Hội dược phẩm

Hội dược phẩm dược phẩm-mỹ phẩm-thực phẩm chức năng -hàng nội địa Nhật Bản-nói không với hàng giả hàng nhái Nơi giao lưu,chia sẻ kiến thức về dược phẩm

Sesamin 36mg vừng đen lên men cao cấp của nhật có khả năng hỗ trợ sự trẻ trung về mặt sức khỏe và sắc đẹp cho người từ 4...
09/06/2024

Sesamin 36mg vừng đen lên men cao cấp của nhật

có khả năng hỗ trợ sự trẻ trung về mặt sức khỏe và sắc đẹp cho người từ 40-50t

Noguchi Nattokinase Premium 4000FU cung cấp hàm lượng cao Nattokinase, rất phù hợp với những người có nguy cơ bị tai biế...
14/08/2023

Noguchi Nattokinase Premium 4000FU cung cấp hàm lượng cao Nattokinase, rất phù hợp với những người có nguy cơ bị tai biến, tăng huyết áp cao hay cần hỗ trợ để phục hồi sau tai biến. Thực phẩm chức năng này đã được kiểm nghiệm lâm sàng theo các quy chuẩn khắt khe nhất của Nhật Bản, hoàn toàn an toàn và đảm bảo chất lượng với người dùng.

Thành phần:
Nattokinase, Bacillus Natto, chiết xuất vỏ hành, chiết xuất hạt tiêu đen.

Công dụng:
Sản phẩm này giúp giảm tình trạng đông tắc mạch máu (Nguyên nhân chính dẫn tới tai biến).
Giúp đánh tan cũng như hạn chế tình trạng hình thành huyết khối, ổn định huyết áp và giảm nguy cơ bị tai biến mạch máu não.
Giảm tình trạng cao huyết áp và các bệnh lý về tim mạch.

Cách sử dụng:
Mỗi ngày uống 3 viên, mỗi lần uống 1 viên Noguchi Nattokinase Premium 4000FU trước khi ăn 60 phút hoặc sau khi ăn 30 phút vào buổi sáng, trưa và tối.

27/02/2016

Nhân kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam, xin gửi đến các bạn đang công tác trong ngành y lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và gặt hái nhiều thành công mới! Cho dù công tác ở lĩnh vực nào, ở đâu, cương vị gì ... cũng luôn tự hào về truyền thống tốt đẹp của ngành, luôn xứng đáng với sự trân trọng và tôn vinh của xã hội "Thầy thuốc như Mẹ hiền".

Tiêm vắc-xin viêm gan B sơ sinh: Đừng chần chừ!Bệnh viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu của ung thư gan, diễn tiến bệnh p...
23/04/2015

Tiêm vắc-xin viêm gan B sơ sinh: Đừng chần chừ!

Bệnh viêm gan B là nguyên nhân hàng đầu của ung thư gan, diễn tiến bệnh phức tạp, điều trị tốn kém. Các chuyên gia y tế dự phòng khuyến cáo nên tiêm vắc-xin viêm gan B trong vòng 24 giờ đầu cho trẻ sau khi sinh.

Việt Nam là quốc gia có tỉ lệ lưu hành bệnh viêm gan B cao, đặc biệt là ở phụ nữ mang thai và trẻ em. Việc trẻ bị lây truyền virus viêm gan B từ mẹ làm gia tăng tỉ lệ ung thư gan và xơ gan trong tương lai.

Cộng đồng lo lắng

Trước đây, trẻ sinh ra sẽ được đưa đi tiêm vắc-xin viêm gan B bình thường. Thế nhưng, sau sự cố 3 trẻ tử vong sau tiêm vắc-xin viêm gan B ở Quảng Trị, Bộ Y tế đã bổ sung quy định nhân viên y tế sẽ tư vấn cho người mẹ, nếu đồng ý thì mới tiêm chủng. Mặc dù vắc-xin viêm B đã được “giải oan” gần 2 năm nay (3 trẻ tử vong ở Quảng Trị được xác định không phải do vắc-xin hay sốc phản vệ mà do nhân viên y tế tiêm nhầm thuốc) nhưng sự cố trên cũng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tỉ lệ tiêm loại vắc-xin này.

Chị Trần Hoài Hương (ngụ quận Thanh Xuân, Hà Nội) cho biết đã quyết định không tiêm mũi viêm gan sơ sinh cho con khi kết quả xét nghiệm trước đó của chị là âm tính với virus viêm gan B. Trong khi đó, vợ chồng anh Hoàng Minh Tuấn (ngụ Hải Phòng) đã từ chối tiêm vắc-xin sơ sinh (tiêm trong 24 giờ đầu sau sinh) với lý do chờ con “cứng cáp” hơn mới tiêm. Theo anh Tuấn, vợ chồng anh hiếm muộn, chạy chữa mãi mới có con mà lại sinh non nên việc tiêm vắc-xin quá sớm sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của bé.

Bà Dương Thị Hồng, Trưởng Văn phòng chương trình Tiêm chủng mở rộng quốc gia, cho biết trong 3 tháng đầu năm 2015, tỉ lệ tiêm vắc-xin viêm gan B rất thấp, chỉ 15,2% (tỉ lệ này trong năm 2014 là 55,4%). Đây thực sự là mối lo lắng cho cộng đồng bởi Việt Nam là một trong những nước chịu gánh nặng bệnh tật rất lớn do viêm gan B.

Tiêm muộn, hiệu quả phòng bệnh giảm

Theo GS-TS Nguyễn Trần Hiển, nguyên Viện trưởng Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương, nếu người mẹ mang virus viêm gan B thì 90% sẽ truyền cho con. Trong khi đó, tỉ lệ nhiễm virus trong cộng đồng hiện chiếm từ 10%-20% dân số nên việc tiêm vắc-xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh là rất quan trọng. Mũi vắc-xin này sẽ phòng được 85%-90% các trường hợp lây nhiễm virus viêm gan B từ mẹ sang con. Nếu trẻ tiêm vắc-xin viêm gan B trong thời điểm 7 ngày sau sinh, khả năng phòng lây nhiễm từ mẹ sang con chỉ đạt 50%-57% và càng tiêm muộn tỉ lệ này càng giảm dần. Tổ chức Y tế thế giới cũng khuyến cáo nếu trẻ được tiêm vắc-xin viêm gan B trong vòng 24 giờ sau sinh sẽ giảm 16%-20% số người lành mang bệnh, từ đó làm giảm tỉ lệ người bị xơ gan, ung thư gan trong tương lai.

Theo các chuyên gia, trẻ mới sinh cũng cần có thời gian thích nghi với môi trường bên ngoài; sự ổn định nhịp thở, da hồng, bú tốt là những dấu hiệu chứng tỏ một trẻ khỏe mạnh, khi đó có thể tiêm vắc-xin mà vẫn bảo đảm trẻ được tiêm trong vòng 24 giờ sau khi sinh. Tiêm vắc-xin sớm được coi là một cuộc đua giữa sự nhân lên của virus và vắc-xin tạo kháng thể nên nhiều nước đã tiêm ngay trong vòng 12 giờ sau khi trẻ chào đời.

Mẹ âm tính, con vẫn có nguy cơ

Từ nhiều ý kiến cho rằng nếu người mẹ xét nghiệm HBsAg âm tính thì đứa trẻ sinh ra có thể không nhất thiết phải tiêm ngay vắc-xin viêm gan B, bác sĩ Nguyễn Hồng Hà, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới trung ương, lưu ý: “Ở Việt Nam, tỉ lệ người lành mang virus viêm gan B khá cao nên trẻ không được tiêm trong 24 giờ sau sinh vẫn có nguy cơ nhiễm bệnh từ môi trường, người chăm sóc trẻ hoặc từ thành viên khác”.

PGS-TS Phan Trọng Lân, Viện trưởng Viện Pasteur TP HCM, phân tích thêm rằng ngay cả khi trường hợp mẹ có xét nghiệm HBsAg âm tính thì đứa trẻ vẫn cần phải tiêm vắc-xin ngay sau sinh bởi không loại trừ xét nghiệm âm tính giả trong khi mẹ vẫn đang nhiễm virus viêm gan B. Ngoài ra, người mẹ đang nhiễm ở thời kỳ cửa sổ (30-60 ngày) nên không phát hiện được qua xét nghiệm... “Vắc-xin viêm gan B là một trong những vắc-xin an toàn, các phản ứng sau tiêm có thể xảy ra như sưng, đau tại chỗ tiêm, sốt hoặc mệt mỏi, kích thích… Bất kỳ thuốc, vắc-xin hoặc sinh phẩm đều có thể có một tỉ lệ rất hiếm các phản ứng bất lợi nghiêm trọng. Tuy nhiên, những trường hợp phản ứng nặng như sốc phản vệ là rất hiếm gặp, chỉ 1/1,1 triệu liều tiêm” - ông Lân giải thích.

Theo NLĐ

Việt Nam sản xuất thành công vắc xin cúm A/H5N1Ngày 22.4, tại Nha Trang (Khánh Hòa), Viện Vắc xin và sinh phẩm y tế (IVA...
23/04/2015

Việt Nam sản xuất thành công vắc xin cúm A/H5N1

Ngày 22.4, tại Nha Trang (Khánh Hòa), Viện Vắc xin và sinh phẩm y tế (IVAC) đã công bố kết quả thực nghiệm lâm sàng pha 1 vắc xin cúm A/H5N1 (IVACFLU - A/H5N1) do Viện này sản xuất.

Tiến sĩ Lê Văn Bé, Viện trưởng Viện Vắc xin và sinh phẩm y tế nói: “Vắc xin IVACFLU-A/H5N1do IVAC sản xuất đủ điều kiện tiến hành thực nghiệm lâm sàng giai đoạn 2 và 3. Chúng tôi mong muốn được tiếp tục hợp tác với những đồng nghiệp đã gắn bó với chúng tôi của các tổ chức BARDA, WHO và PATH để tiến đến viejc vắc xin dự tuyển này được cấp phép và sản xuất trên quy mô công nghiệp, đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước, cung cấp trong khu vực và trên toàn cầu trong tình huống đại dịch xảy ra”.

Cũng theo tiến sĩ Lê Văn Bé, sau khi sản xuất thành công vắc xin cúm A/H5N1 (IVACFLU - A/H5N1) đơn giá, Viện đã phối hợp với Viện Pasteur TP.HCM thử nghiệm lâm sàng vào tháng 4. 2014 và được Ban đánh giá các vấn đề đạo đức Bộ Y tế nghiệm thu tháng 3.2015.

Trước đó, tháng 5.2011, được sự giúp đỡ của các chuyên gia kỹ thuật thuộc Tổ chức Y tế thế giới (WHO, PATH) và Cơ quan phát triển tiên tiến về Y sinh học (BARDA), thuộc Bộ Y tế và phúc lợi con người Mỹ, IVAC đã xây dựng thành công quy trình “lõi” cho phép sản xuất vắc xin cúm trên dây chuyền công nghệ này để dự tuyển thử nghiệm lâm sàng. Ngay sau đó Viện đã sản xuất thành công vắc xin cúm A/H1N1/09 (IVACFLU - A/H1N1/09) đơn giá và được Ban đánh giá các vấn đề đạo đức Bộ Y tế nghiệm thu năm 2013.

Do tình hình dịch tễ của virus cúm A trên thế giới cũng như ở Việt Nam vẫn đang diễn ra phức tạp, cùng với thói quen nuôi gia cầm ngay tại nhà của người dân, nguy cơ bùng phát các dịch cúm ở Việt Nam là rất lớn. Vì vậy, việc nghiên cứu thành công quy trình sản xuất vắc xin cúm A/H5N1 và cúm A/H1N1/09 có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần chủ động phòng chống dịch bệnh và hạn chế tối đa lây lan trong cộng đồng.

Theo Thanh Niên

4 vắc xin của Việt Nam có thể xuất khẩuTổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết, trước mắt, 4 vắc xin của Việt Nam là vắc xi...
23/04/2015

4 vắc xin của Việt Nam có thể xuất khẩu

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) cho biết, trước mắt, 4 vắc xin của Việt Nam là vắc xin viêm não Nhật Bản B, sởi, viêm gan A, viêm gan B có thể tham gia tiền thẩm định của WHO để các tổ chức quốc tế mua số lượng lớn cung cấp cho toàn cầu.

Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Thanh Long cho bết, để đảm bảo các sản phẩm vắc xin có chất lượng và an toàn, WHO đã xây dựng theo bộ công cụ tiêu chuẩn đánh giá được áp dụng thống nhất cho tất cả các quốc gia trên thế giới, thông qua việc đánh giá năng lực của cơ quan quản lý quốc gia về vắc xin.

Các tiêu chí đánh giá trong bộ công cụ này nhằm mục đích hướng dẫn các quốc gia khắc phục các tồn tại của hệ thống quản lý để hướng tới mục tiêu cao nhất là vắc xin sản xuất ra đảm bảo an toàn, chất lượng theo tiêu chuẩn thống nhất của quốc tế.

Theo Thứ trưởng Nguyễn Thanh Long, điều kiện tiên quyết đầu tiên đối với việc đảm bảo chất lượng vắc xin là Hệ thống quản lý quốc gia về vắc xin (NRA) của nước đó phải được WHO công nhận đạt chức năng NRA.

Vậy, việc đạt được NRA của Việt Nam có ý nghĩa rất quan trọng. Điều này cho thấy NRA của Việt Nam đã đạt được tiêu chuẩn chung của quốc tế. Vắc xin sản xuất tại Việt Nam được tuân thủ theo các chuẩn mực quốc tế chung của toàn cầu. Như vậy, vắc xin sản xuất tại Việt Nam có chất lượng tương tự như tại các nước khác trên thế giới. Cánh cửa cho việc xuất khẩu vắc xin “made in Việt Nam ” ra quốc tế đã được mở.

Khả năng cung cấp vắc xin của Việt nam

Theo Thứ trưởng Nguyễn Thanh Long, nếu như trước đây chúng ta phải phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn vắc xin nhập ngoại, thì hiện nay nước ta đã có 4 nhà máy sản xuất vắc xin và đã sản xuất được 12 loại vắc xin gồm: Vắc xin lao, bạch hầu, ho gà, uốn ván, sởi, bại liệt, viêm gan B, viêm gan A, viêm não Nhật Bản B, tả, thương hàn, tiêu chảy do rotavirus, trong đó có 10 loại vắc xin được sử dụng trong chương trình tiêm chủng quốc gia.

Thứ trưởng Nguyễn Thanh Long cũng cho biết, Việt Nam có 4 nhà máy sản xuất vắc xin với trang thiết bị, dây chuyền và công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn CGMP-WHO. Các nhà sản xuất đã sản xuất và cung ứng hàng chục triệu liều vắc xin các loại phục vụ nhu cầu phòng bệnh của người dân trong nước. Vắc xin do nhà sản xuất trong nước được đánh giá là an toàn và có hiệu quả phòng bệnh cao.

Với việc tự sản xuất được các vắc xin phục vụ cho chương trình tiêm chủng quốc gia, các nhà sản xuất đã tiết kiệm cho Nhà nước hàng nghìn tỉ đồng do không phải nhập khẩu vắc xin. Không chỉ dừng lại ở đó, vắc xin của Việt Nam còn được xuất khẩu và thu về cho nhà nước hàng triệu USD.

Được biết, thời gian qua, hơn 3 triệu liều vắc xin viêm não Nhật Bản B được xuất sang bang Hydrabad, Ấn Độ, trong khi Ấn Độ là một đất nước có ngành công nghiệp sản xuất vắc xin phát triển; 32.000 liều vắc xin viêm gan A đã được xuất khẩu sang Hàn Quốc và 115.000 liều vắc xin tả uống được xuất khẩu sang Sri Lanka, Philippines, Ấn Độ…

Nhưng , hiện nay việc xuất khẩu những sản phẩm vắc xin trên chỉ mới dừng lại với quy mô nhỏ lẻ, chưa tạo ra được giá trị thương mại cao. Để có thể xuất khẩu chính ngạch vào thị trường quốc tế, đặc biệt là để cho các tổ chức quốc tế như UNICEF, GAVI mua với số lượng lớn cung cấp cho toàn cầu… đòi hỏi các tiêu chuẩn cao hơn. Và việc đạt được NRA của Việt Nam là những bước đi quan trọng đầu tiên.

WHO cũng cho biết, trước mắt có 4 loại vắc xin của Việt Nam là viêm não Nhật Bản B, sởi, viêm gan A, viêm gan B có thể tham gia tiền thẩm định của WHO để các tổ chức quốc tế có thể mua số lượng lớn cung cấp cho toàn cầu.

Theo định hướng của Bộ Y tế từ nay đến năm 2020, Việt Nam có ít nhất 7 loại vắc xin đáp ứng yêu cầu của chương trình tiêm chủng quốc gia, thay thế vắc xin nhập khẩu và tiến tới xuất khẩu. Trong đó,dạng vắc xin đa giá (5 trong 1 và 6 trong 1) phối hợp nhiều loại kháng nguyên là một trong những ưu tiên hàng đầu trong nghiên cứu và phát triển vắc xin mới tại Việt Nam hiện nay.

Theo VnMedia

diprosalicDiprosalic! Bétaméthasone dipropionate là một corticoide tổng hợp fluor hóa, có đặc tính kháng viêm, chống ngứ...
17/03/2015

diprosalic

Diprosalic! Bétaméthasone dipropionate là một corticoide tổng hợp fluor hóa, có đặc tính kháng viêm, chống ngứa và co mạch. Những tác động này của Diprosalic được duy trì lâu, do đó cho phép sử dụng thuốc hai lần mỗi ngày.


Thuốc mỡ bôi ngoài da: Ống 15 g.

Lotion bôi ngoài da: Chai 10 ml.

Thành phần

Mỗi 1g lotion

Bétaméthasone dipropionate 0,64mg, tương ứng Bétaméthasone 0,5mg.

Acide salicylique 20mg.

pH: 5,0

Mỗi 1g thuốc mỡ

Bétaméthasone dipropionate 0,64mg, tương ứng Bétaméthasone 0,5mg.

Acide salicylique 30mg.

Dược lực học

Bétaméthasone dipropionate là một corticoide tổng hợp fluor hóa, có đặc tính kháng viêm, chống ngứa và co mạch. Những tác động này của Diprosalic được duy trì lâu, do đó cho phép sử dụng thuốc hai lần mỗi ngày.

Acide salicylique dùng tại chỗ có đặc tính làm tróc lớp sừng da, ngoài ra có đặc tính kiềm khuẩn và diệt nấm.

Chỉ định

Lotion: Được chỉ định làm giảm các biểu hiện viêm của chứng vẩy nến và tiết bã của da đầu. Lotion cũng được chỉ định làm giảm biểu hiện viêm của sang thương vẩy nến không ở trên da đầu và những bệnh da khác có đáp ứng với corticoide.

Thuốc mỡ: Được chỉ định làm giảm những biểu hiện viêm của bệnh da dày sừng và bệnh da khô có đáp ứng với corticoide như bệnh vẩy nến, viêm da dị ứng mạn tính, viêm thần kinh da (lichen simplex mạn), lichen phẳng, eczéma (bao gồm eczema hình đồng tiền, eczéma tay, viêm da eczéma), bệnh tổ đỉa, viêm tiết bã ở da đầu, bệnh vẩy cá thông thường và các bệnh vẩy cá khác.

Chống chỉ định

Diprosalic chống chỉ định ở những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Chú ý

Nên ngưng thuốc nếu có kích ứng hay mẫn cảm khi sử dụng Diprosalic. Khi có nhiễm khuẩn, nên áp dụng phương pháp điều trị thích hợp.

Mọi tác dụng ngoại { được báo cáo xuất hiện do sử dụng corticoide toàn thân, bao gồm suy thượng thận có thể xuất hiện với corticoide dùng tại chỗ, đặc biệt ở trẻ em và trẻ sơ sinh. Hấp thụ toàn thân của corticoide hay acide salicylic dùng tại chỗ sẽ gia tăng nếu dùng phương pháp băng bít.

Nên tránh bôi thuốc lên vết thương hở hay vùng da bị tổn thương. Nên áp dụng những biện pháp thận trọng thích hợp trong các trường hợp này hay khi dùng thuốc dài ngày, đặc biệt ở trẻ em và trẻ sơ sinh.

Không dùng phương pháp băng kín với dạng Diprosalic lotion.

Ngưng dùng thuốc nếu xuất hiện sự khô da quá mức hay gia tăng kích ứng da. Không dùng Diprosalic cho nhãn khoa. Tránh để thuốc tiếp xúc với mắt hay niêm mạc. Sử dụng cho trẻ em : trẻ em có thể biểu hiện tính nhạy cảm lớn hơn với những suy giảm trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận do corticoide tại chỗ và với những tác dụng của corticoide ngoại sinh hơn so với bệnh nhân đã trưởng thành vì có sự hấp thu mạnh hơn do tỷ lệ vùng bề mặt da rộng lớn hơn so với trọng lượng cơ thể.

Sự suy giảm trục hạ đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, sự chậm tăng trưởng, chậm tăng cân, và tăng áp lực nội sọ đã được báo cáo xuất hiện ở trẻ em dùng corticoide tại chỗ. Các biểu hiện của sự suy thượng thận trên trẻ em bao gồm nồng độ cortisol thấp trong huyết tương và không đáp ứng với kích thích ACTH. Các biểu hiện của tăng áp lực nội sọ bao gồm phồng thóp, nhức đầu và phù g*i thị hai bên.

Có thai và nuôi con bú

Do tính an toàn của corticoide dùng tại chỗ sử dụng cho phụ nữ có thai chưa được xác định, thuốc thuộc nhóm này chỉ nên dùng lúc có thai nếu lợi ích trị liệu cao hơn nguy cơ có thể gây ra cho thai nhi. Các thuốc thuộc nhóm này không nên dùng quá độ với một liều lượng lớn hay với thời gian kéo dài cho phụ nữ mang thai.

Do không biết được rằng dùng corticoide tại chỗ có thể đưa đến sự hấp thu toàn thân đủ để có thể tìm thấy được thuốc trong sữa mẹ, nên quyết định ngưng cho con bú hay ngưng thuốc, có lưu ý đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Tác dụng phụ

Các phản ứng ngoại ý tại chỗ được báo cáo xuất hiện với sự sử dụng corticoide tại chỗ, bao gồm : cảm giác bỏng, ngứa, kích ứng, khô da, viêm nang lông, rậm lông, nổi ban dạng viêm nang bã, giảm sắc tố, viêm da quanh miệng, viêm da dị ứng do tiếp xúc, lột da, nhiễm trùng thứ phát, teo da, nổi vân da, bệnh hạt kê, nhạy cảm da, nứt nẻ.

Các chế phẩm chứa acide salicylique có thể gây viêm da.

Liều lượng

Chỉ dùng trên da.

Lotion: Nhỏ vài giọt lotion Diprosalic lên vùng da bị nhiễm, chà nhẹ và khắp vào vùng da hay da đầu. Thông thường nên bôi hai lần mỗi ngày, vào buổi sáng và buổi tối.

Thuốc mỡ: Nên bôi một lớp mỏng thuốc mỡ Diprosalic bao phủ hoàn toàn lên vùng da bị nhiễm, hai lần mỗi ngày, vào buổi sáng và tối.

Đối với một vài bệnh nhân, có thể áp dụng liều duy trì với số lần dùng thuốc ít hơn.

Quá liều

Triệu chứng

Sử dụng corticoide tại chỗ quá mức hay kéo dài có thể đè n n hoạt động chức năng tuyến yên-thượng thận, đưa đến kết quả thiểu năng thượng thận thứ phát, và cho các biểu hiện tăng tiết tuyến thượng thận, bao gồm bệnh Cushing.

Sự sử dụng chế phẩm chứa acid salicylic quá nhiều và kéo dài có thể gây ra các triệu chứng ngộ độc salicylate.

Điều trị

Biện pháp điều trị triệu chứng thích hợp được chỉ định trong trường hợp quá liều Diprosalic. Các triệu chứng tăng tiết tuyến thượng thận thường là có hồi phục. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần thiết. Trong trường hợp ngộ độc mãn, nên ngưng thuốc từ từ. Việc điều trị ngộ độc acide salicylique là điều trị triệu chứng. Nên áp dụng các biện pháp để loại salicylate nhanh chóng ra khỏi cơ thể. Uống natri bicarbonate để kiềm hóa nước tiểu và gây lợi tiểu.

Bảo quản

Bảo quản trong khoảng nhiệt độ từ 2 đến 300C.

Tránh ánh sáng.

Read more: http://www.dieutri.vn/d/11-11-2011/S1693/Diprosalic.htm

08/03/2015

"cầu chúc tất cả phụ nữ trên thế giới này mãi xinh đẹp, luôn là bông hoa thơm trong vườn hoa ngát hương. Và mỗi người trên con đường kiếm tìm hạnh phúc sẽ tìm được một tình yêu vừa vặn với chính mình”.

Happy woman day

11/02/2015

KOTASE
Số đăng ký : VN-6608-02
Nơi sản xuất :
KOREA PHARMA CO., LTD. 907-8, Sang Sin-Ri, Hyang-Myun,
Hwa Sung-Kun, Kyeng Ki-Do, KOREA.
Thành phần :
Mỗi viên có chứa: Bromelain: 20.000UI (40mg) Crystalline trypsin 2.500 (1mg)
Công dụng :
* Giảm các triệu chứng có liên quan đến sự viêm nhiễm và
giải quyết hậu quả của quá trình viêm trong các chuyên khoa sau:
Tai mũi họng: Viêm xoang, viêm mũi cấp và mãn tính, viêm tai giữa, viêm họng,
sau phẫu thuật nạo xoang…Răng hàm mặt: Chấn thương mặt, abscess ổ răng,
mọc răng khôn, viêm túi lợi, sau thủ thuật (nhổ răng, cắt lợi…)
* Ngoại khoa: Viêm, sưng nề sau phẫu thuật, vết thương.
Phù nề trong trĩ nội, trĩ ngoại.Gãy dập xương huyết khối…
* Nội khoa: Phối hợp dùng kháng sinh trong điều trị nhiễm trùng.
Long đờm, loãng dịch nhày trong các bệnh đường hô hấp cấp và mãn tính như:
Viêm phế quản, giãn phế quản, hen, lao, xơ hoá phổi…* Sản
- Phụ khoa: Sưng vú, viêm nhiễm sau các thủ thuật và
phẫu thuật, rách và cắt tầng sinh môn…*
Nhãn khoa: Xuất huyết mắt, đục dịch kính, viêm kết mạc…
Tên gốc :

cochicineColchicine làm giảm sự tập trung bạch cầu, ức chế hiện tượng thực bào các vi tinh thể urate và do đó kìm hãm sự...
27/01/2015

cochicine

Colchicine làm giảm sự tập trung bạch cầu, ức chế hiện tượng thực bào các vi tinh thể urate và do đó kìm hãm sự sản xuất acide lactique bằng cách duy trì pH tại chỗ bình thường.


Viên nén dễ bẻ 1mg: Hộp 20 viên.

Độc bảng B.

Thành phần

Mỗi 1 viên: Colchicine kết tinh 1mg.

Dược lực học

Chống bệnh thống phong, kháng viêm.

Colchicine làm giảm sự tập trung bạch cầu, ức chế hiện tượng thực bào các vi tinh thể urate và do đó kìm hãm sự sản xuất acide lactique bằng cách duy trì pH tại chỗ bình thường (tình trạng toan thuận lợi cho sự kết tủa tinh thể urate là nguyên nhân đầu tiên gây bệnh thống phong).

Dược động học

Colchicine uống vào đi theo chu trình ruột gan. Nó gắn vào tất cả các mô, chủ yếu là niêm mạc ruột, gan, thận và tụy tạng ngoại trừ cơ tim, cơ vân và phổi.

Thải trong nước tiểu và nhất là trong phân.

Khi liều hàng ngày vượt quá 1 mg, sự gắn colchicine dẫn đến tích tụ trong mô có thể gây ngộ độc.

Chỉ định

Cơn cấp của bệnh thống phong.

Phòng ngừa cơn cấp ở bệnh nhân thống phong mãn tính, nhất là khi thiết lập chế độ điều trị hạ acide urique máu.

Những cơn cấp khác do vi tinh thể : vôi hóa sụn khớp và thấp khớp do hydroxyapatite.

Bệnh chu kỳ.

Bệnh Behcet.

Chống chỉ định

Suy thận nặng.

Suy gan nặng.

Thận trọng

Theo dõi kỹ bệnh nhân suy thận hay suy gan. Nếu điều trị lâu dài, theo dõi công thức máu.

Có thai và nuôi con bú

Lúc mang thai, do yêu cầu bệnh lý, có thể tiếp tục điều trị cho đến cuối thai kỳ.

Tác dụng phụ

Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn là những dấu hiệu đầu tiên của quá liều. Cần giảm liều hay ngưng điều trị.

Mề đay và phát ban dạng sởi.

Rối loạn huyết học, hiếm gặp (giảm bạch cầu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu).

Vô tinh trùng.

Rối loạn cơ - thần kinh, hồi phục khi ngưng điều trị.

Liều lượng

Cơn cấp của bệnh thống phong

Ngày 1: 3 viên (chia ra sáng, trưa, tối mỗi lần 1 viên). Ngày 2 và 3: 2 viên (sáng 1 viên và tối 1 viên). Ngày 4 và những ngày sau đó: 1 viên buổi tối.

Phòng ngừa cơn cấp của bệnh thống phong

1 viên buổi tối.

Những cơn cấp khác do vi tinh thể, bệnh chu kỳ, bệnh Behcet: 1 viên buổi tối.

Quá liều

Liều độc vào khoảng 10 mg. Liều luôn gây tử vong là trên 40 mg.

Ngộ độc, hiếm gặp nhưng nặng (tỷ lệ tử vong là 30%), thường là do tự ý.

Triệu chứng

Thời gian tiềm ẩn: 1-8 giờ, trung bình là 3 giờ.

Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng lan tỏa, nôn, tiêu chảy nặng, đôi khi có máu, dẫn đến mất nước (toan chuyển hóa) và rối loạn tuần hoàn (hạ huyết áp).

Rối loạn huyết học: Tăng bạch cầu, rồi giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu do tổn thương tủy xương, hội chứng đông máu nội mạch rải rác.

Thường gặp thở nhanh.

Hói đầu vào ngày thứ 10.

Nhiễm độc thận cấp với thiểu niệu và tiểu ra máu.

Diễn tiến khó lường. Thường tử vong vào ngày thứ 2 hoặc 3 do rối loạn nước-điện giải, sốc nhiễm trùng, ngưng hô hấp (liệt hướng lên) hay trụy tim mạch.

Điều trị

Không có thuốc giải độc chuyên biệt cho colchicine.

Chạy thận nhân tạo không hiệu quả (thể tích phân phối thấy được lớn). Theo dõi liên tục trong bệnh viện về lâm sàng và sinh học. Loại bỏ chất độc bằng cách rửa dạ dày, rồi hút dịch tá tràng.

Điều trị triệu chứng đơn thuần: Bù nước điện giải, kháng sinh toàn thân và kháng sinh đường tiêu hóa liều cao, giúp thở.

Read more: http://www.dieutri.vn

thuoc lam giam axit uric huyet   : apo-allopurinolMỗi viên nén chứa:Allopurinol 300mg.Tá dược: Lactose, Croscarmellose S...
27/01/2015

thuoc lam giam axit uric huyet : apo-allopurinol

Mỗi viên nén chứa:
Allopurinol 300mg.
Tá dược: Lactose, Croscarmellose Sodium, Magnesium, Stearate, Colloidal Silicon, Dioxide.



THÀNH PHẦN:
Mỗi viên nén chứa:

Allopurinol 300mg.

Tá dược: Lactose, Croscarmellose Sodium, Magnesium, Stearate, Colloidal Silicon, Dioxide.
Dạng bào chế: Viên nén.

LỜI KHUYẾN CÁO:

ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG, NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN BÁC SỸ. THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO SỰ KÊ ĐƠN CỦA THẦY THUỐC, THỒNG BÁO CHO BÁC SỸ CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC.

CHỈ ĐỊNH:

- Dùng trong điều kiện bệnh Gout.
- Phòng ngừa bệnh thận Uric Acid trong lúc điều trị ung thư.
- Kiểm soát sỏi Calci hồi quy ở người bệnh tăng thải Uric Acid niệu.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH: Bệnh nhân quá mẫn cảm với Allopurinol.

NHỮNG THÔNG TIN CẦN THIẾT:
Thận trọng:
Không nên bắt đầu điều trị bằng Allopurinol. Cho đến khi triệu chứng cấp của bệnh Gout giảm hoàn toàn, điều trị tấn công lâu hơn nên thận trọng.

Nên thận trọng trong điều trị tấn công cấp tính bệnh Gout khi bắt đầu liệu pháp Allopurinol.ở những bệnh nhân mới và có thể tiếp tục ngay sau khi nồng độ Acid Uric trong huyết thanh bắt đầu xuống thấp. Điều trị dự phòng bằng Colchicine được đề nghị dùng cho những bệnh nhân mới và trên những bệnh nhân có tần suất cơn kịch phát cao. Thêm vào đó, có thể bắt đầu điều trị với liệu pháp Allopurinol.( 100_ 200 mg/ngày ) và liều này được áp dụng từ từ cho đến khi đạt được nồng độ Acid Uric trong huyết thanh là 360 μmol/l hay ít hơn. Nếu những tấn công của căn bệnh Gout cấp tính phát triển ở những bệnh nhân dung Allopurinol, trị liệu nên được tiếp tục với cùng liều sử dụng trong khi những triệu chứng cấp tính nên được điều trị bằng các tác nhân kháng viêm thích hợp.

Trong điều kiện tỉ lệ Urate hình thành gia tăng ( ví dụ như bệnh ác tính và cách điều trị của nó, hội chứng Lesch_ Nvhan) trong những trường hợp hiếm hoi, sự tập trung hoàn toàn xanthine trong nước tiểu có thể tăng đủ để đọng lại trong ống niệu. Nguy cơ này có thể được giảm thiểu bằng việc hợp nước đầy đủ để nhận được sự pha loãng nước tiểu một cách tối ưu.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Không sử dụng Allopurinol trong suốt thai kỳ hay với phụ nữ có khả năng có thai trừ khi có chỉ định của bác sỹ vì thuốc có thể ảnh hưởng đến thai nhi

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN.

Nổi mẩn da, ngứa, đôi khi nổi ban hay ban xuất huyết. Khi có những trường hợp này xảy ra cần ngưng thuốc ngay lập tức. Nếu nổi ban tái phát cần ngưng thuốc vĩnh viễn. Những phản ứng da thường đi kèm theo những triệu chứng khác như: sốt, tiêu chảy, buồn nôn…

CÁCH DÙNG VÀ LIỀU LƯỢNG.

Bệnh Gout:

Trường hợp nhẹ: 200-300mg/ ngày.
Trường hợp nặng: 400-600mg/ngày.
Cơn kịch phát cấp tính:

Liều tối thiểu hữu hiệu: từ 100 đến 200 mg/ngày.
Liều tối đa: 800 mg/ngày.
Phòng ngừa bệnh thận Acid Uric trong lúc điều trị ung thư: từ 600 đến 800 mg/ngày, trong 2 đến 3 ngày.
Kiểm soát sỏi Calci hồi quy ở người bệnh tăng thải Acid Uric niệu: từ 200 đến 300 mg/ ngày, chia làm nhiều lần.

HẠN DÙNG:

60 tháng kể từ ngày sản xuất.

BẢO QUẢN:

Nơi khô ráo, tránh ánh sang, nhiệt độ từ 15 đến 30OC.

TIÊU CHUẨN: USP 23.
QUY CÁCH ĐÓNG GÓI:
Chai 100 viên, chai 500 viên.

Domperidon và lưu ý tuyệt đối khi sử dụngDomperidon là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydro...
27/01/2015

Domperidon và lưu ý tuyệt đối khi sử dụng

Domperidon là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh. Domperidon kích thích nhu động của ống tiêu hóa, làm tăng trương lực cơ thắt tâm vị và làm tăng biên độ mở rộng của cơ thắt môn vị sau bữa ăn, nhưng lại không ảnh hưởng lên sự bài tiết của dạ dày. Thuốc dùng trong điều trị triệu chứng buồn nôn và nôn nặng, đặc biệt ở người bệnh đang điều trị bằng thuốc độc tế bào. Ðiều trị triệu chứng buồn nôn, nôn, cảm giác trướng và nặng vùng thượng vị, khó tiêu sau bữa ăn do thức ăn chậm xuống ruột.

Có thể dùng domperidon thường xuyên hoặc dài ngày. Tuy nhiên, người có tiền sử từng bị chảy máu đường tiêu hóa thì tuyệt đối không nên dùng domperidon vì thuốc có nguy cơ làm bệnh tái phát. Ngoài ra, người bị nôn sau khi mổ, người bị tắc ruột cơ học và trẻ nhỏ dưới 1 tuổi cũng tuyệt đối tránh dùng thuốc này.

Theo SK&ĐS

Address

Nguyên Khê

Opening Hours

Monday 18:00 - 22:00
Tuesday 18:00 - 22:00
Wednesday 18:00 - 22:00
Thursday 18:00 - 22:00
Friday 18:00 - 22:00
Saturday 18:00 - 22:00
Sunday 18:00 - 22:00

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Hội dược phẩm posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Hội dược phẩm:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram