Cộng Đồng Người Cao Huyết Áp

Cộng Đồng Người Cao Huyết Áp Xua tan nỗi lo Cao Huyết Áp

Muối: Đừng loại bỏ hoàn toàn:Muối được biết đến là loại gia vị không tốt cho huyết áp, bệnh thận, béo phì,... Do đó, nhi...
10/11/2021

Muối: Đừng loại bỏ hoàn toàn:

Muối được biết đến là loại gia vị không tốt cho huyết áp, bệnh thận, béo phì,... Do đó, nhiều người đã hạn chế, thậm chí không ăn muối trong chế độ ăn hàng ngày. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, muối đem lại nhiều lợi ích cho sự phát triển của não bộ của trẻ sơ sinh. Mặt khác, nếu không ăn muối sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hormone tuyến giáp.
https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/dinh-duong/muoi-dung-loai-bo-hoan-toan/

Muối được biết đến là loại gia vị không tốt cho huyết áp, bệnh thận, béo phì,... Do đó, nhiều người đã giảm muối, thậm chí không ăn muối trong chế độ ăn hàng ngày. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, muối đem lại nhiều lợi ích cho sự...

Bị bệnh huyết áp cao nên ăn gì là tốt?https://medlatec.vn/tin-tuc/bi-benh-huyet-ap-cao-nen-an-gi-la-tot-s195-n18124
10/11/2021

Bị bệnh huyết áp cao nên ăn gì là tốt?
https://medlatec.vn/tin-tuc/bi-benh-huyet-ap-cao-nen-an-gi-la-tot-s195-n18124

Cao huyết áp là một trong những căn bệnh nguy hiểm mà nhiều người mắc phải hiện nay. Tuy nhiên, người bệnh vẫn có thể sinh hoạt bình thường nếu thực hiện một chế độ ăn uống khoa học. Vậy người mắc bệnh huyết áp cao nên ăn gì ...

Sự âm thầm và nguy hiểm của mỡ nội tạng   Mỡ nội tạng phát triển xung quanh vùng eo và được hình thành do chế độ ăn, lối...
09/11/2021

Sự âm thầm và nguy hiểm của mỡ nội tạng
Mỡ nội tạng phát triển xung quanh vùng eo và được hình thành do chế độ ăn, lối sống không hợp lý. Mỡ nội tạng quá cao có thể tác động trực tiếp làm tăng lượng mỡ trong máu, dẫn đến các bệnh như đái tháo đường, mỡ máu, tim mạch....
https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/song-khoe/su-am-tham-va-nguy-hiem-cua-mo-noi-tang/

Mỡ nội tạng phát triển xung quanh vùng eo và được hình thành do chế độ ăn, lối sống không hợp lý. Mỡ nội tạng quá cao có thể tác động trực tiếp làm tăng lượng mỡ trong máu, dẫn đến các bệnh như đái tháo đường, mỡ máu...

NGƯỜI BỆNH CAO HUYẾT ÁP CÓ TẬP GYM ĐƯỢC KHÔNG:   1. Cao huyết áp có nên tập gym?- Người có nguy cơ hoặc bị cao huyết áp ...
02/11/2021

NGƯỜI BỆNH CAO HUYẾT ÁP CÓ TẬP GYM ĐƯỢC KHÔNG:
1. Cao huyết áp có nên tập gym?
- Người có nguy cơ hoặc bị cao huyết áp thường được khuyến khích thường xuyên rèn luyện thân thể. Tập gym hay tập thể dục trở thành một thói quen sẽ giúp giảm huyết áp, cũng như duy trì sự ổn định của huyết áp. Bên cạnh đó, tập gym cũng giúp cho cơ thể tăng sức đề kháng và sự dẻo dai, đồng thời cũng là một cách tốt để giảm bớt căng thẳng và giúp tinh thần tốt hơn. Nhưng người bệnh cũng cần tham khảo những góp ý của bác sĩ để việc tập gym hiệu quả hơn.
- Tuy rằng là môn thể thao được khuyến khích vời người bệnh tăng huyết áp nhưng tập gym không có nghĩa là phải bỏthuốc điều trị huyết áp, bạn vẫn cần duy trì theo đúng sự chỉ định của các bác sĩ. Ngoài ra, bạn cũng cần lưu ý, hạ huyết áp bằng cách tập thể dục cần có thời gian và cần phải duy trì bền vững thành thói quen.
2. Bài tập cho người cao huyết áp?
- Có 3 bài tập cơ bản dành cho người mắc bệnh cao huyết áp như sau:
+ Những bài tập thể dục cho tim mạch hoặc aerobic có thể giúp giảm huyết áp và làm cho trái tim khỏe mạnh hơn. Ví dụ như đi bộ, chạy bộ, nhảy dây, đạp xe, trượt băng, chèo thuyền, thể dục nhịp điệu cao hoặc thấp, bơi lội và thể dục nhịp điệu dưới nước.
+ Những bài tập cho cơ bắp giúp bạn đốt cháy nhiều năng lượng hơn. Đồng thời, nó cũng tốt cho khớp và xương của cơ thể.
+ Những bài tập duỗi thẳng hoặc kéo dài cơ thể làm cho tăng độ linh hoạt hơn, giúp di chuyển tốt hơn và giúp ngăn ngừa chấn thương.
3. Những lưu ý khi tập gym cho người cao huyết áp
- Người mắc bệnh cao huyết áp nên có hoạt động vừa phải như đi bộ nhanh ít nhất 30 phút mỗi ngày và ít nhất 5 ngày một tuần. Nếu hạn chế thời gian cần bổ sung các hoạt động mạnh hơn như chạy bộ trong 20 phút/ngày, 3 đến 4 ngày một tuần.
- Trước khi tập gym đầu tiên phải khởi động, khoảng từ 5 đến 10 phút giúp cơ thể thích nghi và giúp ngăn ngừa chấn thương. Cuối cùng, khi tập thể dục xong, không nên dừng lại đột ngột, cần thao tác từ từ, điều này đặc biệt quan trọng đối với người bị huyết áp cao.
- Khi tập thể dục, hãy chú ý cảm giác cơ thể. Việc thở mạnh và đổ mồ hôi cũng là điều bình thường và tim cũng đập nhanh hơn, khi bạn tập thể dục nhịp điệu. Nhưng nếu cảm thấy rất khó thở, hoặc nếu bạn cảm thấy tim đập quá nhanh hoặc không đều, hãy chậm lại khi nghỉ ngơi.
- Bạn cũng nên ngừng tập thể dục nếu bạn cảm thấy đau ngực, mệt, chóng mặt, hoặc khó thở, đau ở cổ, cánh tay, hàm hoặc vai.
- Bất cứ ai dùng thuốc điều trị tăng huyết áp muốn cố gắng kiểm soát huyết áp bằng cách tập thể dục nên cần có sự tư vấn của bác sĩ để thể lên kế hoạch tập luyện đúng cách và hiệu quả, đặc biệt là ở các đối tượng:
+ Đàn ông lớn hơn 45 tuổi hoặc một phụ nữ lớn hơn 55 tuổi.
+ Hút thuốc hoặc bỏ hút thuốc trong sáu tháng qua.
+ Thừa cân béo phì.
+ Có bệnh mãn tính, chẳng hạn như bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch hoặc bệnh phổi.
+ Cholesterol cao hoặc huyết áp cao.
+ Đau tim.
+ Có tiền sử gia đình về các vấn đề sức khỏe liên quan đến tim trước 55 tuổi ở nam và 65 tuổi ở nữ.
+ Đau hoặc khó chịu ở ngực, hàm, cổ hoặc cánh tay trong khi hoạt động.
+ Chóng mặt khi cố gắng vận động.
+ Có sức khỏe tốt hay không tập thể dục thường xuyên.
+ Đang sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
- Ngừng tập thể dục và tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức nếu gặp bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào trong khi tập thể dục, bao gồm:
+ Đau ngực, cổ, hàm hoặc đau cánh tay
+ Chóng mặt hoặc ngất xỉu
+ Khó thở nặng
+ Nhịp tim không đều
- Tập thể dục, tập gym đều rất tốt cho sức khỏe và kiểm soát huyết áp hiệu quả. Tuy nhiên trong một số trường hợp người mắc bệnh cao huyết áp chỉ nên rèn luyện các môn thể thao vừa sức, khi có các triệu chứng bệnh nguy hiểm cần ngừng luyện tập và thực hiện theo đúng chỉ định, khuyến cáo và tư vấn từ các bác sĩ chuyên khoa.

CÀ PHÊ ĐỐI VỚI BỆNH CAO HUYẾT ÁP:   1. Nguy cơ tăng huyết áp đột biến+ Nghiên cứu chỉ ra rằng tác động của cà phê lên vi...
02/11/2021

CÀ PHÊ ĐỐI VỚI BỆNH CAO HUYẾT ÁP:
1. Nguy cơ tăng huyết áp đột biến
+ Nghiên cứu chỉ ra rằng tác động của cà phê lên việc chỉ số huyết áp có hiệu quả gần như ngay lập tức sau khi tiêu thụ. Một đánh giá dựa trên 34 nghiên cứu cho thấy việc tiêu thụ từ 200 đến 300 mg caffeine từ cà phê - xấp xỉ lượng tiêu thụ từ 1.5 đến 2 cốc - dẫn đến sự tăng trung bình từ 8 mmHg và 6 mmHg chỉ số huyết áp tâm thu và tâm trương, tương ứng.
+ Hiệu ứng này được quan sát trong tối đa ba giờ sau khi người tham gia tiêu thụ cà phê, đồng thời, kết quả này là tương đồng trên cả những người có mức huyết áp bình thường lẫn những người mắc bệnh cao huyết áp.
+ Tuy nhiên, caffeine lại được cho thấy rằng không có nhiều tác động lên chỉ số huyết áp của những người thường xuyên sử dụng cà phê. Điều này được cho là do sự dung nạp cafein của cơ thể tăng lên cùng với thói quen sử dụng loại đồ uống này.
2. Các ảnh hưởng lâu dài
+ Mặc dù cà phê có thể làm tăng chỉ số huyết áp ngay sau khi được tiêu thụ, nhưng hiệu ứng này dường như chỉ có ảnh hưởng ngắn hạn. Đối với những người bị huyết áp cao, nghiên cứu hiện tại cho thấy rằng việc tiêu thụ cà phê hàng ngày dường như không có tác động đáng kể đến huyết áp hoặc nguy cơ mắc bệnh tim nói chung.
+ Trong thực tế, cà phê có thể cung cấp một số lợi ích sức khỏe. Đối với những người khỏe mạnh, nghiên cứu chỉ ra rằng việc uống từ 3 đến 5 cốc cà phê mỗi ngày có liên quan đến việc giảm 15% nguy cơ mắc bệnh tim và giảm nguy cơ tử vong sớm.
+ Cà phê chứa nhiều hợp chất hoạt tính sinh học được biết là có tác dụng chống oxy hóa mạnh và có thể làm giảm stress oxy hóa trong cơ thể.
+ Một số nhà nghiên cứu đưa ra giả thuyết rằng lợi ích sức khỏe từ cà phê có thể vượt trội hơn bất kỳ tác động tiêu cực tiềm tàng nào mà caffeine có đối với những người uống loại đồ uống này thường xuyên.
+ Tuy nhiên, Y học vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn để hiểu rõ về ảnh hưởng cũng như tác dụng của cà phê đến sức khỏe con người trong dài hạn. Cho đến nay, việc sử dụng cà phê dường như là hoàn toàn an toàn và thậm chí có thể là một thói quen hữu ích nên có.
3. Cao huyết áp có nên dùng cà phê?
+ Đối với hầu hết người dùng, việc tiêu thụ cà phê ở mức vừa phải dường như không có ảnh hưởng đáng kể đến huyết áp hoặc nguy cơ mắc bệnh tim - ngay cả với những người đã được chẩn đoán bị huyết áp cao.
+ Một số hợp chất hoạt tính sinh học có trong cà phê có thể mang lại lợi ích cho sức khỏe, bao gồm giảm stress oxy hóa và viêm nhiễm.
+ Tuy nhiên, giống như tất cả các loại thực phẩm khác, việc sử dụng quá nhiều caffeine là không nên, đặc biệt nếu người dùng đã bị huyết áp cao vì cafein có thể làm tăng huyết áp trong thời gian ngắn. Vì vậy, việc cân đối lượng cà phê tiêu thụ cũng quan trọng như việc cân bằng dưỡng chất từ các thực phẩm khác.
+ Hoạt động thể chất thường xuyên kết hợp với chế độ ăn nhiều trái cây, rau, thịt nạc và ngũ cốc nguyên hạt vẫn là một trong những cách tốt nhất để cân bằng huyết áp và tăng cường sức khỏe của tim mạch.

10 LOẠI THẢO MỘC GIÚP HẠ HUYẾT ÁP CAO:    1. Húng quế - Húng quế được xem là thảo mộc giảm huyết áp cao rất hữu hiệu. Nó...
02/11/2021

10 LOẠI THẢO MỘC GIÚP HẠ HUYẾT ÁP CAO:
1. Húng quế
- Húng quế được xem là thảo mộc giảm huyết áp cao rất hữu hiệu. Nó được sử dụng phổ biến trong nền y học thay thế vì rất giàu các hợp chất thực vật mạnh mẽ.
- Trong húng quế ngọt cung cấp nhiều eugenol, đây là một chất chống oxy hoá dựa trên thực vật, đóng vai trò như một chất chẹn kênh canxi tự nhiên nên mang lại nhiều lợi ích tuyệt vời cho sức khỏe, bao gồm cả việc giảm huyết áp cao và hỗ trợ thư giãn mạch máu.
2. Mùi tây
- Để giúp hạ huyết áp cao, bạn có thể bổ sung mùi tây vào chế độ ăn uống hàng ngày. Đây là một loại thảo mộc được sử dụng rộng rãi trong nền ẩm thực của Châu Âu, Trung Đông và nước Mỹ.
- Trong mùi tây chứa nhiều thành phần dinh dưỡng, đặc biệt là các hợp chất carotenoid và vitamin C, giúp làm giảm huyết áp cao, cholesterol xấu LDL (chất làm tăng nguy cơ các bệnh tim mạch).
- Ngoài ra, ăn mùi tây thường xuyên cũng giúp giảm huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương, ngăn không cho canxi đi vào tim và động mạch.
3. Hạt cần tây
- Hạt cần tây là một loại gia vị đa năng. Trong hạt cần tây chứa nhiều magie, canxi, sắt, mangan và chất xơ. Những chất dinh dưỡng này có vai trò tương tự như các loại thuốc chẹn kênh canxi, giúp làm giảm huyết áp cao hiệu quả.
4. Cây vuốt mèo Trung Quốc
- Nếu bạn đang băn khoăn “huyết áp cao uống gì” thì chiết xuất từ cây vuốt mèo Trung Quốc được xem là lựa chọn hợp lý dành cho bạn.
- Từ lâu, cây vuốt mèo Trung Quốc đã được sử dụng trong nền y học cổ truyền để điều trị nhiều căn bệnh, bao gồm cả huyết áp cao. Loại thảo mộc này có tên khoa học là Uncaria rhynchophylla và thường được gọi với một số tên khác như Chotoko và Gou-Teng.
- Cây vuốt mèo Trung Quốc có chứa rhynchophylline và hirsutene. Hai hợp chất này hoạt động tương tự như một loại thuốc chẹn kênh canxi tự nhiên, kích thích các mạch máu của cơ thể sản xuất ra oxit nitric, từ đó giúp thư giãn các mạch máu và hạ huyết áp cao.
5. Rau đắng biển
- Rau đắng biển (Bacopa monnieri) là một loại thảo mộc mọc chủ yếu ở các vùng đầm lầy khu vực Nam Á. Từ xa xưa, nền y học Ayurvedic đã sử dụng nó để điều trị cho các loại bệnh khác nhau, bao gồm chứng lo âu, huyết áp cao và các vấn đề về trí nhớ.
- Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, rau đắng biển có khả năng hạ huyết áp tâm thu và tâm trương bằng cách kích thích các mạch máu giải phóng oxit nitric. Do đó, khi sử dụng loại thảo mộc này thường xuyên thì sẽ cải thiện được các vấn đề về trí nhớ, chứng lo âu và trầm cảm hiệu quả.
6. Tỏi
- Tỏi là thực phẩm rất giàu các hợp chất có lợi cho sức khỏe tim mạch. Đặc biệt, tỏi chứa các hợp chất lưu huỳnh, chẳng hạn như allicin, có tác dụng tăng lưu lượng máu và thư giãn các mạch máu trong cơ thể. Nhìn chung, với những lợi ích này, tỏi có thể giúp bạn hạ huyết áp cao.
- Trong một nghiên cứu mới đây cho thấy, việc tiêu thụ tỏi thường xuyên giúp làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương lần lượt là 8,3 mmHg và 5,5 mmHg. Ngoài ra, khi bạn uống từ 600 – 1.500 mg chiết xuất tỏi thì sẽ làm giảm huyết áp tương đương với việc uống thuốc Atenolol.
7. Cỏ xạ hương
- Cỏ xạ hương là một loại thảo mộc giảm huyết áp cao rất hiệu quả. Nó cung cấp nhiều hợp chất có lợi cho sức khỏe, điển hình là axit rosmarinic. Hợp chất này có tác dụng giảm viêm, giảm lượng đường huyết, tăng lưu lượng máu và hạ huyết áp cao nhờ vào khả năng ức chế men chuyển (ACE).
- ACE vốn là một phân tử có thể làm thu hẹp các mạch máu và gây tăng huyết áp, do đó việc ức chế được phân tử này sẽ giúp giảm chỉ số huyết áp cao trong máu.
- Ngoài ra, bạn cũng có thể uống chiết xuất từ cỏ xạ hương để làm giảm một số yếu tố dẫn đến bệnh tim như: Cholesterol xấu LDL, cholesterol toàn phần và chất béo trung tính.
8. Quế
- Quế là một loại gia vị thơm, được lấy từ vỏ bên trong của cây thuộc chi Cinnamomum. Nhiều thế kỷ qua, người ta đã sử dụng quế trong nền y học cổ truyền để điều trị các bệnh lý tim mạch và cao huyết áp.
- Việc tiêu thụ quế được xem là sự lựa chọn thông minh, giúp bạn giảm được 6,2 mmHg huyết áp tâm thu và 3,9 mmHg huyết áp tâm trương. Tác dụng này sẽ hiệu quả hơn khi bạn sử dụng quế liên tục trong 12 tuần.
9. Gừng
- Gừng là một loại gia vị đa năng và thường được sử dụng để cải thiện một số vấn đề về sức khỏe tim mạch, bao gồm mức cholesterol, tuần hoàn máu và huyết áp.
- Gừng hoạt động như một chất ức chế men chuyển ACE và chẹn kênh canxi tự nhiên. Do đó, nó có thể giúp hạ huyết áp cao.
- Do đó, chỉ cần bạn tiêu thụ từ 2 – 4 gram gừng mỗi ngày là có thể giúp ngăn ngừa nguy cơ cao huyết áp xuống mức thấp nhất. Điều đặc biệt là loại gia vị này có thể dễ dàng kết hợp với những loại thực phẩm khác trong chế độ ăn uống hàng ngày.
10. Bạch đậu khấu
- Bạch đậu khấu là một loại gia vị thơm ngon, có vị hơi ngọt và nồng, cung cấp nhiều chất chống oxy hóa khác nhau.
- Các chất trong bạch đậu khấu có tác dụng tương tự như một loại thuốc lợi tiểu và chẹn kênh canxi tự nhiên, do đó nó được xem là thực phẩm hữu ích trong việc kiểm soát tình trạng cao huyết áp.
- Tóm lại, ngoài việc có chế độ dinh dưỡng phù hợp, sử dụng đầy đủ thuốc điều trị và thực hiện một lối sống khoa học, lành mạnh. Người bệnh cao huyết áp cần thăm khám định kỳ để kiểm tra mức độ cũng như phòng ngừa các biến chứng của bệnh.

GỢI Ý THỰC ĐƠN 1 TUẦN CHO NGƯỜI BỆNH CAO HUYẾT ÁP:  Người bệnh cao huyết áp nên ăn ít trong các bữa, chia nhiều bữa tron...
02/11/2021

GỢI Ý THỰC ĐƠN 1 TUẦN CHO NGƯỜI BỆNH CAO HUYẾT ÁP:
Người bệnh cao huyết áp nên ăn ít trong các bữa, chia nhiều bữa trong ngày (4 - 5 bữa) và không nên ăn quá no. Sau đây là gợi ý thực đơn một tuần cho bệnh nhân cao huyết áp
- Thứ hai:
+ Ăn sáng: 1 cốc bột yến mạch kèm với sữa tách kem. Có thể dùng thêm nửa cốc nước ép cam tươi;
+ Ăn nhẹ: 1 quả táo và 1 hộp sữa chua ít béo;
+ Ăn trưa: Bánh mì sandwich làm từ ngũ cốc nguyên hạt ăn kèm cá ngừ và mayonnaise;
+ Ăn nhẹ buổi chiều: 1 quả chuối;
+ Ăn tối: Ức gà nấu đậu, bông cải xanh và cà rốt luộc. Nên ăn cơm gạo lứt thay vì gạo trắng;
- Thứ ba:
+ Ăn sáng: Bánh mì ăn kèm bơ thực vật hoặc mứt hoa quả. Nên uống thêm nước cam và ăn thêm 1 quả táo;
+ Ăn nhẹ: 1 quả chuối;
+ Ăn trưa: Cơm thịt gà với rau trộn và phô mai ít béo;
+ Ăn nhẹ buổi chiều: Đào (tươi hoặc đóng hộp) và sữa chua ít béo;
+ Ăn tối: Cá hồi áp chảo, khoai tây nghiền và rau luộc;
- Thứ tư:
+ Ăn sáng: Bột yến mạch và sữa tách kem hoặc ăn ngũ cốc đi kèm với sữa ít béo. Bệnh nhân nên dùng thêm nước ép việt quất hoặc nước chanh tươi;
+ Ăn nhẹ: 1 quả cam;
+ Ăn trưa: Bánh mì nguyên chất ăn kèm thịt gà nạc và phô mai ít béo. Bệnh nhân có thể ăn thêm salad rau quả trộn cà chua để bổ sung thêm chất xơ. Nếu không ăn bánh mì có thể chuyển sang mì lúa mạch hoặc nui;
+ Ăn nhẹ buổi chiều: Bánh quy giòn và dứa;
+ Ăn tối: Cá tuyết phi lê áp chảo hoặc cá ba sa, cá hồi hay cá thu phi lê, ăn kèm súp lơ xanh và đậu xanh;
- Thứ năm:
+ Ăn sáng: Phở hoặc hủ tiếu (không gọi thêm nước dùng quá béo), uống nước ép mâm xôi hoặc cam tươi;
+ Ăn nhẹ: 1 quả chuối sứ;
+ Ăn trưa: Salad xà lách, cà chua bi, trứng và dầu oliu ăn kèm với cá nướng;
+ Ăn nhẹ buổi chiều: Lê ướp lạnh ăn kèm sữa chua ít béo;
+ Ăn tối: Thịt heo xào ớt chuông ăn với cơm nấu từ gạo lứt cùng với bắp cải hoặc rau muống luộc;
- Thứ sáu:
+ Ăn sáng: Thịt gà xông khói, trứng luộc ăn kèm cà chua và 2 lát bánh mì lúa mạch nướng, tráng miệng bằng nước ép hoa quả;
+ Ăn nhẹ: 1 quả táo;
+ Ăn trưa: Miến cua và rau trộn;
+ Ăn nhẹ buổi chiều: 1 đĩa salad hoa quả;
+ Ăn tối: mì Ý, nui hoặc phở sốt xà chia, thịt xay, nấm và đậu Hà Lan;
- Thứ bảy và chủ nhật:
+ Ăn sáng: Bánh cuốn hoặc bánh ướt, uống thêm nước cam hoặc nước chanh;
+ Ăn nhẹ: 1 quả táo hoặc lê, đào, xoài,...;
+Ăn trưa: Gà nướng mật ong ăn kèm salad trộn dầu giấm hoặc rau củ nướng; có thể dùng thêm bánh quy;
+ Ăn nhẹ buổi chiều: Trái cây dầm với sữa chua ít béo;
+ Ăn tối: Bít tết thịt bò hoặc thịt heo, ăn kèm với khoai tây nghiền, bông cải xanh luộc, phô mai ít béo và đậu Hà Lan. Có thể uống kèm 1 ly rượu vang đỏ để tăng khẩu vị.




NGƯỜI BỊ CAO HUYẾT ÁP NÊN ĂN GÌ: - Chọn thực phẩm bảo vệ mạch máu và có tác dụng giảm mỡ, giàu kali: Rau cần, nấm mèo, h...
02/11/2021

NGƯỜI BỊ CAO HUYẾT ÁP NÊN ĂN GÌ:
- Chọn thực phẩm bảo vệ mạch máu và có tác dụng giảm mỡ, giàu kali: Rau cần, nấm mèo, hành, chuối, cà chua, tỏi, nấm hương, rong biển, hải sâm,...
- Ăn nhiều cá, cá biển chứa axit béo không bão hòa, làm giảm cholesterol máu, kéo giãn sự kết tập của tiểu cầu, ức chế sự hình thành máu đông, dự phòng tai biến mạch máu não. Đồng thời, cá biển còn giàu axit linoleic có tác dụng tăng tính đàn hồi của mao mạch, dự phòng vỡ mạch máu, phòng ngừa các biến chứng của cao huyết áp. Vì vậy, mỗi tuần nên ăn cá 2 - 3 lần;
- Tăng cường thực phẩm giàu chất xơ: Yến mạch, hạt bắp, mì,... Chất xơ trong các loại thực phẩm trên có khả năng bám hút cholesterol, tăng tốc độ bài tiết axit mật từ phân, giảm cholesterol máu và phòng ngừa tình trạng xơ cứng động mạch. Cung cấp đủ chất xơ hỗ trợ phòng ngừa và điều trị bệnh cao huyết áp, bệnh mạch vành, mỡ máu cao. Lượng chất xơ cơ thể hấp thụ hằng ngày nên đạt trên 15g. Ngoài ra, ở bệnh nhân cao huyết áp bị táo bón, chất xơ còn giúp nhuận tràng, thông tiện, dự phòng táo bón hữu hiệu;
- Nên ăn rau cải và trái cây: Là loại thực phẩm chứa nhiều vitamin và khoáng tố, đặc biệt là vitamin C và vitamin E. Vitamin C giúp giảm cholesterol, tăng cường tính đàn hồi của mạch máu còn vitamin E có khả năng chống oxy hóa mạnh, đảm bảo sự hoàn chỉnh của màng tế bào, phòng ngừa xơ cứng động mạch. Còn các khoáng tố như crom, kẽm, selen,... giúp chuyển hóa lipid và glucid; iot giúp ức chế sự hấp thu cholesterol ở đường ruột,...



CÁC CẤP ĐỘ CỦA CAO HUYẾT ÁP:- Huyết áp là sự kết hợp của: Áp lực do tim co bóp để đẩy máu vào động mạch và lực đàn hồi c...
02/11/2021

CÁC CẤP ĐỘ CỦA CAO HUYẾT ÁP:
- Huyết áp là sự kết hợp của: Áp lực do tim co bóp để đẩy máu vào động mạch và lực đàn hồi của động mạch. Khi tim co bóp, ta có huyết áp tâm thu. Khi tim nghỉ, ta có huyết áp tâm trương. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nếu chỉ số huyết áp ở người lớn nằm trong ngưỡng 140/90 mmHg - 159/95 mmHg được coi là tăng huyết áp giới hạn. Nếu chỉ số huyết áp trên 160/95 mmHg được tính là cao huyết áp chính thức. Các cấp độ cao huyết áp gồm:
+ Cao huyết áp độ 1 (nhẹ): Chỉ số huyết áp từ 140/90 mmHg - 159/95 mmHg;
+ Cao huyết áp độ 2 (trung bình): Chỉ số huyết áp từ 160/95 mmHg - 179/100 mmHg;
+ Cao huyết áp độ 3 (nặng): chỉ số huyết áp từ 180/100 mmHg trở lên.
- Triệu chứng thường gặp của cao huyết áp là đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, mờ mắt, ù tai, mất ngủ, hồi hộp, suy giảm trí nhớ, mệt mỏi, dễ cáu gắt, tay chân tê dại,...
- Cao huyết áp có thể gây ra nhiều biến chứng khó lường tại các cơ quan:
+ Ở não: Nhức đầu, mau quên, xuất huyết não, nhũn não,...;
+ Ở tim: Tim to, suy tim, rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim,...;
+ Ở thận: Phù thận, suy thận,...;
+ Ở động mạch: Hẹp hoặc tắc động mạch chi, động mạch đáy mắt gây mù, động mạch cổ,...;
+ Biến chứng khác: Suy giảm khả năng tình dục,...
- Trong các bệnh tim mạch, bệnh cao huyết áp là bệnh có nguy cơ tử vong cao. Trong khi đó, việc phát hiện và kiểm soát bệnh còn gặp nhiều khó khăn. Người bệnh khi đã được chẩn đoán xác định cao huyết áp cần tuân thủ chế độ điều trị nghiêm ngặt, theo dõi huyết áp thường xuyên và thực hiện một chế độ sinh hoạt, ăn uống khoa học.



Biện pháp không dùng thuốc bao giờ cũng chiếm một vai trò cực kỳ quan trọng trong liệu trình điều trị chung. Theo lời kh...
02/11/2021

Biện pháp không dùng thuốc bao giờ cũng chiếm một vai trò cực kỳ quan trọng trong liệu trình điều trị chung. Theo lời khuyên của các bác sĩ, bệnh nhân có thể kiểm soát huyết áp bằng cách:
- Điều chỉnh chế độ ăn uống: Lành mạnh hơn và dùng ít muối (dưới 6g/ngày);
- Tập thể dục đều đặn, vừa sức;
- Cố gắng duy trì cân nặng lý tưởng, giảm cân theo hướng dẫn;
- Ngừng hoặc hạn chế tối đa uống rượu, bỏ hút thuốc;
- Tránh nhiễm lạnh đột ngột;
- Kiểm soát tốt các bệnh liên quan;
- Sử dụng thuốc điều trị cao huyết áp đúng theo hướng dẫn của bác sĩ;
- Thường xuyên theo dõi sự thay đổi của huyết áp ngay tại nhà với máy đo thích hợp.

4 CÁCH ĂN UỐNG ĐỂ TRÁNH BỊ MẮC BỆNH CAO HUYẾT ÁP  1.Giảm ăn muối- Ăn nhiều muối làm tăng tính thẩm thấu của màng tế bào ...
02/11/2021

4 CÁCH ĂN UỐNG ĐỂ TRÁNH BỊ MẮC BỆNH CAO HUYẾT ÁP
1.Giảm ăn muối
- Ăn nhiều muối làm tăng tính thẩm thấu của màng tế bào đối với natri, ion Na+ sẽ được vận chuyển nhiều vào tế bào cơ trơn của thành mạch máu gây tăng nước trong tế bào, tăng trương lực của thành mạch, co mạch, tăng sức cản ngoại vi và tăng huyết áp (THA). Ăn nhiều muối gây THA, vì thế uống lợi tiểu thải muối sẽ hạ huyết áp. Một nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng năm 1992: Người dân Nghệ An ăn trung bình 14g muối/ngày và Thừa Thiên Huế 13g muối/ngày thì tỷ lệ THA là 18%. Trong khi đó, ở Hà Nội người dân ăn trung bình 9g muối/ngày thì tỷ lệ THA gần 11%.
- Trong các thực phẩm tự nhiên, natri có nhiều ở thức ăn nguồn động vật như thủy, hải sản, thịt, sữa và các sản phẩm của sữa... Trong 100g thực phẩm, lượng natri có như sau: cua bể (316mg), cua đồng (453mg), tôm đồng (418mg). Trong 100g sữa bò tươi chứa 380mg, sữa bột toàn phần là 371mg. Những thực phẩm có nhiều natri là những loại thịt gia cầm đóng hộp, hun khói, sấy khô. Các loại cá và sản phẩm chế biến như: cá hun khói, đóng hộp, các món ăn cá chế biến sẵn; tất cả các loại rau quả đóng hộp, các loại mắm đóng chai, mì ăn liền,...
2.Ăn thực phẩm giàu kali, calci, magie
- Thực phẩm giàu kali, calci, magie có tác dụng hạ huyết áp đối với bệnh nhân THA. Tác dụng hạ huyết áp của kali do tác dụng tăng thải natri. Kali được phân bố rộng rãi trong thực phẩm và lượng thay đổi khác nhau tùy nhóm thực phẩm: một khẩu phần ăn trung bình cung cấp khoảng 2,5-3,0g kali/ngày. Nhóm rau quả cung cấp kali nhiều nhất như: khoai tây, su hào, bí đao, mướp, đậu đỗ. Sữa cũng nhiều kali, tiếp đến là thịt, trứng, sản phẩm ngũ cốc và các loại rau. Chế độ ăn giàu kali (4-5g/ngày) có thể giảm huyết áp ở những người có tiền sử THA.
3.Giảm chất béo
- Chế độ ăn nhiều chất béo có liên quan đến THA, chế độ ăn giảm chất béo tổng số từ 38-40% năng lượng khẩu phần giảm xuống 20-25% hoặc tăng tỷ lệ giữa acid béo không no và acid béo no từ 0,2 lên 1 thì huyết áp giảm rõ rệt. Bữa ăn bổ sung cá, dầu cá có tác dụng giảm huyết áp, đó là do vai trò của các acid không no n-3 và n-6, ngoài ra chế độ ăn có nhiều cholesterol cũng liên quan tới THA. Những người nghiện rượu, uống rượu thường xuyên có liên quan đến THA. Ở người THA, bỏ rượu thì huyết áp giảm.
4.Chế độ dinh dưỡng hợp lý
- Năng lượng từ ngũ cốc chỉ nên chiếm 55-67% tổng năng lượng trong ngày. Người thừa cân béo phì có thể tính năng lượng theo mức BMI: nếu BMI từ 25-29,9 năng lượng ăn vào là 1.500Kcal/ngày, BMI từ 30-34,9 năng lượng đưa vào là 1.200Kcal/ngày, BMI từ 35-39,9 năng lượng ăn vào là 1.000Kcal/ngày, BMI ≥ 40 thì năng lượng đưa vào là 800Kcal/ngày.
+ Chất đạm: Năng lượng do protein cung cấp chiếm 13-20% năng lượng khẩu phần, dùng nhiều protein thực vật như đậu đỗ. Ăn ít đường, bánh kẹo ngọt. Theo nhu cầu khuyến nghị không nên ăn quá 25g đường/người/ngày từ tất cả các nguồn thực phẩm, đồ uống, tương đương 5 thìa cà phê đường... Tốt nhất là ăn tinh bột từ các hạt ngũ cốc và khoai củ.
+ Chất béo: Năng lượng từ chất béo cung cấp từ 20-25% năng lượng khẩu phẩn. Ăn ít mỡ, bơ, nên dùng dầu từ cá, đậu tương, lạc vừng, dầu hướng dương. Với người béo phì ít ăn dầu mỡ hơn, không ăn thức ăn có nhiều cholesterol như: óc, lòng, tim, gan, thận. Mỗi người trưởng thành mỗi ngày trung bình nên ăn khoảng 25-30g dầu, mỡ tương đương 5-6 thìa cà phê dầu, mỡ.
+ Vitamin và chất khoáng: Cung cấp đầy đủ từ rau xanh và hoa quả chín, đặc biệt là vitamin C, E, A - có nhiều trong rau, quả như giá, đậu đỗ và các vitamin nhóm B: B12, B6, acid folic. Theo nhu cầu của người trưởng thành, cần ăn 400g rau xanh và hoa quả chín/ngày, trong đó ít nhất là 100g hoa quả/ngày.
+ Thức uống: Nước chè xanh, chè hoa hòe, sữa đậu nành, nước ngô luộc, nước rau luộc có tác dụng lợi tiểu, an thần, hạ huyết áp.


NHỮNG AI CÓ NGUY CƠ CAO MẮC CAO HUYẾT ÁP:  - Sau đây là một số đối tượng phổ biến của bệnh cao huyết áp:+ Người lớn tuổi...
02/11/2021

NHỮNG AI CÓ NGUY CƠ CAO MẮC CAO HUYẾT ÁP:
- Sau đây là một số đối tượng phổ biến của bệnh cao huyết áp:
+ Người lớn tuổi: Hệ thống thành mạch máu không còn duytrì được độ đàn hồi như trước, dẫn đến cao huyết áp;
+ Giới tính: Tỷ lệ đàn ông dưới 45 tuổi mắc bệnh cao hơn so với phụ nữ, tuy nhiên phụ nữ sau mãn kinh lại có nhiều khả năng bị cao huyết áp hơn so với đàn ông cũng vào độ tuổi này;
+ Tiền sử gia đình: Nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp thường cao hơn đối với các thành viên trong gia đình (cha mẹ hoặc anh chị) có tiền sử mắc bệnh tim mạch.
- Những yếu tố dưới đây làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp, bao gồm:
+ Thừa cân béo phì;
+ Lối sống tĩnh tại, lười vận động;
+ Ăn uống không lành mạnh;
+ Ăn quá nhiều muối;
+ Sử dụng lạm dụng rượu, bia;
+ Hút thuốc lá;
+ Căng thẳng thường xuyên.

NGUYÊN NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP: - Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp đều không rõ nguyên nhân và được gọi là tăng huyết áp ...
02/11/2021

NGUYÊN NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP:
- Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp đều không rõ nguyên nhân và được gọi là tăng huyết áp vô căn. Loại này thường là do di truyền, phổ biến hơn ở nam giới.
- Bên cạnh đó, cao huyết áp thứ phát là hệ quả của một số bệnh lý như bệnh thận, bệnh tuyến giáp, u tuyến thượng thận hay tác dụng gây ra bởi thuốc tránh thai, thuốc cảm, co***ne, rượu bia, thuốc lá. Loại này chỉ chiếm khoảng 5 - 10% trên tổng số ca bệnh cao huyết áp. Điều trị dứt điểm các nguyên nhân thứ phát có thể giải quyết được bệnh. Đối với tăng huyết áp gây ra do tác dụng không mong muốn của thuốc, sau khi ngừng thuốc có thể mất chừng vài tuần để huyết áp ổn định lại về mức bình thường. Trẻ em, nhất là các trẻ dưới 10 tuổi, mắc cao huyết áp thứ phát thì nguyên nhân thường là do bệnh khác gây ra, điển hình như bệnh thận.
- Tăng huyết áp thai kỳ là dạng tăng huyết áp đơn thuần nhưng thường xảy ra sau tuần thai thứ 20. Trong khi đó, tiền sản giật cũng xảy ra sau khi thai nhi được 12 tuần tuổi, nhưng kèm theo phù và có đạm trong nước tiểu. Nguyên nhân của các dạng tăng huyết áp trong thời kỳ mang thai này có thể là do thiếu máu trầm trọng, nhiều nước ối, mang thai con đầu lòng, đa thai, thai phụ trẻ dưới 20 tuổi hoặc cao trên 35 tuổi, tiền sử cao huyết áp hoặc đái tháo đường,...


TRIỆU CHỨNG CỦA CAO HUYẾT ÁP: - Đa phần các triệu chứng của cao huyết áp đều khá mờ nhạt. Trên thực tế, hầu hết các bệnh...
02/11/2021

TRIỆU CHỨNG CỦA CAO HUYẾT ÁP:
- Đa phần các triệu chứng của cao huyết áp đều khá mờ nhạt. Trên thực tế, hầu hết các bệnh nhân tăng huyết áp đều không thể nhận thấy bất kỳ một dấu hiệu hoặc triệu chứng rõ ràng nào, mặc dù bệnh đã tiến triển khá nghiêm trọng. Một số ít bệnh nhân bị tăng huyết áp có thể biểu hiện một số triệu chứng thoáng qua như đau đầu, khó thở, hoặc hiếm hơn là chảy máu cam.
- Đúng như tên gọi mà nhiều nhà khoa học đã đặt cho căn bệnh: Cao huyết áp là “kẻ giết người thầm lặng”, những triệu chứng của bệnh đều không rõ ràng và hầu hết không xảy ra cho đến khi bệnh đã tiến triển đến giai đoạn rất nghiêm trọng. Lúc này, các biến chứng tim mạch có thể đột ngột xuất hiện và tước đi tính mạng bệnh nhân chỉ trong cái chớp mắt.

HUYẾT ÁP CAO LÀ BAO NHIÊU:- Như đề cập ở bài viết trước, huyết áp là áp lực của máu lên thành động mạch. Huyết áp được x...
02/11/2021

HUYẾT ÁP CAO LÀ BAO NHIÊU:
- Như đề cập ở bài viết trước, huyết áp là áp lực của máu lên thành động mạch. Huyết áp được xác định dựa trên 2 chỉ số (Huyết áp tâm thu/Huyết áp tâm trương):
+Huyết áp tâm thu (ứng với giai đoạn tim co bóp tống máu đi): Có giá trị cao hơn do dòng máu trong động mạch lúc này đang được tim đẩy đi.
+Huyết áp tâm trương (ứng với giai đoạn giãn nghỉ giữa hai lần đập liên tiếp của tim): Có giá trị thấp hơn do mạch máu lúc này không phải chịu áp lực tống máu từ tim.
- Để trả lời cho vấn đề “Huyết áp cao là bao nhiêu”, hàng loạt các hướng dẫn điều trị của những quốc gia, hiệp hội và nhiều nhà khoa học hàng đầu về tim mạch trên thế giới đã được đưa ra. Việc chẩn đoán và chiến lược điều trị của các bác sĩ chuyên khoa tim mạch tại nước ta hiện nay thường tuân theo hướng dẫn điều trị cập nhật của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu (ESC). Theo hướng dẫn mới cập nhật của ESC năm 2018, tùy vào mức độ nghiêm trọng, cao huyết áp được phân loại như sau:
👉 Huyết áp tối ưu: Dưới 120/80 mmHg;
👉 Huyết áp bình thường: Từ 120/80 mmHg trở lên;
👉 Huyết áp bình thường cao: Từ 130/85 mmHg trở lên;
👉 Tăng huyết áp độ 1: Từ 140/90 mmHg trở lên;
👉 Tăng huyết áp độ 2: Từ 160/100 mmHg trở lên;
👉 Tăng huyết áp độ 3: Từ 180/110 mmHg trở lên;
👉 Cao huyết áp tâm thu đơn độc: Khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg trở lên, trong khi huyết áp tâm trương dưới 90 mmHg
Tiền tăng huyết áp khi:
+Huyết áp tâm thu > 120 - 139mmHg và huyết áp tâm trương > 80-89mmHg.Ngoài ra, theo Hiệp hội Tim mạch Việt Nam, huyết áp đạt dưới 120/80 mmHg được coi là mức bình thường. Khi huyết áp luôn ở mức từ 140/90 mmHg trở lên thì được xem là tình trạng tăng huyết áp.

Address

Nguyên Khê

Telephone

+84898001375

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Cộng Đồng Người Cao Huyết Áp posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram