đó là số lượng nhiễm sắc thể mà hầu hết các tế bào cơ thể trong cơ thể bạn có. Nhưng có một số tế bào người không có 46 nhiễm sắc thể. Các tế bào tinh trùng và trứng ở người có 23 nhiễm sắc thể.
Well. nếu một tế bào tinh trùng có 23 nhiễm sắc thể và một trứng có 23 nhiễm sắc thể, khi chúng kết hợp lại tạo ra 46 nhiễm sắc thể. Điều này cho phép hình thành nên một trứng được thụ tinh phát triển thành - một con người.
Giảm phân là quá trình chúng ta gọi là một sự phân chia giảm vì bạn có một tế bào bắt đầu mà chứa 46 nhiễm sắc thể và các tế bào kết thúc của bạn - các tế bào tinh trùng và trứng - chỉ có duy nhất 23 nhiễm sắc thể.
Trước khi bắt đầu vào các giai đoạn của giảm phân để tạo ra các giao tử, chúng ta phải nhớ được những gì xảy ra trước khi giảm phân có thể bắt đầu. Thực ra, điều này cũng xảy ra trước nguyên phân. Nó được biết đến là Kỳ Trung Gian. Nếu bạn nhớ kỳ trung gần, nó xảy ra khi tế bào đang phát triển, nó nhân bản các DNA của tế bào gốc. Nó tiến hành các quá trình của tế bào. Cũng như Nguyên Phân, Kỳ Trung Gian xảy ra trước khi Giảm Phân bắt đầu Vậy nên, tế bào bào đầu có 46 nhiễm sắc thể, và bạn phải nhân bản những nhiễm sắc thể đó trong kỳ trung gian trước khi giảm phân bắt đầu. Về cơ bản có nghĩa là bạn đang nhân bản ADN của bạn, do các nhiễm sắc thể được tạo nên từ các DNA và protein.
Đã sẵn sàng đến phần ảo thuật?
Bởi vì chúng ta có xu hướng đếm các nhiễm sắc thể bằng số lượng các tâm động hiện diện, khi 46 nhiễm sắc thể nhân đôi, chúng ta vẫn nói rằng có 46 nhiễm sắc thể bởi các cromatid chị em vẫn được gắn và chúng ta đang tính số lượng các tâm động. Vậy nên 46 nhiễm sắc thể ở đây, chúng nhân bản trong kỳ trung gian, và chúng vẫn có 46 nhiễm sắc thể. Nhưng bạn đã đi từ 46 đến 92 nhiễm sắc tử.
Ảo một chút ở chỗ này.
Chúng sẽ có bài viết sau chi tiết giải thích số lượng của các nhiễm sắc thể này trước khi và sau khi nhân đôi ở kỳ trung gian mà để có thể hữu ích hơn cho sự thấu hiểu quá trình Giảm phân. Được rồi, kỳ trung gian đã hoàn thành - giờ chúng ta có thể chuyển đến Giảm Phân.
Bạn có thể nhớ đến các giai đoạn của nguyên phân là PMAT: “p” cho kỳ đầu
(prophase), "m" cho kỳ giữa (metaphase), "a" cho kỳ sau (anaphase) và 't cho kỳ cuối (telophase). Tin tốt là ở Giảm phân, bạn vẫn có thể sử dụng những thuật ngữ đó, nhưng bởi vì Giảm phân thực sự là sự giảm phân chia, nên bạn sẽ từ 46 nhiễm sắc thể còn 23. Có nghĩa rằng bạn thực sự phân chia 2 lần. Nên thay vì nguyên phân mà bạn phân chia một lần và có PMAT, ở giảm phân, bạn sẽ phân chia hai lần và do đó có 2 lần PMAT. Bởi vì vậy, ở Giảm Phân, bạn đặt số sau các giai đoạn để cho biết rằng liệu bạn đang ở trong sự phân chia một hay sự phân chia 2.
Vậy nên hãy đi vào ngay.
Bắt đầu với bước đầu tiên - Kỳ đầu l. Một điều tôi thích nhớ ở Prophase (kỳ đầu) là "pro", nó thực sự mang nghĩa Before. Nó sẽ hữu ích để bạn ghi nhớ rằng điều đó đến đầu tiên trước tất cả các giai Prophase đoạn khác bắt đầu. Đây là nơi mà các nhiễm sắc thể sẽ xoắn lại và dày đặc.Chúng thực sự sẽ xếp thành hàng với các cặp tương đồng. Cụm từ cặp tương đồng có nghĩa rằng các nhiễm sắc thể hoàn toàn giống nhau về kích cỡ và rằng chúng chứa các kiểu gen tương đồng trong bộ gen ở cùng một vị trí giống nhau,. Chúng sẽ nối với nhau. Trong suốt kỳ đầu I này, quá trình tuyệt vời này xảy ra được gọi là sự tiếp hợp cặp đôi của các NST kép tương đồng. Tôi biết điều này nghe có vẻ khác lạ, nhưng đây thực sự là một quá trình tuyệt vời bởi vì khi các NST tương đồng kép tiếp hợp bắt cặp với nhau, chúng có một cách mà chúng có thể vận chuyển các thông tin di truyền và trao đổi chúng với nhau. Giống như thể các nhiễm sắc thể này đang ngồi phịch xuống nhau và họ tạo ra một chút thông tin di truyền và trao đổi tại đây. Điều này tạo nên những gì mà chúng ta gọi là nhiễm sắc thể tái tổ hợp - điều mà có thể cuối cùng đã góp phần vào sự đa dạng mà chúng ta đang đề cập đến chị em ruột có thể có khi họ có cùng bố mẹ. Thêm về các điều đó sau.
Bây giờ chuyển đến Kỳ giữa I. Trong kỳ giữa I, nghĩ rằng M đại diện cho từ "ở giữa" (Middle). Các nhiễm sắc thể sẽ đến giữa các tế bào. Có một chút khác biệt nho nhỏ, từ nguyên phân do Giảm phân chúng vẫn còn tồn tại trong một cặp nên ở giữa tế bào, sẽ không phải là một hàng độc lập, mà là những cặp ở giữa.
Trong suốt kỳ sau, nghĩa đến A cho Away vì các nhiễm sắc thể sẽ bị kéo đi bởi các sợi trục của thoi phân bào.
Sau đó, chúng ta kết thúc cùng với kỳ cuối I, khi bạn có hai nhân mới và mà hiển nhiên bạn sẽ kết thúc Giảm phân I cùng với 2 tế bào mới.
Sự phân chia tế bào chất theo sau cùng với sự phân tách các tế bào chất.
Nhưng chúng ta chưa xong.
Đến Giảm phân II.
Bước đầu tiên của Giảm phân II là Kỳ đầu II. Nó sẽ không được gần như đầy đủ như nó đã làm trong kỳ đầu I bởi vì chúng sẽ không có các cặp NST tương đồng. Chúng cũng không có quá trình tuyệt vời là sự tiếp hợp cặp đôi. Điều đó đã không xảy ra lần nữa tại Kỳ đầu II. Bạn có nhiễm sắc thể của bạn và các thoi phân bào bắt đầu hình thành giống như ở kỳ đầu I nhưng kỳ đầu II thì không gần như không sôi động như ở quá trình đã vượt qua. Trong kỳ giữa Il, nhớ rằng m cho middle (ở giữa), các nhiễm sắc thể sẽ xếp thành hàng ở giữa. Thời điểm này, chúng xếp thành một hàng độc lập. Chúng không xếp thành hàng cặp như trong kỳ giữa I.
Kỳ sau II, nhớ đến A cho Away, nhưng tại thời điểm này, đây là các cromatid (nhiễm sắc tử) đang bị kéo ra bởi các thoi phân bào về 2 phía đối diện của tế bào. Ở kì sau II, các nhân mới được hình thành và 2 tế bào sẽ phân chia thành 4 tế bào bạn có thể thấy đó.
Quá trình phân chia tế bào chất sẽ theo sau để hoàn hoàn thành sự phân chia tế bào chất.
Bây giờ, nhớ rằng Giảm phân ở nam giới tạo ra các tế bào tinh trùng mà ở nữ là các bào trứng.
Bởi vì sự phân li độc lập và sự lai tạo, bạn sẽ có nhiều sự đa dạng.
Ví dụ, ở đàn ông có 4 tế bào tinh trùng mà được sản xuất mỗi lần, thì chúng hoàn toàn khác nhau. Chúng cũng khác các tế bào bắt đầu vì tế bào bắt đầu có 46 NST và các tế bào kết thúc chỉ có 23. Vậy nên, chúng không giống nguyên bản và chúng không giống lẫn nhau nữa.
Điều này dẫn tới sự đa dạng.
Lý do tại sao 2 chị em ruột cùng số mẹ có thể trông khác nhau - họ vẫn phát triển từ một tế bào trứng và tinh trùng độc nhất mà kết hợp cùng nhau.
Điều cuối cùng để nghĩ về, Các nhà khoa học thường nhìn vào quá trình Giảm phân bởi vì đôi khi các NST không được phân tách chính xác. Điều đó được gọi là nondisjunction (sự không phân ly) khi một tế bào có thể nhận được quá nhiều hoặc quá ít nhiễm sắc thể trong sự phân tách. Điều này góp phần vào một số rối loạn di truyền, đó là một số thứ mà các nhà khoa học vẫn tiếp tục nghiên cứu

So sánh NGUYÊN PH N và GIẢM PH N
MITOSIS VS. MEIOSIS: SIDE BY SIDE COMPARISON

Trong sinh học, thường có những thuật ngữ từ vựng nghe khá giống nhau. VD: Chromosome (Nhiễm sắc thể), Chromatid (Nhiễm sắc tử), Chromatin (Chất nhiễm sắc); Transcription (Phiên mã) và Translation (Dịch mã); Mitosis (Nguyên phân) và Meiosis (Giảm phân). Bạn có thể đã gặp phải điều này. Khi tôi lần đầu tiên tìm hiểu về nguyên phân và giảm phân, trước tiên tôi đã học cả hai cách riêng biệt. Và sau đó tôi cố gắng tìm hiểu xem chúng có điểm gì giống nhau, điểm gì khác biệt, tại sao cả hai đều quan trọng? Tôi sẽ cố gắng so sánh các giai đoạn bằng cách lướt qua các hình ảnh.
Bạn biết những gì sẽ giúp tôi? So sánh chúng cạnh nhau. Và đó chính là nội dung của bài viết này. Chúng tôi cho rằng bạn đã có kiến thức cơ bản về nguyên phân và giảm phân - nếu không hãy xem lại phần trên, còn đây là bài viết so sánh song song.
Cả hai quá trình này, cùng với quá trình phân bào theo sau chúng để phân chia tế bào chất, đều tham gia vào việc tạo ra các tế bào mới.Kết quả nguyên phân trong các tế bào cơ thể.
Giảm phân dẫn đến tinh trùng và tế bào trứng, còn được gọi là giao tử.
Trước khi chúng ta bắt đầu quá trình nguyên phân và giảm phân, hãy xem bạn bắt đầu với cái gì. Tế bào ban đầu của bạn trong cả quá trình nguyên phân và giảm phân đều là tế bào lưỡng bội, được viết ở đây là 2n. Điều đó có nghĩa là nó có 2 bộ nhiễm sắc thể…ở người, bao gồm một bộ 23 nhiễm sắc thể từ mẹ và một bộ 23 nhiễm sắc thể từ bố. Tổng số 46 nhiễm sắc thể ở người. Trong Kì trung gian, tế bào nhân đôi các nhiễm sắc thể. Khi bạn nhân đôi 46 nhiễm sắc thể, bạn vẫn nói có 46 nhiễm sắc thể vì phần mới nhân đôi vẫn được gắn ở vùng tâm động (Centromeres) nhưng thực tế có 92 Chromatids (Nhiễm sắc tử). Kì trung gian (Interphase) không phải là một phần của quá trình nguyên phân hay giảm phân, nhưng đây là một giai đoạn thực sự quan trọng vì nó nhân đôi các nhiễm sắc thể trước khi chúng ta bắt đầu. Chỉ cần chỉ ra rằng, thật khó để vẽ ra 46 nhiễm sắc thể mà con người có bao nhiêu. Chúng tôi sẽ sử dụng 6 nhiễm sắc thể trong sơ đồ của mình khi minh họa những gì đang xảy ra
vì việc vẽ và hình dung sẽ dễ dàng hơn nhiều. Ô và một sự thật thú vị: một số loài côn trùng có 6 nhiễm sắc thể (Muỗi - Mosquito). Thật không may, tôi không phải là một fan hâm mộ của muỗi. Nhưng muỗi cũng thực hiện quá trình nguyên phân và giảm phân.
Khi tìm hiểu các giai đoạn, chúng tôi cung cấp từ viết tắt PMAT, điều này rất hữu ích để hiểu các giai đoạn. Cả nguyên phân và giảm phân đều trải qua các giai đoạn này, nhưng giảm phân trải qua hai lần và do đó có một số bên cạnh mỗi giai đoạn PMAT, chúng tôi sẽ trình chiếu một số sự kiện cơ bản cho từng giai đoạn PMAT, nhưng hãy biết rằng có nhiều chi tiết hơn để khám phá ngoài những gì tôi có thể đưa vào bài viết nhanh này.
Prophase (Kì đầu) trong quá trình Nguyên phân. Hãy nhớ “chuyên nghiệp” rằng Pro có nghĩa là “trước” tức giai đoạn này diễn ra trước các giai đoạn khác. Các nhiễm sắc thể có thể nhìn thấy được; trên thực tế, chúng tôi nói rằng chúng đang ngưng tụ, điều đó có nghĩa là chúng đang đặc lại. Prophase I (Kì đầu I) trong quá trình Giảm phân cũng như vậy, nhưng các nhiễm sắc thể thực sự sẽ khớp với các cặp tương đồng của chúng. Từ tương đồng có nghĩa là các nhiễm sắc thể có cùng kích thước và chúng chứa các loại gen giống nhau ở cùng một vị trí. Với mỗi cặp, một cặp đến từ mẹ và một cặp đến từ bố. Trong quá trình hình thành này, các nhiễm sắc thể có thể chuyển thông tin di truyền của chúng và trao đổi thông đó với nhau. Nó được gọi là Crossing Over (Trao đổi chéo)! Nó có thể tạo ra cái mà chúng ta gọi là nhiễm sắc thể tái tổ hợp.
Metaphase (Kì giữa) trong quá trình Nguyên phân. Lớp vỏ hạt nhân bao quanh hạt nhân đã được tháo rời trước khi kì giữa bắt đầu. Đối với kỳ giữa, tôi muốn nhớ chữ M (Middle) ở giữa vì trong giai đoạn này, các nhiễm sắc thể xếp thành một hàng ở giữa tế bào. Metaphase I (Kì giữa I) trong quá trình Giảm phân. Các nhiễm sắc thể cũng ở giữa, nhưng chúng vẫn sẽ thành từng cặp ở giữa tế bào nên nó không phải là một hàng duy nhất.

ANAPHASE (Kì sau). Tôi thích nghĩ chữ A (Away) có nghĩa là “đi xa”. Các nhiễm sắc tử bị kéo ra xa nhờ hoạt động của các thoi phân bào. Các nhiễm sắc tử đang di chuyển đến các phía đối diện của tế bào. Kì sau I - ANAPHASE I trong Giảm phân, điều tương tự nhưng trong trường hợp này, đó là các nhiễm sắc thể - không phải nhiễm sắc tử - bị kéo ra.
Telophase (Kì cuối) trong nguyên phân và telophase I trong giảm phân, các nhiễm sắc thể nằm ở hai đầu đối diện hoàn toàn và các nhân mới đang hình thành ở mỗi bên để tạo nên 2 tế bào mới. Và chúng đang bắt đầu bao quanh các nhiễm sắc thể ở cả hai bên vì điều này cuối cùng sẽ tạo thành 2 tế bào con. Cytokinesis (Phân chia tế bào chất) theo sau để phân chia tế bào chất để hoàn thành quá trình phân chia thực sự của tế bào.
Vì vậy khi kết thúc quá trình Nguyên phân và Giảm phân I chúng ta kết thúc với hai tế bào lưỡng bội giống hệt nhau. Ở người, cả hai sẽ có 46 nhiễm sắc thể. Điều này thực sự quan trọng cho sự phát triển của sinh vật---cuối cùng thì sự phát triển đòi hỏi phải tạo ra nhiều tế bào hơn…hoặc thay thế các tế bào bị hư hỏng.
Đến Giảm phân II!
Prophase II (Kì đầu II). Nhiễm sắc thể ngưng tụ trong cả hai tế bào. Nó sẽ không sôi động như trong Kì đầu I vì chúng sẽ không có các cặp tương đồng và trao đổi chéo!
Metaphase II (Kì giữa II). M chỉ ở giữa (Middle) nhưng lần này, các NST nằm trên 1 hàng duy nhất. Tương tự như metaphase trong quá trình Nguyên phân.
Anaphase II (Kì sau II). Nghĩ đến A (Away) cho "đi xa". Tuy nhiên, lần này, thực tế là các nhiễm sắc thể đang bị kéo ra xa, tách thành nhiễm sắc tử.
Telephase II (Kì cuối II). Các nhiễm sắc thể ở hai đầu đối diện hoàn toàn và các nhân mới đang hình thành ở mỗi bên để tạo ra các tế bào mới. Cytokinesis sẽ theo meiosis II (Giảm phân II) để phân chia hoàn toàn tế bào chất.
Chúng ta đã hoàn thành quá trình giảm phân: và chúng ta kết thúc với bốn tế bào không giống hệt nhau hay còn gọi là giao tử. Con đực tạo ra các tế bào tình trùng trong quá trình giảm phân và con cái tạo ra các tế bào trứng trong quá trình giảm phân. Những giao tử này là đơn bội, nghĩa là chúng có một nửa số lượng nhiễm sắc thể so với tế bào ban đầu. Trong trường hợp của con người, mỗi tế bào thu được
sẽ có 23 nhiễm sắc thể. Nhân tiện, khi tình trùng và tế bào trứng kết hợp với nhau, nó sẽ tạo thành tế bào lưỡng bội, trứng đã thụ tinh hay còn gọi là hợp tử, sau đó sẽ bắt đầu một loạt phân chia bằng nguyên phân để tạo ra một sinh vật hoàn toàn mới.

13/12/2022

Một số kênh youtube nước ngoài (Nói tiếng anh) hay về khoa học nói chung và sinh học nói riêng:
1. KURZGESAGT https://youtube.com/
2. Amoeba sisters
https://youtube.com/
3. VSAUCE
https://youtube.com/
4. minutephysics
https://youtube.com/
5. CGP GREY
https://youtube.com/
6. Stated clearly
https://youtube.com/
7. Domain of science
https://youtube.com/
8. Chubbyemu
https://youtube.com/
9. Science the AI
https://youtube.com/
10. 3 blue 1 brown
https://youtube.com/
11. Ninja nerd
https://youtube.com/
12. Khan academy
https://youtube.com/
13. Crash course
https://youtube.com/
14. Thoisoi2 chemical experiments
https://youtube.com/
15. TED - Ed
https://youtube.com/
16. In 59 seconds
https://youtube.com/
17. The art of improvement
https://youtube.com/
18. Mike Dee
https://youtube.com/
19. The school of life
https://youtube.com/
20. Asapscience
https://youtube.com/
21. Team fearless
https://youtube.com/
22. Aperture
https://youtube.com/
23. Better than yesterday
https://youtube.com/
24. Free medical education
https://youtube.com/
25. Brave wilderness
https://youtube.com/
26. Dandelion medical animation
https://youtube.com/
27. Domics
https://youtube.com/
28. Photo owl time lapse
https://youtube.com/
29. Veritasium
https://youtube.com/
30. NEURAL ACADEMY https://youtube.com/
31.Psych2go https://youtube.com/
32. Improvement pill
https://youtube.com/

TẾ BÀO NHÂN THỰCEUKARYOTIC CELLSTế bào nhân thực là gì? Tế bào nhân thực trong tiếng Anh là gì? Đặc điểm chung và cấu tạ...
02/12/2022

TẾ BÀO NHÂN THỰC
EUKARYOTIC CELLS
Tế bào nhân thực là gì? Tế bào nhân thực trong tiếng Anh là gì? Đặc điểm chung và cấu tạo của tế bào nhân thực? Sự khác nhau cơ bản giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực?
Tế bào là một thuật ngữ khá quen thuộc. Thế giới sinh học vô cùng phong phú với nhiều điều bí ẩn cần được con người khám phá, nhất là đối với các chủ thể muốn tìm hiểu về lĩnh vực này chắc chắn cần phải nắm vững những thông tin liên quan đến tế bào nhân thực. Vậy, tế bào nhân thực là gì? Thành phần chính và các đặc điểm của tế bào nhân thực cụ thể ra sao? Đây chắc hẳn là thắc mắc của rất nhiều người. Bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về các vấn đề này.
1. Tế bào nhân thực là gì?
Trước tiên, chúng ta hiểu về tế bào như sau:

Tế bào được hiểu cơ bản chính là một đơn vị cấu trúc cơ bản có chức năng sinh học của sinh vật sống. Tế bào là đơn vị nhỏ nhất của sự sống có khả năng phân chia độc lập, và các tế bào thường được gọi là “những viên gạch đầu tiên cấu tạo nên sự sống”.

Tế bào bao gồm tế bào chất bao quanh bởi màng tế bào, trong đó có nhiều phân tử sinh học như protein và axit nucleic. Các sinh vật sống có thể được phân thành đơn bào (có một tế bào, bao gồm vi khuẩn) hoặc đa bào (bao gồm cả thực vật và động vật).

Trong khi số lượng tế bào trong các thực vật và động vật ở các loài là khác nhau, thì cơ thể con người lại có hơn 10 nghìn tỷ (1012) tế bào. Phần lớn tế bào động vật và thực vật chỉ có thể nhìn thấy dưới kính hiển vi, với kích thước từ 1 đến 100 micromét.

Người ta cũng sẽ có thể phân loại tế bào dựa vào khả năng có thể tồn tại độc lập hay là không. Các sinh vật có thể bao gồm chỉ một tế bào (gọi là sinh vật đơn bào) thường có khả năng sống độc lập mặc dù có thể hình thành các khuẩn lạc. Ngoài ra, sinh vật cũng có thể bao gồm nhiều tế bào (sinh vật đa bào) thì mỗi tế bào được biệt hóa và thường không thể sống sót khi bị tách rời. Trong cơ thể con người thì sẽ có đến 220 loại tế bào và mô khác nhau.

Nếu xét về cấu trúc nội bào, các tế bào có thể chia làm 2 dạng chính cụ thể đó là các loại sau: Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
Ta hiểu về tế bào nhân thực như sau:

Tế bào nhân thực được hiểu là những tế bào của động vật, thực vật hay nấm cùng một số loại tế bào khác. Đặc điểm nổi bật nhất của tế bào nhân thực đó là có cấu tạo màng nhân và có nhiều bào quan để thực hiện những chức năng khác nhau.

Mỗi loại bào quan của tế bào nhân thực đều có những cấu trúc phù hợp với từng chức năng chuyển hóa của mình và tế bào chất cũng được chia thành nhiều ô nhỏ nhờ có hệ thống màng.

2. Tế bào nhân thực trong tiếng Anh là gì?
Tế bào nhân thực trong tiếng Anh là: Eukaryotic cells.

3. Đặc điểm chung và cấu tạo của tế bào nhân thực:
Tế bào nhân thực có các đặc điểm cơ bản sau đây:

– Tế bào nhân thực có kích thước lớn hơn so với tế bào nhân sơ.

– Thành tế bào bằng Xenlulozo với những tế bào thực vật, hoặc kitin với những tế bào nấm hoặc có chất nền ngoại bào ở các tế bào động vật.

– Tế bào chất: Có khung tế bào, hệ thống nội màng và những bào quan có màng.
– Nhân: Có màng nhân.

Cấu tạo của tế bào nhân thực:

Các tế bào nhân thực đều được cấu tạo từ những bộ phận cơ bản như sau:

– Nhân tế bào:

Nhân tế bào được hiểu là bộ phận dễ nhìn thấy và được coi là quan trọng nhất trong tế bào nhân thực. Bởi nhân tế bào chính là nơi lưu giữ thông tin di truyền cũng đóng vai trò như là trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi quá trình trao đổi chất được thực hiện trong các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của tế bào. Vì vậy, khi tìm hiểu tế bào nhân thực là gì thì chắc chắn bạn sẽ cần biết đến chức năng chính của nhân tế bào trong cấu trúc tổng thể của nó.

Phần nhân tế bào được cấu tạo từ những thành phần đó là:

+ Màng nhân: Màng nhân của tế bào nhân thực sẽ bao gồm màng ngoài và màng trong và mỗi màng có độ dày khoảng 6 – 9nm. Trong đó, màng ngoài được cấu tạo gắn liền với nhiều phân tử protein để cho phép những phân tử nhất định đi vào hoặc đi ra khỏi nhân một cách thuận lợi.

+ Chất nhiễm sắc: Tế bào nhân thực bao gồm chất nhiễm sắc. Các nhiễm sắc thể chứa ADN kết hợp cùng với nhiều protein kiềm tính. Bên cạnh đó, các sợi nhiễm sắc thể này được thông qua quá trình xoắn để tạo thành nhiều nhiễm sắc thể. Số lượng các nhiễm sắc thể ở trong tế bào nhân thực sẽ mang những đặc trưng riêng biệt đặc trưng cho từng loài.
+ Nhân con: Trong nhân của tế bào nhân thực sẽ có chứa một hoặc một vài thể hình cầu bắt màu đậm hơn so hẳn với các phần còn lại. Đó được gọi là nhân con. Trong nhân con chủ yếu có chứa protein với hàm lượng có thể lên tới 80 đến 85%.

– Riboxom:

Ribôxôm được hiểu là bào quan có kích thước rất nhỏ và không có màng bao bọc. Kích thước của Riboxom thường dao động trong khoảng từ 15 – 25nm. Bên cạnh đó, mỗi tế bào sẽ có từ hàng vạn cho đến hàng triệu Riboxom. Cùng với đó, trong Riboxom còn chứa thành phần hóa học chủ yếu đó là rARN và protein. Vì vậy, mỗi Riboxom sẽ bao gồm một hạt lớn và một hạt bé. Chức năng chính của Riboxom đó là nơi tổng hợp các protein.

– Lưới nội chất:

Lưới nội chất được hiểu là hệ thống màng nằm bên trong tế bào nhân thực. Lưới nội chất có chức năng để tạo thành một hệ thống các xoang dẹp và ống thông với nhau nhằm tạo nên sự ngăn cách với các phần còn lại của tế bào.

Lưới nội chất được chia thành lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn với các chức năng đặc trưng khác nhau. Tuy nhiên, chức năng chung của bộ phận này đó là để tạo nên những xoang ngăn cách so với phần còn lại của tế bào chất. Đồng thời, nó còn sản xuất ra các sản phẩm nhất định nhằm giúp đưa tới những nơi cần thiết trong tế bào hoặc xuất bào.

– Bộ máy Gôngi:

Bộ máy Gôngi được cấu tạo với dạng túi dẹt được xếp cạnh nhau. Tuy nhiên, chúng không dính lấy nhau mà cái này là hoàn toàn tách biệt với cái kia. Vì vậy, chức năng chính của bộ máy Gôngi đó chính là quá trình lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm của tất cả các tế bào trong tế bào nhân thực.
4. Sự khác nhau cơ bản giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực:
Ta hiểu về tế bào nhân sơ như sau:

Tế bào nhân sơ hay còn được biết đến với tên gọi tế bào tiền nhân. Tế bào nhân sơ còn được gọi là Prokaryote (sinh vật nhân sơ). Loại tế bào này nhỏ hơn rất nhiều so với tế bào nhân thực. Cấu tạo tế bào của nó cũng đơn giản hơn nhiều so với tế bào nhân thực.

Tế bào nhân sơ có nhiều nét tương đồng cùng với tế bào nhân thực nhưng đơn giản hơn. Về cơ bản cấu tạo của hai dạng tế bào này có sự khác nhau khá rõ rệt. Trong sinh học ta có thể hiểu tế bào nhân sơ chính là các vi khuẩn, vi sinh vật với cấu tạo tế bào đơn giản nhất.

Tế bào nhân sơ thực chất chính là tế bào của các sinh vật nhân sơ hay sinh vật nguyên thủy, sinh vật tiền nhân. Đây chính là tế bào không có màng nhân trên các nhóm sinh vật nhân sơ. Tuy nhiên không hẳn sinh vật nhân sơ nào cũng không có màng nhân. Một số loài Planctomycetales có ADN được bao bọc trong màng đơn.

Tế bào nhân sơ không có cấu trúc nội bào điển hình của tế bào eukaryote cũng như các bào quan. Màng sinh chất chính là nơi thực hiện các chức năng của các bào quan như lục lạp, ti thể, bộ máy Golgi. Sinh vật nhân sơ sẽ được cấu tạo với ba vùng cấu trúc cụ thể: Tiêm mao, tiên mao (flagella), các protein bám trên bề mặt tế bào, lông nhung. thành tế bào và màng sinh chất, vỏ tế bào bao gồm capsule. Các ribosome và các thể vẩn (inclusion body), vùng tế bào chất có chứa ADN genome.

Sự khác nhau cơ bản giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực như sau:

Sự giống nhau giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực như sau: Tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực đều bao gồm 3 thành phần chính là: màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân hoặc nhân.

Sự khác nhau cơ bản giữa tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực như sau:
– Tế bào nhân sơ:

Từ khái niệm và những đặc điểm được nêu trên về tế bào nhân sơ, ta nhận thấy:

+ Tế bào nhân sơ có kích thước nhỏ và cấu trúc rất đơn giản.

+ Bên cạnh đó, tế bào nhân sơ không có màng bao bọc vật chất di truyền.

+ Tế bào nhân sơ không có hệ thống nội màng.

+ Đồng thời, tế bào nhân sơ cũng không có màng bao bọc các bào quan.

+ Không những thế, tế bào nhân sơ không có khung tế bào.

– Tế bào nhân thực:
Từ khái niệm và những đặc điểm được nêu trên về tế bào nhân thực, ta nhận thấy:

+ Tế bào nhân thực có kích thước lớn và cấu trúc phức tạp.

+ Tế bào nhân thực có màng bao bọc vật chất di truyền.

+ Tế bào nhân thực có hệ thống nội màng.

+ Cùng với đó, tế bào nhân thực có màng bao bọc các bào quan.

+ Ngoài ra, tế bào nhân thực còn có cấu tạo khung tế bào.

Address

Hoang Cau

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Ôn thi Y dược - Khối B - Hành trình bác sĩ posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Ôn thi Y dược - Khối B - Hành trình bác sĩ:

Share