10/02/2023
I. ĐẠI CƯƠNG
1. Âm và siêu âm
Quá trình lan truyền dao động trong môi trường đàn hồi dưới dạng sóng dọc (phương dao động của các phần tử trong môi trường đàn hồi trùng với phương truyền của sóng) gọi là sóng âm.
Các âm có tần số trong khoảng 16 - 20.000Hz, tai người có thể nghe được thì được gọi là âm thanh.Các âm có tần số dưới 16Hz, tai người không nghe được thì gọi là hạ âm.Các âm có tần số trên 20.000Hz, tai người cũng không nghe được thì gọi là siêu âm.
2. Nguồn tạo ra siêu âm
Trong y học siêu âm được tạo ra từ một máy điện siêu cao tần. Dòng điện siêu cao tần này được đưa ra đầu phát, nó tác động lên các bản thạch anh hoặc gốm đa tinh thể, các vật liệu này sẽ phát ra sóng âm có tần số bằng tần số của dòng điện.
3. Vận tốc của siêu âm
Siêu âm và âm thanh có cùng bản chất là sóng âm nên vận tốc của siêu âm cũng như âm thanh không phụ thuộc vào tần số mà phụ thuộc vào môi trường truyền âm. Trong cùng một môi trường, siêu âm và âm thanh lan truyền với vận tốc như nhau
4. Năng lượng của siêu âm
Các phần tử trong môi trường đàn hồi có sóng cơ học truyền qua không bị cuốn đi theo sóng mà chỉ dao động quanh vị trí cân bằng của chúng. Nếu chiều của dao động trùng với phương truyền của sóng thì gọi là sóng dọc (Ví dụ: dao động của lò xo). Nếu chiều của dao động vuông góc với phương truyền của sóng thì gọi là sóng ngang (ví dụ: sóng nước, sóng điện từ).
Năng lượng dao động của nguồn sóng sẽ truyền theo sóng ra khắp môi trường (truyền theo phương truyền của sóng cho các phần tử dao động. Năng lượng của sóng siêu âm chính là động năng dao động và thế năng đàn hồi của các phần tử trong môi trường được tính theo công thức sau:
e = 1/2ρ. ω 2.a2 = k .a2.f2
e: năng lượng siêu âm;
ρ: mật độ môi trường; ω=2πf;
f: tần số siêu âm; a: biên độ siêu âm.
Cường độ siêu âm: là năng lượng siêu âm truyền qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền sóng:
I =e.v = k .a2.f2.v
I: cường độ siêu âm (W/cm2);
v: vận tốc truyền âm.
Như vậy cường độ siêu âm tỷ lệ thuận với bình phương của tần số và bình phương của biên độ sóng.Trong cùng một môi trường, giả sử với cùng một biên độ, sóng siêu âm có cường độ lớn hơn sóng âm thanh vì tần số của siêu âm lớn hơn sóng âm thanh.
Áp xuất siêu âm: Dưới tác dụng của siêu âm, các phần tử của môi trường đàn hồi dao động tuần hoàn dọc theo phương truyền của sóng (sóng siêu âm là sóng dọc). Trong quá trình dao động đó, chúng gây nên sự biến đổi áp suất trong môi trường có tính chất tuần hoàn phù hợp với tần số của siêu âm. Tại một vị trí nào đó trong môi trường, ở nửa chu kỳ đầu của sóng áp suất tại đó tăng lên và trong nửa chu kỳ sau lại giảm xuống. Tính chất này cũng tuần hoàn theo không gian: các vùng áp suất tăng và giảm sắp xếp luân phiên và cách nhau một khoảng bằng độ dài một nửa bước sóng.
QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ BẰNG SIÊU ÂM
I. ĐẠI CƯƠNG
Siêu âm là sóng âm thanh có tần số trên 20.000 Hz. Trong điều trị thường dùng siêu âm tần số 1 và 3 MHz với tác dụng chính sóng cơ học, tăng nhiệt và sinh học. Các kỹ thuật chính: trực tiếp, qua nước, siêu âm dẫn thuốc
II. CHỈ ĐỊNH
- Giảm đau cục bộ
- Giảm co thắt cơ.
- Viêm mãn tính.
- Xơ cứng, sẹo nông ở da.
- Dẫn một số thuốc vào tổ chức cục bộ (siêu âm dãn thuốc).
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Trực tiếp lên các u, tinh hoàn, buồng trứng, thai nhi.
- Không điều trị trên tinh hoàn, tử cung đang có thai, phụ nữ đang hành kinh.
- Trực tiếp vùng khớp ở trẻ em.
- Không điều trị trên các đầu xương của trẻ em, nhất là phần sụn.
- Viêm tắc mạch.
- Không điều trị vùng phổi người bị lao đang tiến triển hoặc viêm hạch do lao.
- Viêm da cấp.
- Không điều trị vùng phổi người bệnh bị giãn phế quản.
- Trực tiếp trên vùng chảy máu, đe dọa chảy máu.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện:
- Bác sĩ chuyên khoa phục hồi chức năng hoặc kỹ thuật viên vật lý trị liệu.
2. Phương tiện
- Máy điều trị siêu âm model SWM -302 cùng các phụ kiện khác
- Kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy, kiểm tra dây đất nếu có.
- Thuốc siêu âm (siêu âm dẫn thuốc), chậu nước (siêu âm qua nước) nếu cần.
- Kiểm tra tần số phát siêu âm theo quy định (giọt nước)
3. Người bệnh
- Giải thích cho người
- Tư thế người bệnh phải thoái mái: nằm hoặc ngồi.
- Bộc lộ và kiểm tra vùng da điều trị.
4. Hồ sơ bệnh án:
- Ghi phiếu điều trị chuyên khoa.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Đặt các thông số kỹ thuật và cách điều trị theo chỉ định.
- Chọn gel thuốc theo chỉ định và tiến hành điều trị.
- Hết giờ tắt máy (bằng tay hoặc tự động).
- Kiểm tra vùng điều trị, thăm hỏi người bệnh, ghi chép hồ sơ.
VI. THEO DÕI
- Cảm giác và phản ứng người bệnh.
- Họat động của máy.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Điện giật: Tắt máy và xử trí theo quy định.
- Dự ứng tại chỗ: Xử trí theo phác đồ