
15/04/2025
BOM TẤN 2025: QUẢN LÝ CHẢY MÁU DO VỠ GIÃN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN - APASL 2025
1. Định nghĩa thất bại kiểm soát chảy máu do vỡ giãn và chảy máu khó chữa: Thất bại kiểm soát chảy máu do vỡ giãn được định nghĩa là tình trạng chảy máu dai dẵng hoặc chảy máu tái phát mặc dù điều trị nội khoa+ can thiệp cầm máu tích cực qua nội soi trong vòng 48h: gồm ít nhất 1 trong các tiêu chuẩn sau
• Chảy máu dai dẵng sau can thiệp nội soi lần đầu được xác định:
- Chảy máu diễn tiến từ tĩnh mạch thực quản giãn dù đã can thiệp nội soi
- Không thể thực hiện thắt tĩnh mạch thực quản do khó quan sát hoặc do chảy máu diễn tiến
• Chảy máu khó chữa trong 48h sau can thiệp nội soi được xác định:
- Ói máu đỏ tươi xảy ra sau >=2h sau liệu pháp kết hợp thuốc co mạch và thắt tĩnh mạch thực quản (EVL)
- Giảm Hb >=2 g/dL hoặc Hct >=6%
- Huyết động không ổn định đòi hỏi can thiệp khẩn cấp (huyết áp tâm thu 110l/p)
- Tử vong do chảy máu không kiểm soát.
2. So sánh các định nghĩa về khung thời gian giữa Baveno VII và APASL 2024
• Khoảng thời gian một giai đoạn AVL: 5 ngày (120h) theo Baveno VII vs 48h theo APASL 2024
• Định nghĩa tái chảy máu: bất kỳ chảy máu sau 5 ngày (Baveno VII) vs chảy máu tái phát được phân loại thành 3 giai đoạn riêng biệt (APASL 2024)
• Tái chảy máu rất sớm: không định nghĩa (Baveno) vs 48h-120h (2ngày- 5 ngày) sau kiểm soát AVL
• Tái chảy máu sớm: 5 ngày- 6 tuần (Baveno) vs 5 ngày- 6 tuần (APASL)
• Tái phát trễ: trên 6 tuần (Baveno) vs trên 6 tuần (APASL).
3. Định nghĩa về khoảng thời gian:
• Thời gian “Zero” (To): (To) trước đây được định nghĩa như là khoảng thời gian lúc nhập viện, nay (To) được định nghĩa lại là khoảng thời gian triệu chứng khới phát (chảy máu) gồm cả thời gian trước khi đến bệnh viện. Thay đổi này giúp cải thiện việc tiếp cận chẩn đoán, theo dõi và đánh giá can thiệp sớm dành cho bệnh nhân
• Home to door time: đây là một khái niệm mới, được xác định là khoàng thời gian từ lúc khởi phát triệu chứng ở nhà đến lúc nhập cấp cứu. Thời gian “vàng” tối ưu từ 2 giờ- 4 giờ. Trì hoãn trên 4-6h tăng nguy cơ tử vong do chảy máu không kiểm soát, thiếu máu gan và suy cơ quan.
4. Chẩn đoán, đánh giá và phân loại mức độ nặng: bệnh nhân nhập viện với lâm sàng chảy máu tiêu hoá trên, nếu có những tiêu chuẩn sau gợi ý chảy máu do vỡ giãn:
• Tiền sử viêm gan B, C, lạm dụng rượu, hoặc bệnh gan nhiễm mỡ liên quan rối loạn chuyển hoá, hoặc tiếp xúc chất độc gan hoặc sử dụng thuốc độc gan kéo dài (2a, B)
• Thăm khám lâm sàng ghi nhận: vàng da, báng bụng, bệnh não gan, lách to, gan to, tuần hoàn bàng hệ, hoặc dấu hiệu suy tế bào gan (2a, B)
• Hình ảnh ghi nhận: shunt cửa-chủ nguyên phát, giãn tĩnh mạch dạ dày, tái thông tĩnh mạch rốn, lách to, nốt sần ở gan, gan teo…
• Xét nghiệm: tiểu cầu giảm, tăng INR, albumin giảm và bilirubin tăng…
• Nội soi dạ dày: dấu hiệu chảy máu do vỡ giãn
=> Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán chảy máu do vỡ giãn là nội soi thực quản dạ dày (2a, B)
=> Trên hình ảnh nội soi một trong những dấu chỉ điểm cho chảy máu do vỡ giãn cấp (level 1b, grade A): gồm
- Quan sát thấy trực tiếp máu chảy từ tĩnh mạch thực quản
- Dấu hiệu chảy máu gần đây ở tĩnh mạch thực quản giãn
- Giãn tĩnh mạch thực quản với dấu đỏ (nguy cơ chảy máu) cùng máu trong dạ dày và loại trừ nguồn chảy máu khác
- Sự hiện diện giãn tĩnh mạch thực quản với dấu đỏ và dấu hiệu lâm sàng chảy máu tiêu hoá trên nhưng không có máu trong dạ dày.
5. Quản lý chảy máu do vỡ giãn (AVL)
a. Hồi sức ban đầu và tái phục hồi thể tích: hồi sức ban đầu bao gồm quy tắc hồi sức thông thuờng ABC
• Xem xét đặt nội khí quản khi: ói ra máu nhiều- báng bụng nhiều- thay đổi tri giác- tiền sử cháy máu do vỡ tĩnh mạch phình vị- khó khăn duy trì độ bão hoà oxy >90%
• Truyền máu duy trì nồng độ Hb 7-8g/dL trừ khi bệnh nhân có bệnh đồng mắc như tim mạch, lớn tuổi cần duy trì Hb cao hơn # 9-10g/dL
• Duy trì Hct 21-24% phụ thuộc các yếu tố như bệnh đồng mắc, tuổi, tình trạng huyết động, sự hiện diện chảy máu tiếp diễn
• Phòng ngừa giai đoạn sớm với kháng sinh tĩnh mạch ceftriaxone 2g/ngày giúp giảm tỉ lệ nhiễm trùng
b. Liệu pháp thuốc:
• Thuốc co mạch được khởi động càng sớm càng tốt khi AVL gợi ý. Thời gian cửa-kim tối ưu 30 phút. Thời gian điều trị thuốc co mạch # 2-5 ngày, kéo dài hơn nếu cháy máu khó kiểm soát hoặc bệnh nặng nguy cơ diễn tiến tái chảy máu cao
• Việc lựa chọn thuốc co mạch như terlipressin, octreotide hay somatostatin tuỳ thuốc cơ số thuốc tại cơ sở y tế, tuỳ thuộc bệnh đồng mắc của bệnh nhân. Ưu tiên terlipressin nếu không chống chỉ định
• Theo dõi ECG trước và trong thời gian điều trị terlipressin. Terlipressin truyền tĩnh mạch 4mg/24h ưu thế hơn với tiêm mạch 2mg/4h
• Những trường hợp can thiệp cầm máu nội soi thành công, kiểm soát tốt AVB => thuốc co mạch có thể ngưng sau 24h
• Bệnh nhân xơ gan mất bù (child B, C) với chảy máu tiêu hoá trên => kháng sinh phổ rộng như ceftriaxone 2g/ngày được khuyến cáo trong 5 ngày (liều đầu trước nội soi). Thời gian có thể rút ngắn # 2 ngày ở bệnh nhân can thiệp cầm máu thành công qua nội soi (1a, A)
• Ở bệnh nhân xơ gan child A với chảy máu tiêu hoá trên hiệu quả phòng ngừa kháng sinh dự phòng không có bằng chứng (1a, D)
c. Thời gian nội soi tối ưu:
• Thời gian thực hiện nôi soi ở bệnh nhân chảy máu do vỡ giãn sẽ được thực hiện càng sớm càng tốt, ưu tiên trong vòng 6h sau nhập cấp cứu, tuy nhiên phải đảm bảo hồi sức cơ bản (5, D). Có thể trong vòng 12h, trễ nhất 24h nếu bệnh nhân ổn định (3b, D).
• Phân loại thời gian nội soi: khẩn (12h (3b, D). Bệnh nhân huyết động không ổn định và/hoặc đặt nội khí quản => nôi soi phòng mỗ/ICU (5, D)
• Sử dụng prokinetic trước nội soi giúp cải thiện khả năng quan sát, và giảm sự cần thiết nội soi lần 2. Erythromycin 250mg hoặc metocloropamide 10mg có thể được sử dụng 30-120 phút trước nội soi. Không có dự liệu về sử dụng simethicon trước nội soi (1a, A)
d. Thuốc khác:
• Sử dụng yếu tố VIIa không khuyến cáo thường quy (1b, C)
• Vonoprazan 20mg/ngày an toàn và ưu thế hơn pantoprazole 40mg/ngày nhằm giảm nguy cơ loét, nguy cơ chảy máu sau 2 tuần can thiệp thắt tĩnh mạch thực quản. Sử dụng thường quy sucrafate ở bệnh nhân AVB không được khuyến cáo do bằng chứng thấp
• Axid tranexamic giảm có ý nghĩa về thất bại kiểm soát chảy máu sau thắt ở ngày 5 và ngăn ngừa tái chảy máu từ 5 ngày đến 6 tuần sau thắt tmtq. Tuy nhiên tranexamic không giảm nguy cơ tử vong
• Sử dụng PPI cho đến khi thực hiện nội soi loại trừ loét tiêu hoá trên
• Thuốc an thần được chỉ định ở bệnh nhân đặt nội khí quản, midazolam và propofol có thể an toàn, dùng thường quy thuốc an thần không được khuyến cáo (5, D).
6. Tổn thương gan do thiếu máu ở bệnh nhân AVB
• Tổn thương thiếu máu gan xảy ra # 10% bệnh nhân xơ gan với AVB.
• Tổn thương thiếu máu gan có thể dự báo và ngăn ngừa ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao chảy máu do vỡ giãn.
• Nhóm bệnh nhân xơ gan với AVB có nguy cơ cao thiếu máu gan như:
- Bệnh nhân ra máu hoặc đi cầu ra máu nặng
- Chảy máu gây tụt huyết áp và/hoặc sốc
- Chảy máu tái phát nhiều lần: tại nhà, trong thời gian vào viện, tại phòng cấp cứu, trong quá trình nội soi….
- Bệnh nhân cơ tắc nghẽn mạch máu gan: huyết khối tĩnh mạch cửa, bệnh lý mạch máu
- Xơ gan mất bù, lớn tuổi, đái tháo đường, HCC
- Tổn thương thiếu máu gan gây tăng ALT, bilirubin, LDH trong vòng 24h => theo dõi men gan, bilirubin, creatinine, LDH, và tỉ số ALT/LDH mỗi ngày.
(Nguồn: Bs Huỳnh Văn Trung)