Nguyên liệu làm thuốc

Nguyên liệu làm thuốc Nguyên Liệu Làm Thuốc Chữa Bệnh là chuyên trang Blog đăng các loại cây thuốc, v?

Trang Nguyên Liệu Làm Thuốc chuyên đăng các bài viết về các loại cây thuốc, vật liệu làm thuốc

https://youtu.be/7wvhiuaSvOA?feature=shared
17/08/2025

https://youtu.be/7wvhiuaSvOA?feature=shared

Kênh chúng tôi chuyên cung cấp các thông tin về các cây thuốc và các nguyên liệu làm thuốc được trích dẫn từ các cuốn sách có uy tín trong nước hiện nay.Chún...

THUỐC DÙNG NGOÀI - KHINH PHẤNKhinh phấn là muối thuỷ ngân clorid (Hg₂Cl₂).Tính vị: vị cay, tính hàn, có độc.Công năng ch...
18/07/2025

THUỐC DÙNG NGOÀI - KHINH PHẤN

Khinh phấn là muối thuỷ ngân clorid (Hg₂Cl₂).

Tính vị: vị cay, tính hàn, có độc.
Công năng chủ trị:
- Sát khuẩn chỉ ngứa: dùng phối hợp đối với các trường hợp ngứa ngoài da, phối hợp với mang tiêu, minh hùng hoàng, lưu hoàng, sà sàng tử, ban miêu, băng phiến... nghiền bột mịn trị thấp chẩn, nếu ngứa mà da khô thì cho thêm dầu vào trộn đều mà bôi.
- Giải độc mạnh với mụn nhọt sang lở vỡ loét; phối hợp với nhũ hương, long cốt (nung), nghiền bột, đắp vào chỗ loét.
- Trục thuỷ tiêu thũng: dùng khi phù bụng, bí đại tiểu tiện; phối hợp với hắc sửu, cam toại, nguyên hoa, đại kích. Làm hoàn có thể dùng trong trường hợp cổ trướng do gan xơ hoá.
Liều dùng: một lần 0,25 – 0,5g.
Chú ý:
- Không dùng liều lớn vì có độc tính
- Sau khi uống, cần lưu ý thuốc dễ kích thích miệng gây phồng dộp niêm mạc
- Dùng ngoài lượng thích hợp.


THUỐC DÙNG NGOÀI - KHINH PHẤN (Calomen), Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN" của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

THUỐC DÙNG NGOÀI - BÀNG SALà natri borat: B₄O₇Na.10H₂O.Tính vị: vị ngọt mặn, tính lương.Quy kinh: phế, vị.Công năng chủ ...
15/07/2025

THUỐC DÙNG NGOÀI - BÀNG SA

Là natri borat: B₄O₇Na.10H₂O.
Tính vị: vị ngọt mặn, tính lương.
Quy kinh: phế, vị.
Công năng chủ trị:
- Giải độc: dùng trong các bệnh viêm loét lợi, niêm mạc miệng phồng dộp, lở loét, hầu họng sưng thũng, đau răng, viêm tai cấp tính; có thể phối hợp với thạch cao sống, nghiền bột mịn đắp vào chỗ loét.
- Trừ đờm chỉ ho: dùng khi đờm nhiệt ngưng trệ, ho đờm: phối với tang bạch bì, tô tử, cam thảo, làm thuốc hoàn để uống. Hoặc phối hợp với ô mai 2 vị bằng nhau, chữa viêm họng, viêm amidan.
Liều dùng: 1 – 2g. Uống trong không nên dùng dài ngày.
Chú ý: Do thuốc có độc cho can thận, xu hướng chung là dùng ngoài.
Có thể phối hợp với phèn phi, berberin để làm thuốc sinh cơ lên da non, chữa nước ăn chân và bệnh ngứa ngoài da.


THUỐC DÙNG NGOÀI - BÀNG SA (Hàn the - Borax), Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN" của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

THUỐC DÙNG NGOÀI - MINH PHÀNLà nguồn nguyên liệu thiên nhiên (Alumite): K₂SO₄.Al₂(SO₄)₃.Al(OH)₃. Sau khi chế sẽ cho muối...
14/07/2025

THUỐC DÙNG NGOÀI - MINH PHÀN

Là nguồn nguyên liệu thiên nhiên (Alumite): K₂SO₄.Al₂(SO₄)₃.Al(OH)₃. Sau khi chế sẽ cho muối kép nhôm sulphat và kali: K₂SO₄.Al₂(SO₄)₃.24 H₂O.
Tính vị: vị chua, tính hàn.
Quy kinh: tỳ kinh.
Công năng chủ trị:
- Sát khuẩn chỉ ngứa: dùng với các trường hợp thấp chẩn gây lở ngứa; hoặc ngứa từng đám trên da; hoặc các bệnh ký sinh trùng đường ruột; phối hợp với sà sàng để rửa khi bệnh khí hư bạch đới. Có thể phối hợp với lưu hoàng, thạch cao (nung), thanh đại, băng phiến; nghiền bột. Khi dùng thêm dầu lạc, quấy đều thành bột nhão mà bôi vào chỗ ngứa. Ngoài ra còn dùng để chữa rắn cắn.
- Trừ đờm khai bế: dùng với bệnh đau họng, bệnh điên giản, đờm dãi nhiều, phối hợp uất kim. Phèn phi dùng chữa bệnh viêm dạ dày và ruột cấp tính.
- Thanh nhiệt táo thấp: dùng với bệnh hoàng đản, phối hợp với thanh đại.
- Chỉ huyết: dùng với bệnh nục huyết, thổ huyết, tiện huyết, băng huyết.
- Giải độc: dùng với bệnh mụn nhọt ở miệng, tai có mủ, phối hợp với bột chu sa bằng lượng. Thêm dầu vừng làm thành bột nhão để bôi.
Liều dùng:
- Uống từ 1,2 – 4g.
- Dùng ngoài lượng vừa phải.
Kiêng kỵ: thể âm hư không dùng
Chú ý: Không uống lượng nhiều và thời gian kéo dài.


THUỐC DÙNG NGOÀI - MINH PHÀN (phèn chua - Alumen), Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN" của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

THUỐC DÙNG NGOÀI - ĐẠI PHONG TỬDùng quả chín lấy từ hạt của cây đại phong tử – Hydnocarpus anthelmintica Pierr Laness. H...
14/07/2025

THUỐC DÙNG NGOÀI - ĐẠI PHONG TỬ

Dùng quả chín lấy từ hạt của cây đại phong tử – Hydnocarpus anthelmintica Pierr Laness. Họ Chùm bao – Kiggelariaceae.
Tính vị: vị cay, tính nhiệt, có độc.
Công năng chủ trị:
- Thanh trừ nhiệt độc do mụn nhọt đinh độc hoặc phong hủi; đặc biệt phong hủi có thể phối hợp với: ý dĩ, kinh giới, khổ sâm, bạch tật lê, thương nhĩ tử, phòng phong, thương truật, bạch phụ tử, quế chi tiêm, đương quy, tần cửu, tiểu hồi, thiên niên kiện, bạch linh, uy linh tiên, xuyên khung, câu đằng, mộc qua, sơn tri tử, tri mẫu, xuyên ngưu tất, hà thủ ô, thanh mông thạch, bạch hoa xà, tất cả nghiền bột mịn, thêm nước làm hoàn nhỏ. Mỗi lần dùng 4g, ngày 2 lần. Uống thời kỳ dài, kiêng thức ăn lạnh.
- Sát khuẩn chỉ ngứa: Dùng khi bị ngứa ngoài da, ngứa từng đám trên da. Phối hợp với khổ sâm, hùng hoàng, xuyên tiêu, bạch phàn, bạc hà, long não, băng phiến. Ngâm với cồn 75°. Sau 3 tuần lấy để bôi chỗ bị ngứa.
Liều dùng:
- Dùng uống 1,2 – 2g.
- Dùng ngoài lượng vừa đủ.
Kiêng kỵ: Những thể âm hư nội nhiệt không dùng.


THUỐC DÙNG NGOÀI - ĐẠI PHONG TỬ (Semen Hydnocarpi), Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN" của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

THUỐC DÙNG NGOÀI - SÀ SÀNG TỬQuả chín phơi khô của cây sà sàng - Cnidium monnieri L. Họ Hoa tán – Apiaceae.Tính vị: vị c...
13/07/2025

THUỐC DÙNG NGOÀI - SÀ SÀNG TỬ

Quả chín phơi khô của cây sà sàng - Cnidium monnieri L. Họ Hoa tán – Apiaceae.

Tính vị: vị cay, đắng, tính ôn.
Quy kinh: thận.
Công năng chủ trị:
- Sát khuẩn chỉ ngứa: dùng khi ngứa ngoài da, ngứa do côn trùng (mạt, dĩn...) cắn hoặc phụ nữ ngứa do trùng roi âm đạo, hoặc âm nang rất ngứa; phối hợp với hoàng liên, khinh phấn chữa tai ngứa. Có thể dùng phối hợp với chút chít, qui vĩ, uy linh tiên, khổ sâm. Sắc nước ngâm rửa vào chỗ bị ngứa; hoặc sà sàng tử phối hợp với phèn chua, nghiền mịn, thêm nước đánh đều thành bột nhão mà bôi vào chỗ ngứa. Ngoài ra còn phối hợp với cam thảo bằng lượng tán bột uống chữa lòi dom.
- Ôn thận tráng dương: Dùng trong các trường hợp liệt dương, phối hợp với nhục thung dung, dâm dương hoắc, thỏ ty tử (Minh Mạng Thang). Hoặc dùng cho phụ nữ tử cung lạnh dẫn đến khó thụ thai, phối hợp với ngũ vị tử, thỏ ty tử.
Liều dùng: 6 – 12g.
Kiêng kỵ: những người âm hư, hoả vượng không dùng.
Chú ý: Vị thuốc hay được dùng chữa các bệnh ngoài da, chữa rắn cắn.


THUỐC DÙNG NGOÀI - SÀ SÀNG TỬ (Fructus Cnidii), Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN" của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

THUỐC DÙNG NGOÀI - HÙNG HOÀNGLà khoáng thạch trong đó có asen.Tính vị: vị cay, đắng, tính ấm, có độc.Quy kinh: can, vị.C...
13/07/2025

THUỐC DÙNG NGOÀI - HÙNG HOÀNG

Là khoáng thạch trong đó có asen.

Tính vị: vị cay, đắng, tính ấm, có độc.
Quy kinh: can, vị.
Công năng chủ trị:
- Sát khuẩn chống ngứa: dùng khi da bị ngứa, có thể ngứa từng đám trên da, dùng hùng hoàng 8g cùng với sâu ban miêu 12g, ngâm giấm 3 ngày. Lấy dịch chiết bôi vào chỗ ngứa.
- Giải độc sát khuẩn: dùng đối với các trường hợp lở loét ngoài da, vết rắn cắn, côn trùng cắn, có thể phối hợp với mẫu lệ (đã nung) cho mật ong vào đánh nhuyễn, bôi vào chỗ bị thương; hoặc hòa với giấm bôi chữa lông mày rụng.
- Khử đờm khai bế: dùng trong các trường hợp phong tý, trẻ con bị kinh giản đờm tắc cổ họng; phối hợp với uất kim, ba đậu sương, nghiền bột mịn, nấu với giấm thành dạng hồ nhuyễn làm viên hoàn (kích thước viên hoàn to bằng hạt đậu xanh), ngày 2–5 viên. Ngoài ra còn dùng chữa cam răng, cam tẩu mã.
Liều dùng: Nếu uống trong: dùng lượng 0,4 – 1,6g.
Kiêng kỵ: Không nên sắc với thời gian kéo dài
- Dùng ngoài lượng vừa đủ
- Những người âm hư, huyết hư, phụ nữ có thai không được dùng uống
Chú ý:
- Cần phân biệt 3 loại hùng hoàng: Loại tốt có màu đỏ gọi là hùng tinh; Loại 2 màu hồng gọi là yêu hoàng; Loại 3 màu hơi xám đen gọi là thư hoàng (orpiment).


THUỐC DÙNG NGOÀI - HÙNG HOÀNG (Realgar), Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN" của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRỊ GIUN SÁN - THẠCH LỰU BÌDùng vỏ rễ và vỏ quả phơi khô của cây lựu – Punica granatum L. Họ Lựu – Punicaceae.Tính vị: v...
12/07/2025

TRỊ GIUN SÁN - THẠCH LỰU BÌ

Dùng vỏ rễ và vỏ quả phơi khô của cây lựu – Punica granatum L. Họ Lựu – Punicaceae.
Tính vị: vị chua, chát, tính ấm.
Quy kinh: vào 2 kinh vị và đại tràng.
Công năng chủ trị:
- Khử trùng: đối với sán dây, sán sơ mít, giun móc, giun đũa, dùng vỏ cây lựu 12-16g (đối với người lớn) sắc bỏ bã, cho thêm đường, uống lúc đói, ngày 1 lần, uống liền trong 3 ngày; hoặc rễ lựu 50g, hạt bí ngô 150g, hạt cau 50g, sắc uống (khi đi ngoài thì ngâm hậu môn vào chậu nước ấm 37°C để sán ra hết mới thôi).
- Thanh hầu họng: dùng trong bệnh đau họng, viêm amidan, miệng lưỡi sinh viêm, viêm xoang miệng: quả lựu tươi 1-2 quả, lấy hạt có màng thịt, đập giập ra, ngâm với nước sôi, lọc để nguội ngậm súc nhiều lần.
- Thanh thấp nhiệt ở đại tràng: dùng trong bệnh lỵ, đau bụng, đại tiện lỏng lâu ngày, dùng vỏ quả lựu khô, sao tồn tính, nghiền mịn uống lúc đói 1-8g với nước cơm.
Chú ý:
- Chú ý dùng lá lựu tươi 940g – sắc rửa mắt khi viêm kết mạc cấp tính.
- Tác dụng dược lý: alcaloid trong rễ lựu có tác dụng trừ sán. Nước sắc vỏ rễ, vỏ cành đều có tác dụng làm tê liệt các hoạt động của giun sán.
- Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc rễ và vỏ lựu có tác dụng sát khuẩn mạnh với trực khuẩn thương hàn, vi khuẩn hắc loạn, tụ cầu khuẩn, trực khuẩn lao; ngoài ra còn ức chế nấm ngoài da.


TRỊ GIUN SÁN - THẠCH LỰU BÌ, Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN" của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRỊ GIUN SÁN - TỎIDùng giò của cây tỏi, củ tỏi – Allium sativum L. Họ Hành – Liliaceae.Tính vị: vị cay, tính ấm.Quy kinh...
12/07/2025

TRỊ GIUN SÁN - TỎI

Dùng giò của cây tỏi, củ tỏi – Allium sativum L. Họ Hành – Liliaceae.
Tính vị: vị cay, tính ấm.
Quy kinh: vào 2 kinh tỳ và vị.
Công năng chủ trị:..

Liều dùng: 12 - 20g.
Chú ý:
- Có thể dùng tỏi dưới dạng ngâm rượu, uống chữa các bệnh mạn tính nói trên.
- Tác dụng kháng sinh: dịch tỏi có tác dụng với trực khuẩn lao, tụ cầu, liên cầu khuẩn, lỵ trực khuẩn.
- Tỏi có tác dụng hạ cholesterol trong máu.


TRỊ GIUN SÁN - TỎI (đại toán), Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN" của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRỊ GIUN SÁN - QUÁN CHÚNGDùng thân rễ còn sót cuống lại của cây quán chúng - Cyrtomyum fortunei J.Sm. Họ Ráng – Polypodi...
11/07/2025

TRỊ GIUN SÁN - QUÁN CHÚNG

Dùng thân rễ còn sót cuống lại của cây quán chúng - Cyrtomyum fortunei J.Sm. Họ Ráng – Polypodiaceae.
Tính vị: vị đắng, tính hơi hàn, có ít độc.
Quy kinh: nhập kinh tỳ và can.
Công năng chủ trị:
- Khử trùng, tiêu ích: dùng đối với giun móc câu, giun đũa, giun kim, sán dây, có thể dùng quán chúng 16g, sắc uống trị giun đũa và giun kim. Hoặc nước sắc của 40g quán chúng dùng rửa hậu môn trước khi đi ngủ để điều trị giun kim.
- Lương huyết cầm máu: dùng đối với chứng huyết nhiệt gây thổ huyết, xuất huyết do lỵ, tử cung xuất huyết dùng quán chúng sao tồn tính, phối hợp với đẳng sâm.
- Giải độc, sát khuẩn: có thể dùng quán chúng để dự phòng bệnh cảm cúm và trị bệnh sởi. Có thể phối hợp với kim ngân hoa.
Liều dùng: 4 - 16g.
Kiêng kỵ: những người ở thể hư hàn và phụ nữ có thai không nên dùng.


https://www.lamthuoc.net/2025/06/tri-giun-san-Quan-Chung.html

TRỊ GIUN SÁN - BINH LANGLà hạt quả già của cây cau - Areca catechu L. Họ Cau – Arecaceae.Tính vị: vị cay, đắng, tính ấm....
11/07/2025

TRỊ GIUN SÁN - BINH LANG

Là hạt quả già của cây cau - Areca catechu L. Họ Cau – Arecaceae.
Tính vị: vị cay, đắng, tính ấm.
Quy kinh: vào 2 kinh vị, đại tràng.
Công năng chủ trị:
- Khử trùng, tiêu tích: dùng chủ yếu với sán dây, sán sơ mít, giun đũa, giun kim, dùng trong các trường hợp bụng đầy tích, đau do các nguyên nhân trên. Có thể phối hợp với hạt bí ngô mỗi thứ 40g, có thể sắc riêng binh lang rồi dùng nước sắc uống với bột hạt bí ngô; hoặc dùng binh lang 14 hạt, tán nhỏ, vỏ quả cau (đại phúc bì) thì sắc lấy nước (một bát). Lấy bột hạt cau 20g, hoà với nước đó mà uống vào lúc đói. Nếu uống vào mà sán vẫn chưa ra thì uống tiếp một liều như trên; hoặc binh lang 20g, vỏ cây lựu, hạt bí ngô mỗi thứ 12g.
- Sát trùng, chữa sốt rét: Binh lang 20g, thường sơn 60g, thảo quả 20g, củ sắn dây 30g.
- Lợi thuỷ tiêu phù: dùng trong các trường hợp tiểu tiện khó khăn, đái buốt, phù nề, đặc biệt đối với bệnh hàn thấp cước khí chân phù, ngực bí bích, buồn nôn, dùng hạt cau 20g, mạch môn 20g, sắc uống.
- Hành khí thông tiện: dùng khi khí trệ, đại tiện bí táo, bụng đầy trướng, khó tiêu, hạt cau già tán mịn, mỗi lần uống 8g, sắc lên, thêm mật ong trộn đều uống.
Liều dùng: 8 - 24g.
Kiêng kỵ: vị thuốc có sức hành khí phá khí tương đối mạnh, những cơ thể hư nhược không nên dùng.


THUỐC CHỈ TẢ - BINH LANG (Semen Arecae), Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN" của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

TRỊ GIUN SÁN - SỬ QUÂN TỬDùng hạt quả của cây sử quân tử – Quisqualis indica L. Họ Bàng – Combretaceae. Sử quân tử có mọ...
10/07/2025

TRỊ GIUN SÁN - SỬ QUÂN TỬ

Dùng hạt quả của cây sử quân tử – Quisqualis indica L. Họ Bàng – Combretaceae. Sử quân tử có mọc và được trồng ở nhiều nơi trong nước ta vào tháng 9–10, khi vỏ quả biến thành màu đen tím thì hái lấy quả, phơi khô. Sau đó bóc lấy hạt mà uống, cần bỏ các màng đen của hạt.
Tính vị: vị ngọt, tính ấm.
Quy kinh: vào tỳ vị.
Công năng chủ trị:
- Khử trùng tiêu ích: dùng đối với giun đũa, giun kim, sử quân tử sao vàng, người lớn mỗi ngày dùng 10–20 hạt, trẻ con mỗi tuổi một hạt, song không vượt quá 20 hạt, ngày uống một lần, uống liền trong 3 ngày. Hoặc dùng sử quân tử 2g, binh lang, chỉ xác mỗi thứ 12g, ô mai 4g, mộc hương 8g, cũng có thể dùng sử quân tử 120g, mộc hương 80 hạt, hạt cau già 160g, hạt bí bìm bìm 100g, làm thành viên hoàn, người lớn 12g/ngày, trẻ em 3–6 tuổi dùng 3–4g, 8–12 tuổi 6–8g.
- Kiện tỳ: dùng phối hợp với trẻ em bị cam tích, bụng ỏng, đít von, da xanh, mặt mũi nhoèn dử có trong phương phì nhi cam tích (sử quân tử kết hợp với thuốc kiện tỳ tiêu đạo).
- Thanh thấp nhiệt ở bàng quang: dùng khi nước tiểu bị trắng đục.
Liều dùng: 4 - 16g.
Chú ý:
- Khi liều dùng cao, hoặc dùng với nước chè, hoặc chưa bóc vỏ, có thể dẫn đến nấc, chóng mặt, buồn nôn.
- Tác dụng dược lý: nước ngâm hoặc dịch chiết bằng cồn với nồng độ 36%, đối với giun lợn ở môi trường nuôi dưỡng đảm bảo nhiệt độ thích hợp, đều bị tê liệt sau 5 phút. Dầu sử quân tử với nồng độ 40% qua 30 phút không làm cho giun lợn bị tê liệt. Sau khi ép bỏ dầu đi dịch ngâm với nồng độ 19% sau 3 phút làm tê liệt giun lợn. Dịch sắc 100% của lá, nhân hạt, vỏ quả đều có tác dụng làm tê liệt giun lợn. Tác dụng ở lá mạnh hơn ở nhân và vỏ quả. Muối kali của acid quisqualis có trong sử quân tử có thể làm cho giun đất chết trong 8 giờ, đối với giun lợn có tác dụng ức chế.
- Tác dụng kháng khuẩn: nước sắc 10% của nhân hạt có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, trực khuẩn đại tràng. Chất kháng khuẩn tan ở trong nước không bị nhiệt độ phá huỷ.


TRỊ GIUN SÁN - SỬ QUÂN TỬ, Trích nguồn từ sách: "DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN" của TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

Address

Nghi Loc
47000000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Nguyên liệu làm thuốc posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Nguyên liệu làm thuốc:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram