Bệnh Viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh

Bệnh Viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Bệnh Viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh, Medical and health, Đường Huyền Quang, Phường Võ Cường, Tp. Bắc Ninh, Bac Ninh.

Thực hiện chức năng khám chữa bệnh cho bệnh nhân sản phụ và nhi trong tỉnh và địa bàn lân cận và điều trị những bệnh nhân nặng, bệnh nhân khó mà BVĐK các huyện/thị xã chưa thực hiện được.

VIÊM TAI GIỮA CẤP NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊTại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh chỉ trong 3 tháng gần đây từ tháng 4 đến hế...
26/08/2024

VIÊM TAI GIỮA CẤP NGUYÊN NHÂN VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ
Tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh chỉ trong 3 tháng gần đây từ tháng 4 đến hết tháng 7 có tới hơn 800 lượt bệnh nhi nhập viện điều trị nội trú vì viêm tai giữa cấp tính chủ yếu tập trung tại khoa Liên chuyên khoa, Nội nhi tổng hợp và khoa Bệnh nhiệt đới – Tiêu hóa nhi. Phần lớn các bệnh nhi sau điều trị nội khoa ổn định ra viện, một số trường hợp cần can thiệp thủ thuật trích rạch màng nhĩ hoặc đặt ống thông khí màng nhĩ.

Viêm tai giữa là bệnh lý thường gặp, xảy ra ở mọi lứa tuổi hay gặp nhất ở trẻ từ 6-36 tháng tuổi. Theo thống kê có tới hơn 80% trẻ bị viêm tai giữa ít nhất một đợt ở tuổi dưới 3 tuổi. Nhiều trường hợp trẻ em bị nghe kém, điếc hoặc nhiễm trùng huyết do viêm tai giữa.

Viêm tai giữa cấp là gì?

Cấu tạo của tai được chia làm 3 phần: tai ngoài, tai giữa và tai trong. Trong đó, tai giữa nằm ở phía sau màng nhĩ. Tai giữa gồm có hòm tai, vòi nhĩ (vòi thông từ tai giữa xuống mũi họng) và sào bào (tế bào lớn nhất ở trong xương chũm). Viêm tai giữa cấp là tình trạng viêm niêm mạc tai giữa.

Nguyên nhân bị viêm tai giữa cấp ?
Nhiễm trùng tai do vi khuẩn hoặc virus trong tai giữa gây ra. Tình trạng nhiễm trùng cũng thường xảy ra do cảm lạnh, cúm hoặc dị ứng gây tắc nghẽn cửa mũi sau (viêm VA), vùng họng và vòi nhĩ.

Triệu chứng của viêm tai giữa cấp mủ

Biểu hiện của viêm tai giữa cấp ở từng giai đoạn có những triệu chứng khác nhau. Diễn biến bệnh chia làm 3 giai đoạn. Bệnh thường diễn ra trong hoặc sau khi bệnh nhân bị viêm mũi họng cấp.

– Giai đoạn đầu, trẻ có biểu hiện ù tai nhẹ, đau tai. Giai đoạn này soi tai thấy màng nhĩ bị sung huyết.

– Giai đoạn 2: là giai đoạn ứ mủ ở tai giữa. Trẻ lớn có thể kêu đau tai nhiều, nghe kém, ù tai, trẻ nhỏ thường quấy khóc bứt rứt, hay dụi tai…Trong giai đoạn này thường có thêm những triệu chứng toàn thân như sốt cao, rối loạn tiêu hóa: nôn trớ , đi ngoài phân lỏng nước…

– Giai đoạn 3: mủ ở trong tai giữa căng lên và chảy ra ngoài, dịch mủ có mùi hôi. Lúc này các triệu chứng ù tai, đau tai giảm đi nhưng xuất hiện mủ chảy ra ngoài.

Thường lỗ thủng do viêm tai giữa cấp tự liền. Khi lỗ thủng tồn tại có thể trở thành viêm tai giữa mãn tính.

Điều trị viêm tai giữa cấp như thế nào ?

Điều trị viêm tai giữa cấp bao gồm điều trị giảm đau, điều trị triệu chứng, điều trị sử dụng kháng sinh toàn thân hoặc tại chỗ.

Bác sỹ sẽ quyết định sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm tai giữa cấp tùy thuộc vào từng giai đoạn, nguyên nhân của bệnh sau khi thăm khám. Có những trường hợp cần dùng kháng sinh ngay từ đầu. Trong trường hợp bệnh nhân chưa cần dùng kháng sinh. Việc điều trị sẽ tập trung vào triệu chứng và theo dõi sau 48-72h đánh giá lại.

Viêm tai giữa cấp thường xuất hiện cùng viêm mũi họng. Do đó bệnh nhân cần được điều trị viêm mũi họng kèm theo.

Biến chứng của viêm tai giữa cấp là gì ?

Viêm tai giữa cấp có nguy hiểm không? Ngày nay, với sự tiến bộ của y học, viêm tai giữa cấp nếu được chẩn đoán và điều trị sớm ít gây biến chứng. Một trong những biến chứng của viêm tai giữa cấp là viêm xương chũm cấp. Biến chứng này thường xảy ra trên cơ địa bệnh nhân suy giảm miễn dịch hoặc không được điều trị đúng cách.

Việc điều trị viêm tai giữa cấp không đúng cách có thể gây viêm tai giữa ứ dịch kéo dài bán cấp hoặc mãn tính, nhiều trường hợp có thể để lại lỗ thủng ở màng nhĩ gây nghe kém, thoái hóa dần dần niêm mạc tai giữa. Do đó nếu có dấu hiệu của bệnh viêm tai giữa cấp quý phụ huynh có thể cho con tới bệnh viện để được thăm khám và điều trị.

Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh với đội ngũ bác sỹ Nhi khoa và chuyên khoa Tai mũi họng giàu kinh nghiệm có khả năng điều trị nội khoa và thực hiện tốt các thủ thuật phẫu thuật chuyên khoa trong điều trị viêm tai giữa cấp tính. Đây sẽ là địa chỉ tin cậy cho Quý phụ huynh khi trẻ bị viêm tai giữa cấp.

BỆNH VIỆN SẢN – NHI TỈNH BẮC NINH NĂNG CHỦ ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCHSong song với công tác khám chữa bệnh, Bệ...
26/08/2024

BỆNH VIỆN SẢN – NHI TỈNH BẮC NINH NĂNG CHỦ ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG DỊCH
Song song với công tác khám chữa bệnh, Bệnh viện Sản nhi Bắc Ninh luôn thực hiện tốt công tác phòng chống dịch, chủ động cập nhật kiến thức về chẩn đoán và điều trị, đảm bảo không để dịch bệnh lan rộng.

Cụ thể trong 06 tháng đầu năm 2024, bệnh viện đã xây dựng kế hoạch phòng chống dịch nhằm duy trì có hiệu quả hệ thống giám sát dịch, thực hiện tốt việc thu nhận và điều trị những trường hợp mắc bệnh vào viện, hạn chế đến mức thấp nhất các biến chứng của bệnh, giảm tỷ lệ tử vong do dịch bệnh gây ra.

Công tác khám và điều trị bệnh nhân: Trong 6 tháng đầu năm bệnh viện đã tiếp nhận 1169 lượt bệnh nhân đến khám do mắc các bệnh truyền nhiễm tại phòng khám bệnh truyền nhiễm thuộc khoa Bệnh nhiệt đới tiêu hóa nhi. Trong số đó có đến 30% số ca bệnh phải nhập viện điều trị nội trú.

Trong năm 2024, bệnh viện cũng đã tiếp nhận nhiều ca mắc các bệnh như ho gà, viêm gan,…không được ghi nhận vào cùng kỳ năm 2023 và các ca bệnh có xu hướng tăng trong thời điểm mùa hè nắng nóng.

Trong 06 tháng đầu năm bệnh viện Sản nhi cũng luôn chủ động cử cán bộ đi tham gia các lớp tập huấn bệnh truyền nhiễm, tập huấn giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng tại trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh nhằm cập nhật kiến thức về phòng chống dịch.

Bệnh viện Sản Nhi cũng đảm bảo thực hiện báo cáo các ca bệnh truyền nhiễm theo đúng quy định tại Thông tư 54/2015/TT-BYT ngày 28 tháng 12 năm 2015 về chế độ thông tin báo cáo và khai báo bệnh, dịch bệnh truyền nhiễm, đảm bảo cung cấp thông tin cho các cán bộ y tế Xã, Phường điều tra về các trường hợp bệnh để kịp thời cách ly khi cần thiết không để dịch bệnh lan rộng tại các địa phương.

Trích: Nguyễn Thanh Loan – Phòng KHTH

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ TẬP THỂ DỤC CHO BÀ BẦU Tập thể dục là phương pháp giúp tăng cường sự dẻo dai cho cơ thể. Với mẹ b...
10/08/2023

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ TẬP THỂ DỤC CHO BÀ BẦU
Tập thể dục là phương pháp giúp tăng cường sự dẻo dai cho cơ thể. Với mẹ bầu, việc tập thể dục không những giúp cải thiện sức khỏe, dễ sinh mà còn đặc biệt hữu ích cho sự phát triển của em bé trong bụng. Dưới đây là những lợi ích và 5 bài tập cho bà bầu bạn có thể áp dụng ngay trong 9 tháng mang thai.
👉Giúp bạn khỏe mạnh, tránh tiểu đường thai kỳ– gây nguy hiểm cho mẹ và con.
👉Giảm nguy cơ tiền sản giật do tình trạng tăng huyết áp – được xem là thai kỳ nguy cơ cao, giảm nguy cơ mổ lấy thai.
👉Kiểm soát cân nặng hiệu quả.
👉Giảm đau lưng – là một vấn đề thường gặp trong thai kỳ do thay đổi cân nặng và độ cong sinh lý của cột sống.
👉Giúp làm quen với sự thay đổi vóc dáng, lấy lại vóc dáng nhanh sau sinh.
👉Giúp tăng cường sức chịu đựng khi sinh.
👉Giúp ngủ ngon.
👉Giảm lo lắng trước sinh và trầm cảm sau sinh.
👉Tập thể dục đều đặn trong thai kỳ sẽ giúp cải thiện chỉ số IQ của bé.
Những lưu ý khi tập thể dục thể thao với bà bầu
Với những lợi ích mà thể dục thể thao mang lại, bà bầu cần lưu ý một số vấn đề dưới đây giúp tránh tác động tiêu cực đến thai nhi:

👉Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi lựa chọn môn tập.
👉Bà bầu nên lựa chọn vận động nhẹ nhàng khi thai nhi đủ 20 tuần tuổi.
👉Thời gian tập khoảng 15-30 phút/lần.
👉Tập đều đặn mỗi ngày hoặc 5-6 ngày/tuần.
👉Luôn khởi động làm nóng trước khi tập.
👉Không tập quá sức.
👉Uống nhiều nước.
👉Mặc đồ co giãn, thoải mái khi tập.
👉Tránh những môn thế thao tiếp xúc, va chạm cao như: bóng đá, bóng chuyền, cưỡi ngựa, leo núi, kickboxing….
Những trường hợp không nên vận động khi mang thai
Bị hen suyễn.
Bị bệnh tim hoặc tiểu đường.
Từng chảy máu hoặc dọa sẩy trong khi mang thai.
Nhau thai bám thấp.
Có tiền sử sảy thai.
Tiền sử sinh non hoặc dọa sinh non.
Cổ tử cung yếu.
Trên đây là một số kiến thức cũng như bài tập thể dục tốt cho bà bầu. Hy vọng với những bài tập trên sẽ giúp mẹ bầu có thể nâng cao sức khỏe và chăm sóc bản thân tốt hơn trong thai kỳ. Chúc các mẹ có một thai kỳ an toàn, khỏe mạnh!

ThsYTCC. Hồng Châu – phòng Kế hoạch tổng hợp

BỆNH ĐAU MẮT ĐỎ – NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪAĐau mắt đỏ (viêm kết mạc cấp) là tình trạng viêm cấp tính c...
08/08/2023

BỆNH ĐAU MẮT ĐỎ – NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA
Đau mắt đỏ (viêm kết mạc cấp) là tình trạng viêm cấp tính của kết mạc, thường do nhiễm trùng (do virus, vi khuẩn) hoặc dị ứng.

Bệnh thường khởi phát đột ngột, lúc đầu ở một mắt sau lây sang mắt kia. Bệnh đau mắt đỏ dễ lây lan ra cộng đồng qua đường hô hấp hay tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với dịch từ mắt của người bệnh. Bệnh đau mắt đỏ không lây khi nhìn nhau.

Bệnh dễ gây thành dịch và một người có thể bị đau mắt đỏ nhiều lần.

Nguyên nhân gây ra đau mắt đỏ và những triệu chứng thường gặp

Do virus: Đau mắt đỏ có 65%-90% nguyên nhân là do virus, với các biểu hiện:

Đỏ mắt, ngứa rát cộm mắt.
Nhạy cảm với ánh sáng, dễ bị chói mắt.
Chảy nước mắt, nhiều gỉ mắt bẩn, ghèn bám dính chặt hai mi mắt nhất là lúc mới ngủ dậy.
Khó nhìn nhưng thị lực không giảm.
Đỏ mắt, vùng mi mắt hơi sưng nề.
Ngoài ra còn có thể bị sốt nhẹ, nổi hạch ở tai, dưới hàm gây đau, họng đỏ, amidan sưng to.
Thời gian từ khi từ khi bị nhiễm đến khi phát bệnh là 3 ngày.

Bệnh lây do thói quen hay dụi mắt, sờ vào mũi, vào miệng vô tình mang virus từ bên ngoài vào cơ thể.
Do vi khuẩn: thường là do vi khuẩn Haemophilus Influenzae, Staphylococcus,… Một vài triệu chứng điển hình như chảy nước mắt, ngứa, dính 2 mi mắt do có ghèn vàng hoặc vàng xanh nhạt vào buổi sáng lúc thức dậy. Bệnh nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến những tổn thương nghiêm trọng như giảm thị lực không phục hồi, viêm loét giác mạc. Một người có thể bị lây đau mắt đỏ nếu tiếp xúc với dịch tiết nước mắt hoặc đồ dùng có dính dịch tiết nước mắt của người bệnh.

Do dị ứng: thông thường rất khó để xác định được nguyên nhân gây ra dị ứng, có thể là do lông vật nuôi, thuốc, phấn hóa, bụi,…. Các triệu chứng của bệnh thường là ngứa và chảy nước mắt ở cả 2 mắt, có thể kèm theo viêm mũi dị ứng. Tuy nhiên, đau mắt đỏ do dị ứng thì không có khả năng lây lan.

Điều trị

Trong những ngày đầu bệnh diễn biến nhanh, tra nhiều lần thuốc dưới dạng dung dịch (15-30 phút/lần) một trong các thuốc sau: tobramycin, ofloxacin, iprofloxacin, levofloxacin, moxifloxacin…Thận trọng khi dùng Corticoid: Prednisolon acetat, Fluorometholon.

Khi bệnh thuyên giảm có thể giảm số lần tra mắt.

Vệ sinh mắt bằng nước muối sinh lý thường xuyên.

Đeo kính râm để giảm triệu chứng chói mắt, bảo vệ mắt khỏi bụi bẩn, nhiễm khuẩn.

Không chế dung day dụi mắt, sở mắt.

Chú ý nghỉ ngơi, chăm sóc dinh dưỡng hợp lý để tăng cường sức đế kháng và giúp bệnh mau phục hồi.

Cách phòng ngừa

– Giữ gìn vệ sinh mắt và vệ sinh cá nhân sạch sẽ hàng ngày.

– Vệ sinh mắt mỗi ngày với nước muối sinh lý 0.9%.
– Không dùng chung khăn mặt, mỗi người nên có một chiếc khăn mặt riêng.

– Tránh để các loại hóa chất như sữa tắm, dầu gội,… dây vào mắt

– Sử dụng kính chắn bụi, gió khi ra đường.

– Có chế độ ăn uống cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt là vitamin và các khoáng chất trong trái cây.

– Khi vào mùa dịch nên hạn chế tiếp xúc tại những nơi đông người, đeo khẩu trang khi ra ngoài.

– Nên chọn những bể bơi sạch, đạt tiêu chuẩn khi đi bơi, đồng thời sử dụng kính bơi và rửa mắt với nước muối sinh lý 0.9% ngay sau khi bơi.

– Thường xuyên mở cửa thông gió và luôn giữ gìn vệ sinh nhà cửa sạch sẽ.

– Nếu nhà có người bị đau mắt đỏ thì cần được cách ly hợp lý, ví dụ như đeo khẩu trang kể cả khi không ra ngoài, tuyệt đối không ôm hôn người khác nhất là trẻ em.

Bác sĩ CK II. Vũ Thị Thanh Hiếu – phòng Kế hoạch tổng hợp

CÁCH PHÒNG NGỪA BỆNH TAY CHÂN MIỆNGTheo Bộ Y tế, dịch bệnh Tay Chân Miệng có xu hướng tăng trong thời gian tới đây… Từ đ...
18/06/2022

CÁCH PHÒNG NGỪA BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
Theo Bộ Y tế, dịch bệnh Tay Chân Miệng có xu hướng tăng trong thời gian tới đây… Từ đầu năm 2022 đến nay, cả nước ghi nhận hơn 5.500 trường hợp mắc bệnh, trong đó có 1 trường hợp tử vong.

Tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh, chỉ tính từ đầu tháng 5/2022 đến nay, có rất nhiều trẻ đến khám và được chẩn đoán là Tay Chân Miệng, trong đó có gần 150 trẻ cần nhập viện điều trị và theo dõi dấu hiệu chuyển độ.
1. Bệnh tay chân miệng là gì?
Bệnh Tay – chân – miệng là một bệnh lây do một nhóm virus đường ruột gây ra. Hiện chưa có vắc xin phòng ngừa và có thể gây tử vong nhanh. Bệnh thường xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi. Bệnh lây chủ yếu do tiếp xúc trực tiếp với nước bọt, phân, dịch bóng nước của trẻ bệnh hoặc gián tiếp qua đồ chơi, vật dụng sử dụng chung với trẻ bị bệnh.
2. Độ tuổi bị tay chân miệng là bao nhiêu?
Tất cả những người chưa từng mắc bệnh tay chân miệng đều là đối tượng có nguy cơ nhiễm bệnh, tuy nhiên không phải ai bị nhiễm bệnh cũng biểu hiện triệu chứng.
Độ tuổi bị tay chân miệng chủ yếu là ở trẻ em dưới 10 tuổi, nhưng thường gặp nhất là trẻ em dưới 5 tuổi, đặc biệt trẻ dưới 3 tuổi. Lưu ý, các trẻ càng nhỏ thì biến chứng càng dễ diễn biến nặng.
Đối tượng mắc bệnh tay chân miệng thường là trẻ em vì cơ thể trẻ có ít kháng thể hơn so với người lớn và khả năng miễn dịch cũng kém hơn khi tiếp xúc với virus gây bệnh. Hầu hết người lớn đã được miễn dịch, song vẫn có trường hợp mắc bệnh ở đối tượng thanh thiếu niên và người lớn.
3.Tay – chân – miệng có thể có những triệu chứng và biến chứng gì?
– Độ 1: Bệnh tay chân miệng trẻ em chỉ gây loét miệng và/hoặc tổn thương da.
Bệnh tay chân miệng thể nhẹ.
– Độ 2: Bệnh tay chân miệng bắt đầu có biến chứng trên thần kinh và biến chứng tim mạch nhẹ. Độ 2 được phân chia thành 2 phân độ nhỏ:
+ Độ 2a – Trẻ có 1 trong các dấu hiệu sau: giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám bệnh, sốt trên 2 ngày hoặc sốt trên 39 độ C kèm theo nôn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vô cớ.
+ Độ 2b: Trẻ có dấu hiệu được phân ra nhóm 1 hoặc nhóm 2:
Nhóm 1: trẻ giật mình ghi nhận lúc khám hoặc bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần/30 phút hoặc bệnh sử có giật mình (ít < 2 lần/30 phút) kèm theo 1 dấu hiệu sau:
Ngủ gà
Nhịp tim nhanh > 150 lần/phút (tính khi trẻ nằm yên, không sốt)
Trẻ sốt cao ≥ 39 độ C không đáp ứng với thuốc hạ sốt
Nhóm 2: trẻ có một trong các biểu hiện sau:
Triệu chứng thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.
Có rung giật nhãn cầu, lác mắt.
Yếu chi (tay, chân) hoặc liệt chi.
Liệt thần kinh sọ: biểu hiện nuốt sặc, thay đổi giọng nói…
Sốt rét
Trẻ có thẻ bị sốt cao ≥ 39 độ C không đáp ứng với thuốc hạ sốt
– Độ 3: Bệnh tay chân miệng trẻ em có biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp nặng
Mạch nhanh: > 170 lần/phút (khi khi trẻ nằm yên, không sốt). Một số trường hợp bệnh tay chân miệng trẻ có thể mạch chậm (đây là dấu hiệu rất nặng).
Vã mồ hôi, lạnh toàn thân hoặc khu trú.
Huyết áp tăng.
Nhịp thở nhanh, thở bất thường: có cơn ngưng thở, trẻ thở bụng, thở nông, xuất hiện rút lõm ngực, khò khè, thở rít thanh quản.
Rối loạn tri giác (Glasgow < 10 điểm).
Tăng trương lực cơ.
– Độ 4: bệnh tay chân miệng xuất hiện triệu chứng sốc
Trẻ có biểu hiện sốc (mạch = 0, huyết áp = 0…)
Phù phổi cấp, tím tái, SpO2 < 92%.
Ngưng thở, thở nấc.
Trẻ mắc Tay – chân- miệng độ 1 có thể theo dõi tại nhà, từ độ 2a trở lên có chỉ định nhập viện điều trị.
4.Làm gì khi phát hiện trẻ bị bệnh Tay – chân – miệng?
Phụ huynh, người chăm sóc trẻ nên nghĩ ngay đến Bệnh Tay – chân – miệng và đưa trẻ đi khám ngay tại cơ sở y tế gần nhất khi phát hiện trẻ có dấu hiệu:
– Sốt
– Đau miệng, chảy nhiều nước miếng, bỏ ăn.
– Nổi bóng nước ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mông, đầu gối.
Phụ huynh, người chăm sóc trẻ phải cho trẻ ở nhà, không đưa trẻ đi học hay đến những chỗ đông trẻ em khi trẻ có dấu hiệu bệnh như đã nêu.

Phụ huynh, người chăm sóc trẻ, giáo viên cần sớm phát hiện trẻ sốt, cách ly, đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để khám, xác định bệnh.

Làm gì khi trẻ có những dấu hiệu trở bệnh nặng?
Phụ huynh, người chăm sóc trẻ cần theo dõi diễn biến bệnh của trẻ, phát hiện sớm các dấu hiệu trở nặng sau:

– Sốt cao 39o C hoặc sốt liên tục trên 2 ngày

– Quấy khóc liên tục, khó ngủ hoặc ngủ li bì

– Giật mình, hốt hoảng, chới với

– Đi đứng loạng choạng hoặc run giật, yếu tay chân

– Khó thở, thở nhanh hay thở không đều

– Nôn ói nhiều

– Da nổi vân tím

– Đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế hoặc Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh khi phát hiện một trong những dấu hiệu trên để điều trị kịp thời tránh biến chứng nặng hay tử vong.

Phòng chống Bệnh Tay – chân – miệng như thế nào?
– Vệ sinh tay sạch sẽ với xà phòng: Rửa tay sạch sẽ với xà phòng trước khi nấu ăn và ăn uống, trước khi cho trẻ ăn, sau khi dùng nhà vệ sinh và sau khi thay tã cho trẻ, đặc biệt chú ý vệ sinh sau khi tiếp xúc với các bọng nước;

– Làm sạch môi trường và các vật dụng dễ bị ô nhiễm (bao gồm đồ chơi, bàn ghế, tay nắm cửa,…) với nước (và xà phòng nếu có thể), sau đó khử trùng bằng các chất tẩy rửa thông thường và rửa lại một lần nữa; Xử lý khăn giấy và tã lót đã sử dụng bằng việc thải bỏ rác đúng cách, tránh thải bừa bãi ra môi trường chung. Thường xuyên vệ sinh nhà cửa, sân vườn, nơi vui chơi của trẻ sạch sẽ.

– Tránh các hành vi tiếp xúc gần (như ôm, hôn, dùng chung đồ dùng) với các bệnh nhi khác cũng là một cách để phòng bệnh tay chân miệng;

– Cách ly trẻ mắc bệnh: Khi đã mắc bệnh, tạm thời không cho trẻ đi mẫu giáo, nhà trẻ, trường học hoặc những nơi đông người cho tới khi các triệu chứng bệnh tay chân miệng ở trẻ em đã lui hẳn, tốt nhất 10-14 ngày đầu của bệnh.

– Vệ sinh ho: Chú ý che miệng và mũi khi hắt hơi và ho, sau đó vệ sinh tay bằng nước và xà phòng.

Khi trẻ nghi bị mắc bệnh tay chân miệng cần đưa ngay đến các cơ sở y tế để được chẩn đoán xác định đồng thời theo dõi chặt chẽ tình trạng bệnh và đưa trẻ đến bệnh viện để được chăm sóc y tế kịp thời nếu nhận thấy triệu chứng sốt cao, li bì, mất tỉnh táo.

Nguyễn Thị Ngọc – Bệnh nhiệt đới tiêu hóa Nhi

****VIÊM HỌNG CẤP Ở TRẺ EM****Đưa con trai 16 tháng tuổi đến khám trong tình trạng bé ho khan, quấy khóc và sốt cao, chị...
18/06/2022

****VIÊM HỌNG CẤP Ở TRẺ EM****
Đưa con trai 16 tháng tuổi đến khám trong tình trạng bé ho khan, quấy khóc và sốt cao, chị Đặng Thị P. (32 tuổi, Quế Võ) vô cùng lo lắng.

Sau khi thăm khám, các bác sĩ chẩn đoán bé bị viêm họng cấp và kê đơn thuốc điều trị, tư vấn cách vệ sinh miệng họng, dinh dưỡng, chăm sóc trẻ phù hợp, đồng thời hướng dẫn mẹ cách theo dõi sát những diễn biến của bệnh để có thể tái khám lại ngay khi có các dấu hiệu nặng hoặc tái khám theo hẹn.

Trường hợp trên không phải là trường hợp quá nghiêm trọng. Nhưng nếu để lâu, bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng vô cùng nguy hiểm như viêm phổi, viêm thanh khí phế quản, viêm tai giữa, viêm xoang… Nhiều phụ huynh chủ quan với bệnh viêm họng cấp ở trẻ nên đã không đưa con đến thăm khám kịp thời, dẫn tới những biến chứng khó lường.

Viêm họng cấp ở trẻ em là gì?

Viêm họng cấp ở trẻ em là bệnh lý viêm đường hô hấp trên khá phổ biến. Đây là tình trạng viêm nhiễm ở các tổ chức niêm mạc phía sau cổ họng gây ra cảm giác đau, ngứa ngáy và nóng rát ở cổ họng. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng thường gặp nhất là thời điểm giao mùa do nhiễm virus hoặc vi khuẩn.
Khi bị viêm họng cấp, trẻ thường có những biểu hiện dưới đây:

Trẻ bị đau họng, có thể kèm theo nuốt khó;
Trẻ bị viêm họng cấp thường kèm theo ho, có thể ho khan hoặc ho có đờm;
Trẻ sốt nhẹ hoặc sốt cao liên tục, nhiều trẻ có thể sốt tới 39-40 độ C;
Trẻ có thể khó thở nếu kèm theo nghẹt mũi hoặc có biến chứng viêm phổi, viêm thanh khí phế quản;
Cơ thể mệt mỏi khiến trẻ rất khó chịu dẫn tới biếng ăn, quấy khóc và khó ngủ;
Một số trẻ kèm dấu hiệu rối loạn tiêu hóa như nôn ói hoặc tiêu chảy.
Thời tiết thay đổi khiến trẻ dễ bị viêm họng.

Cách điều trị bệnh viêm họng cấp ở trẻ em

Khi trẻ bị viêm họng cấp, cha mẹ cần phải chăm sóc và theo dõi trẻ cẩn thận. Dưới đây là một số cách điều trị tại nhà cho trẻ mà phụ huynh có thể tham khảo:

Dùng thuốc theo đơn do bác sĩ chỉ định

Rất nhiều phụ huynh thắc mắc rằng, bé bị viêm họng cấp có nên uống kháng sinh? Thực tế, việc điều trị viêm họng có cần sử dụng kháng sinh hay không sẽ do bác sĩ hướng dẫn. Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh là virus hay vi khuẩn, và tùy loại vi khuẩn, bác sĩ sẽ chọn lựa loại thuốc phù hợp cho trẻ. Do đó, bố mẹ tuyệt đối không tự ý mua thuốc cho con khi chưa có những chỉ dẫn của bác sĩ.

Nếu trẻ bị sốt trên 2 ngày hoặc dùng thuốc hạ sốt mà trẻ không đáp ứng, phụ huynh nên đưa trẻ đi khám. Các bác sĩ sẽ dựa trên những biểu hiện lâm sàng kết hợp với xét nghiệm máu để đưa ra kết quả chính xác và lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp cho trẻ. Đưa trẻ đi khám kịp thời là cách giúp phòng ngừa tối đa nguy cơ xảy ra biến chứng.

Điều chỉnh chế độ ăn phù hợp

Trẻ bị viêm họng cấp nên ăn gì là thắc mắc của rất nhiều bậc phụ huynh. Theo các chuyên gia, khi trẻ đang mắc viêm họng cấp, mẹ nên cho bé ăn đầy đủ dinh dưỡng, chọn những loại thức ăn mềm, dễ ăn và dễ tiêu hóa;
Cho bé uống nhiều nước , nước ép hoa quả và dung dịch oresol;
Nên chia nhỏ bữa ăn và lượng thức ăn cũng không nên quá nhiều vì khi đang ốm trẻ sẽ không thể ăn nhiều như bình thường;
Ngoài ra, mẹ không nên cho trẻ tiêu thụ các loại thức ăn chứa axit, đồ ăn cay chua, đồ ngọt, đồ ăn có chứa nhiều mỡ như nước sốt cà chua, ớt, hạt tiêu, khoai tây chiên,… vì những loại thực phẩm này có thể khiến cổ họng thêm khô rát, sưng, dịch tiết ra nhiều hơn… khiến những tổn thương ở họng nghiêm trọng hơn và các triệu chứng của bệnh không được cải thiện.
Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh là một trong những địa chỉ tin cậy, được rất nhiều bậc phụ huynh tin tưởng và lựa chọn. Phòng bệnh hơn chữa bệnh, nếu phát hiện những triệu chứng bệnh viêm họng cấp ở trẻ, cha mẹ cần phải chăm sóc trẻ đúng cách và theo dõi sát sao, cho trẻ đi thăm khám càng sớm càng tốt để được điều trị triệt để và hiệu quả.

Nếu bố mẹ có thắc mắc về bệnh viêm họng cấp ở trẻ hoặc những vấn đề sức khỏe khác ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể đặt lịch khám, tư vấn với các bác sĩ Nhi khoa giàu kinh nghiệm:

Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh, Đường Huyền Quang, Thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh

Hotline: 1900588827

Website: http://benhviensannhibacninh.vn/

BSCKI. Trần Văn Chung – Khoa NNTH

📬📬Hậu COVID-19 ở trẻ em, khi nào cha mẹ cần đưa trẻ đi khám hậu COVID-19?Các bác sĩ khuyến cáo, với trẻ đã từng mắc COVI...
21/04/2022

📬📬Hậu COVID-19 ở trẻ em, khi nào cha mẹ cần đưa trẻ đi khám hậu COVID-19?
Các bác sĩ khuyến cáo, với trẻ đã từng mắc COVID-19 hoặc nghi ngờ (có nhiều trẻ mắc COVID-19 nhưng không được phát hiện), các gia đình không được chủ quan, sau khi trẻ âm tính 2- 6 tuần nếu có biểu hiện như trên cần cho trẻ đi khám điều trị sớm.
Riêng với trẻ em, hậu COVID-19 có thể xuất hiện hội chứng viêm đa hệ thống, tổn thương đến tim, phổi, thận, mạch máu,…Vì vậy khi các cháu xuất hiện những tình trạng như đỏ da, khó thở, mệt mỏi thì phải đưa con đi khám xem có mắc hội chứng viêm đa hệ thống hay không”

Biểu hiện lâm sàng của trẻ bị mắc hội chứng MIS-C hậu COVID-19 là sốt cao liên tục, phát ban, rối loạn tiêu hóa, nếu nặng hơn có thể gặp các biến chứng tim mạch, sốc… nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời có thể gây tử vong.
Với những trẻ có tiền sử đã mắc COVID-19 hoặc tiếp xúc với người mắc COVID-19, sống trong vùng dịch, khi có các triệu chứng dưới đây là có biểu hiện mắc hậu COVID-19:

– Trẻ bị sốt cao liên tục trên 24h.

– Trẻ bị nổi ban đỏ hoặc xung huyết giác mạc.

– Trẻ bị phù nề niêm mạc miệng, bàn tay, chân

– Trẻ bị rối loạn tiêu hóa: nôn, đau bụng, tiêu chảy.

– Trẻ có thể gặp dấu hiệu sốc, rối loạn đông máu, tổn thương thận cấp…

Các xét nghiệm cận lâm sàng có thể gặp khi trẻ bị viêm đa hệ thống hậu COVID-19:

+ Tăng hoặc giảm bạch cầu.

+ Tăng các chỉ số viêm: máu lắng, CRP, procalcitonin, ferritin…

+ Sinh hóa: Tăng men tim, tổn thương gan thận..

+ X quang có thể thấy tổn thương phổi

+ Siêu âm có tổn thương tim.

Chuyên gia cảnh báo, nếu trẻ mắc hậu COVID-19 được chẩn đoán sớm, phát hiện sớm và điều trị đúng, kịp thời thì diễn tiến thường thuận lợi, trẻ phục hồi tốt.

Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh:

✔ Với đội ngũ bác sỹ, chuyên gia vững chuyên môn, giàu kinh nghiệm, thăm khám tỉ mỉ, điều trị tận tâm

✔ Hệ thống trang thiết bị hiện đại, tân tiến giúp quá trình thăm khám và điều trị đạt hiệu quả cao

✔ Hội chẩn liên chuyên khoa, không bỏ sót triệu chứng bệnh, lên phác đồ điều trị phù hợp với tình trạng từng đối tượng

✔ Dịch vụ chuyên nghiệp, thủ tục nhanh gọn, quy trình thăm khám khép kín

✔ Áp dụng đồng thời BHYT hay dịch vụ khám theo yêu cầu./.

Bác sĩ Nguyễn Đắc Thành – Khoa Khám bệnh

21/04/2022

📖📖Suy giáp bẩm sinh: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
I. Tổng quan bệnh Suy giáp bẩm sinh

Tuyến giáp là tuyến nội tiết có hình dạng con bướm có 2 thuỳ nằm ở phía trước cổ. Tuyến giáp sử dụng iot từ thức ăn đưa vào trong cơ thể hàng ngày để tổng hợp ra một loại hormone gọi là T4 (thyroxine). T4 là hormon vô cùng quan trọng cho sự phát triển của cơ thể, cả về thể chất và trí não.

Tỷ lệ mắc bệnh chung trên thế giới là 1/4000 trẻ sơ sinh sống sau đẻ. Tỉ lệ mắc nữ/ nam: 2/1
=> => Suy giáp bẩm sinh là gì?
Suy giáp bẩm sinh là bệnh nội tiết do tuyến giáp sản xuất không đủ hormon đáp ứng cho nhu cầu chuyển hoá và sinh trưởng của cơ thể. Bệnh phổ biến đứng thứ 2 sau bướu cổ nhưng di chứng rất trầm trọng về thể lực và thiểu năng tinh thần nếu không được điều trị sớm.

Nguyên nhân do dị tật bẩm sinh không có tuyến giáp hoặc có nhưng tuyến giáp lạc chỗ, thiểu sản hay do rối loạn trong quá trình tổng hợp hormon tuyến giáp (bệnh lý gen, thiếu men…), do mẹ điều trị phóng xạ hoặc thuốc kháng giáp trong lúc mang thai, hoặc thiếu iốt vì vậy không thể tổng hợp được hormone T4 cần thiết đáp ứng đủ nhu cầu của trẻ.

Hormon tuyến giáp đóng vai trò quan trọng đối với chức năng sống và sự phát triển trí tuệ, thể chất bình thường ở trẻ em. Vì thế, nếu thiếu hormone tuyến giáp, trẻ chậm lớn, não kém phát triển, dẫn đến thấp còi, thiểu năng trí tuệ hay bại não.
Suy giáp trạng bẩm sinh ở trẻ sơ sinh có thể được phát hiện sớm bằng xét nghiệm sàng lọc lấy máu gót chân sau khi sinh vài ngày; nếu được chẩn đoán và điều trị sớm trong vòng 2 tháng sau sinh bằng thuốc nội tiết, trẻ sẽ phát triển hoàn toàn bình thường. Vì vậy xét nghiệm sàng lọc cần được thực hiện ở tất cả các trẻ sau sinh.

Trẻ mắc bệnh suy giáp bẩm sinh lúc mới sinh ra có triệu chứng rất ít, không điển hình nên các bậc cha mẹ rất khó nhận biết. Vì vậy, vẫn còn 1 số lượng trẻ chẩn đoán và điều trị muộn ảnh hưởng nhiều thể chất tâm thần. Vì vậy trẻ cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
=> => =>Triệu chứng bệnh Suy giáp bẩm sinh
Giai đoạn đầu triệu chứng không rõ ràng rất khó phát hiện, triệu chứng của suy giáp bẩm sinh giai đoạn sớm nghi ngờ bao gồm các triệu chứng sau:

Cân nặng lúc đẻ to hơn bình thường, giảm vận động, ngủ nhiều, thường vẫn bú tốt.
Vàng da sơ sinh kéo dài trên 2 tuần, da khô và không tìm thấy nguyên nhân bệnh lý về gan,
Da lạnh, nổi vân tím thường ít gặp
Bụng thường to, chướng hơi, táo bón và có thể thoát vị rốn kèm theo.
Thóp rộng, thường gặp ở thóp trước
Giai đoạn sau triệu chứng có thể rõ ràng hơn tuy nhiên nếu có các dấu hiệu này mới đưa trẻ đến khám thì đã muộn ảnh hưởng đến não bộ của trẻ vì não bộ của trẻ phát triển rất nhanh đặc biệt trong năm đầu tiên phát triển 75% bộ não người trưởng thành.

Các dấu hiệu lâm sàng điển hình của suy giáp bẩm sinh:

Bộ mặt phù niêm: khoảng cách 2 mắt xa nhau, khe mi hẹp, mi mắt nặng, mũi tẹt, má phị, miệng trẻ luôn há vì lưỡi to và dầy, tóc khô, thưa và chân tóc mọc thấp, cổ ngắn, dày, lớp mỡ dày ở vùng cổ và vai đã tạo cho trẻ 1 khuôn mặt đặc biệt của phù niêm.
Dấu hiệu về da: thường gặp là vàng da sinh lý kéo dài > 1 tháng, không tìm thấy nguyên nhân bệnh lý gan mật nên nghĩ đến SGBS. Có thể thấy da khô, lạnh và nổi vân tím.
Dấu hiệu tiêu hoá: Trẻ thường ngủ nhiều, ít khóc đòi ăn và táo bón kéo dài
Phát triển: tinh thần và vận động thường chậm so với tuổi. Trẻ chậm lẫy, bò, ngồi hoặc đi. Chậm biết lạ quen, chậm biết nói, chậm mọc răng, chậm liền thóp sau. Mức độ chậm phát triển thể lực và tinh thần cũng tăng dần theo tuổi.
Da tay khô, các ngón tay ngắn.
Khóc có khàn giọng
Thiếu máu: có thể xuất hiện
Ngủ nhiều được coi là 1 đứa trẻ ngoan, ít nghịch ngợm, ngủ nhiều, thường vẫn bú tốt
Một số lượng nhỏ trẻ kèm theo các khiếm khuyết bẩm sinh ở tim, dị tật bẩm sinh khác
Phòng ngừa bệnh Suy giáp bẩm sinh
Chế độ ăn bổ sung muối iốt của gia đình sẽ hạn chế tỷ lệ mắc bệnh

Bà mẹ mang thai cần đến khám và theo dõi tại cơ sở y tế, cần được làm hồ sơ quản lý thai nghén, đặc biệt những sản phụ có bệnh lý nền, bệnh lý tuyến giáp

II. Các biện pháp chẩn đoán bệnh Suy giáp bẩm sinh

Chẩn đoán xác định suy giáp bẩm sinh dựa vào

1. Test sàng lọc

Sàng lọc sơ sinh: Sử dụng test đánh giá hormone TSH: Sau sinh 48 giờ, trẻ sẽ được lấy máu gót chân để làm xét nghiệm TSH, nếu TSH tăng cao cần nghi ngờ suy giáp trạng bẩm sinh và cần được làm thêm các xét nghiệm để chẩn đoán.

2. Xét nghiệm chẩn đoán

Xét nghiệm hormone tuyến giáp trong máu: T3 (FT3), T4 (FT4) giảm thấp và hormone TSH tăng cao.
Có thể cần làm thêm xét nghiệm khác nếu cần khi có các dấu hiệu bệnh lý khác
Siêu âm tuyến giáp cũng đánh giá được tương đối chính xác sự tồn tại của tuyến giáp có thể lạc chỗ, hay thiểu sản hay không có.
XQ xương cổ tay bàn tay trái đánh giá sự phát triển của xương, thường chậm với trẻ suy giáp bẩm sinh được chẩn đoán và điều trị muộn.
Xạ hình tuyến giáp có thể xác định chính xác sự có mặt, tuyến giáp teo nhỏ hoặc lạc chỗ
3. Các biện pháp điều trị bệnh Suy giáp bẩm sinh

Vậy suy giáp bẩm sinh có chữa được không?

Suy giáp bẩm sinh không thể chữa khỏi hoàn toàn mà trẻ bắt buộc phải dùng hormone thay thế trong suốt cuộc đời. Tuy nhiên nếu trẻ được phát hiện sớm, điều trị đều đặn, khám đúng hẹn trẻ hoàn toàn phát triển bình thường cả về thể chất và tinh thần. Liệu pháp hormone thay thế là phương pháp điều trị duy nhất đem lại hiệu quả và an toàn. Còn trường hợp phát hiện ở giai đoạn muộn dùng hormone thay thế có thể phần nào cải thiện được sự phát triển của não bộ và sự phát triển về thể chất. Phát hiện càng sớm trẻ được dùng thuốc sớm thì giảm thiểu được các biến chứng của thiếu hormone tuyến giáp.
Thay thế hormone tuyến giáp bằng Thyroxine. Đây là 1 hormone tổng hợp được điều chế thành dạng viên uống mỗi ngày và sử dụng suốt đời. Nó có rất ít tác dụng phụ và nếu có thường là do sử dụng không đúng liều lượng.
Trường hợp nghi ngờ suy giáp trạng thoáng qua (Xạ hình tuyến giáp bình thường hoặc TSH không tăng sau thời kỳ sơ sinh) thì cần: Điều trị thyroxin đến 3 tuổi, sau đó dừng điều trị 30 ngày. Sau 30 ngày dừng thuốc xét nghiệm lại TSH, T4. Nếu TSH cao và T4 thấp cần tiếp tục điều trị. Nếu TSH và T4 bình thường thì không cần điều trị
Tất cả trẻ bị suy giáp bẩm sinh phải được theo dõi về lâm sàng và xét nghiệm định kỳ.

Quý khách hàng có thể lựa chọn thăm khám và theo dõi điều trị bệnh dậy thì sớm tại Khoa Khám bệnh – cấp cứu ban đầu, Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh. Số điện thoại: 0834830111./.

BS. Phạm Xuân Trường – Khoa Khám bệnh – CCBĐ

Cách điều trị là bổ sung hormone tuyến giáp hằng ngày bằng đường uống suốt đời vào mỗi buổi sáng, nên vào một giờ nhất định

Address

Đường Huyền Quang, Phường Võ Cường, Tp. Bắc Ninh
Bac Ninh
16000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Bệnh Viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Bệnh Viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh:

Share

Bệnh viện Sản Nhi Tỉnh Bắc Ninh

Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh được thành lập ngày 16 tháng 5 năm 2014 theo Quyết định số 158/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 25 tháng 7 năm 2015. Với những điều kiện hiện có về cơ sở vật chất, TTB, nhân lực, hiện nay BVSN tỉnh Bắc Ninh đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân (cả ngày thường và ngày nghỉ). Theo Quyết định số 158/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Bắc Ninh thực hiện 07 nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh: a. Tiếp nhận mọi trường hợp thuộc chuyên khoa phụ sản và nhi của địa phương và các tỉnh lân cận chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú. b. Giải quyết hầu hết các bệnh chuyên khoa của địa phương c. Tham gia khám giám định sức khỏe và khám giám định pháp y khi Hội đồng giám định y khoa tỉnh hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu. 2. Đào tạo cán bộ: a. Bệnh viện là cơ sở thực hành đào tạo cán bộ về y tế chuyên khoa ở bậc trung học, cao đẳng và đại học, đồng thời tham gia giảng dạy chuyên khoa theo quy định. b. Tổ chức đào tạo liên tục cho cán bộ công tác trong Bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên khoa và kỹ năng quản lý, chăm sóc sức khỏe trong lĩnh vực chuyên khoa của bệnh viện. 3. Nghiên cứu khoa học về y học: a. Tổ chức thực hiện và tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc nâng cao sức khỏe cho nhân dân nói chung và bà mẹ, trẻ em nói riêng theo quy định. b. Tham gia nghiên cứu, triển khai dịch tễ học công đồng thuộc lĩnh vực chuyên khoa để phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu. 4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật: a. Lập kế hoạch và chỉ đạo hoạt động chuyên khoa phụ sản và nhi cho tuyến dưới và những người hành nghề ngoài công lập về chuyên khoa trên địa bàn tỉnh để phát triển và nâng cao kỹ thuật chuyên khoa. b. Kết hợp với bệnh viện chuyên khoa tuyến trên và các đơn vị y tế trong tỉnh để phát triển kỹ thuật của bệnh viện. Tham gia với y tế cơ sở, thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu và các chương trình hoạt động chuyên khoa tại cộng đồng. 5. Phòng bệnh: a. Tuyên truyền giáo dục sức khỏe trong cộng đồng b. Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện công tác phòng bệnh, phòng dịch 6. Hợp tác quốc tế: Tham gia các chương trình hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ngoài nước theo quy định của pháp luật. 7. Quản lý kinh tế: a. Có kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách Nhà nước cấp. b. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu chi ngân sách của bệnh viện và từng bước hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. c. Tạo thêm nguồn kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp theo quy định của pháp luật như: các dịch vụ y tế, viện phí, Bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác; thực hiện tốt quy định của Nghị định số 85/2012/NĐ-CP;