Radiology - Chẩn Đoán Hình Ảnh

Radiology - Chẩn Đoán Hình Ảnh Chẩn đoán hình ảnh

🩺Siêu âm thang xám 2D tim thai (Grayscale in fetal cardiac imaging)------------------------------1️⃣ Lựa chọn đầu dò2️⃣ ...
13/04/2024

🩺Siêu âm thang xám 2D tim thai (Grayscale in fetal cardiac imaging)
------------------------------
1️⃣ Lựa chọn đầu dò
2️⃣ Thiết lập sẵn (Image preset)
Hình ảnh hòa âm (Harmonic imaging)
Hình ảnh phức hợp (Compound imaging)
Hình ảnh giảm nhiễu hạt (Speckle reduction imaging)
Vùng tiêu cự (Focal zone)
Dải động (Dynamic range)
Màu hoặc bản đồ màu (Tint or color maps)
Tốc độ khung hình cao (High frame rate)
3️⃣Kỹ thuật tối ưu hóa hình ảnh tim thai
https://cdha.info/sieu-am-tim-thai/sieu-am-thang-xam-2d-tim-thai-grayscale-in-fetal-cardiac-imaging/
-------------------------------
-Khi siêu âm tim thai qua ngả bụng chưa đạt mức tối ưu trong quý I và đầu quý II, siêu âm qua ngả âm đạo có thể hữu ích.
-Hạn chế của đầu dò tần số cao bao gồm giảm khả năng thâm nhập mô và giảm độ phân giải đối với các cấu trúc nằm sâu trong vùng chậu.
-Trong hình ảnh hòa âm, đầu dò gửi và nhận tín hiệu ở hai tần số khác nhau.
-Điều này dẫn đến hình ảnh và độ tương phản được cải thiện với giảm ảnh giả.
-Hình ảnh phức hợp cho phép đầu dò gửi tín hiệu ở nhiều góc độ, cho phép loại bỏ ảnh giả và cải thiện độ phân giải.
-Khi siêu âm tim thai, nên chọn một vùng tiêu điểm ở ngang mức vùng quan tâm.
-Đối với siêu âm tim thai, dải động hẹp giúp hiển thị hình ảnh tốt hơn và độ tương phản cao hơn, vì nhiễu hoặc ảnh giả ở mức độ thấp được loại bỏ.
-Khi siêu âm tim thai, nên cài đặt tốc độ khung hình cao, thường trên 25 khung hình/giây.
-Tốc độ khung hình cao đạt được bằng cách thu hẹp trường quét (độ rộng của chùm tia) và giảm độ sâu hình ảnh.
-Khi siêu âm tim thai, hãy phóng to hình ảnh sao cho tim thai chiếm khoảng 1/3 đến 1/4 màn hình để nhận dạng chi tiết hình ảnh tốt hơn.

🩺Tim thai trong thai kỳ sớm (Fetal heart in early gestation)------------------------------1️⃣Siêu âm tim trong ba tháng ...
26/01/2024

🩺Tim thai trong thai kỳ sớm (Fetal heart in early gestation)
------------------------------
1️⃣Siêu âm tim trong ba tháng đầu; Độ mờ da gáy dày; Dạng sóng ống tĩnh mạch bất thường; Trục tim bất thường; Hở van ba lá.
2️⃣ Khám tim trong ba tháng đầu (Siêu âm ngả âm đạo và ngả bụng; Siêu âm 2D, Siêu âm Doppler; Siêu âm 3D).
3️⃣Các khía cạnh an toàn; Lợi ích và hạn chế của khám tim sớm.
https://cdha.info/sieu-am-tim-thai/tim-thai-trong-thai-ky-som-fetal-heart-in-early-gestation/

------------------------------
-Ngày nay, việc khám tim nhắm mục tiêu được thực hiện trong cửa sổ tuổi thai từ 11 đến 14 tuần được coi là khám tim sớm.
-Vị trí thai nhi tối ưu nhất để khám tim thai qua ngả âm đạo ở giai đoạn đầu thai kỳ là tư thế nằm ngang thấp.
-Theo kinh nghiệm của chúng tôi, hình ảnh tim thai được thực hiện bằng siêu âm ngả âm đạo là có thể đạt được và đáng tin cậy trong hầu hết các trường hợp từ 12 đến 13 tuần (chiều dài đầu-mông khoảng 60-70 mm).
-Các đường ra được đánh giá tốt nhất ở thời kỳ đầu mang thai khi góc siêu âm gần như vuông góc với đường đi của chúng.
-Doppler màu hoặc Doppler năng lượng độ phân giải cao mang lại những lợi thế đáng kể trong đánh giá tim thai ở giai đoạn đầu thai kỳ bằng cách chứng minh các bất thường của hướng dòng chảy.
- Doppler màu hoặc Doppler năng lượng độ phân giải cao các mặt cắt ngang phía trên ngực bao gồm mặt cắt ba mạch máu-khí quản vượt trội hơn so với những gì có thể được cung cấp chỉ bằng siêu âm 2D.
-Trục tim nằm trong khoảng từ 40° đến 60° ở thời điểm thai kỳ từ 11 đến 15 tuần.
-Sự hiện diện của trục tim bất thường ở giai đoạn đầu của thai kỳ là dấu hiệu có độ nhạy cho sự hiện diện của bệnh tim bẩm sinh, bao gồm cả các bất thường về thân nón động mạch.
-Các dị tật tim được chẩn đoán ở giai đoạn đầu thai kỳ sẽ phức tạp hơn và có mối liên quan cao hơn với các bất thường về nhiễm sắc thể so với những dị tật được thấy trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba.
-Nhược điểm của khám tim sớm bao gồm cần phải khám tim có mục tiêu lặp lại trong tam cá nguyệt thứ hai nếu thấy giải phẫu tim bình thường trong thời kỳ đầu.
-Do đó, siêu âm tim thai nhi sớm chỉ nên được thực hiện khi có chỉ định hợp lý và nên tối ưu các cài đặt để phơi nhiễm siêu âm thấp nhất có thể.

🩺Hệ thống tĩnh mạch (The venous system)------------------------------1️⃣ Giải phẫu hệ thống tĩnh mạch2️⃣ Tĩnh mạch chủ d...
13/12/2023

🩺Hệ thống tĩnh mạch (The venous system)
------------------------------
1️⃣ Giải phẫu hệ thống tĩnh mạch
2️⃣ Tĩnh mạch chủ dưới và Ống tĩnh mạch
3️⃣ Các mặt cắt đề xuất để đánh giá hệ thống tĩnh mạch của thai nhi:
-Mặt cắt 1: Hệ thống tĩnh mạch rốn-cửa (The umbilical-portal system)
-Mặt cắt 2: Các tĩnh mạch gan (The hepatic veins)
-Mặt cắt 3: Xoang vành (The coronary sinus)
-Mặt cắt 4: Các tĩnh mạch phổi (The pulmonary veins)
-Mặt cắt 5: Tĩnh mạch chủ trên và tĩnh mạch đơn (Superior vena cava and azygos vein)
-Mặt cắt 6: Tĩnh mạch cánh tay đầu (Brachiocephalic vein)
-Mặt cắt 7: Mặt cắt hai tĩnh mạch chủ (Bicaval view)
https://cdha.info/sieu-am-tim-thai/he-thong-tinh-mach-the-venous-system/
------------------------------
-Hệ thống tĩnh mạch hệ thống trung tâm (the central systemic venous system) phát triển về mặt phôi thai từ một hệ thống đối xứng với các tĩnh mạch não hoàng, tĩnh mạch rốn, và tĩnh mạch chính hai bên (a symmetrical system with bilateral vitelline, umbilical, and cardinal veins), đến một hệ thống không đối xứng, chủ yếu ở bên phải (to an asymmetrical, mainly right-sided system), trong đó các tĩnh mạch bên trái bắc cầu để đổ vào các tĩnh mạch lớn bên phải nối với nhau đến tim (where the left-sided veins bridge to drain into the large right-sided veins that connect to the heart).
-Mặt cắt chu vi bụng (abdominal circumference plane), hơi nghiêng và gập góc nhẹ, cho phép đánh giá hệ thống mạch máu tĩnh mạch bụng bao gồm IVC, các tĩnh mạch gan, DV, và hệ thống rốn-cửa.
-IVC nằm ở phía sau vùng chậu ở vị trí cạnh động mạch chủ. Ở vùng bụng trên, IVC nằm ở phía trước và bên phải động mạch chủ.
-IVC, tại vị trí dưới tim, hợp lưu với DV và ba tĩnh mạch gan chính vào một khoang mạch gọi là tiền đình dưới cơ hoành (subdiaphragmatic vestibulum).
-DV là một mạch máu bào thai mỏng hình đồng hồ cát (a thin hourglass-shaped fetal vessel) nối UV với tim.
-DV, trái ngược với giả thuyết trước đó, không trộn lẫn máu với IVC. Kích thước và hướng giải phẫu của nó giúp máu giàu oxy bên trong nó được tăng tốc và hướng thẳng qua lỗ bầu dục và vào tâm nhĩ trái.
-DV có thể được nhìn thấy trong mặt phẳng trục axial của vùng bụng trên hoặc theo chiều dọc midsagittal của bụng, đây là cách tiếp cận được ưa thích ở giai đoạn đầu thai kỳ.
-Quan sát DV tốt hơn bằng cách sử dụng Doppler màu, cho thấy sự hiện diện của hiện tượng aliasing màu bên trong nó.
-Xoang cửa là khoang mạch máu ở nơi hợp lưu của các mạch sau: UV, DV, tĩnh mạch cửa ngoài gan, và tĩnh mạch cửa trong gan trái và phải.
-Xoang vành (CS) của thai nhi là một tĩnh mạch mỏng có đường kính từ 1 đến 3 mm và nhận toàn bộ dẫn lưu tĩnh mạch của hệ tuần hoàn vành. CS chạy dọc theo rãnh nhĩ thất trái, theo hướng vuông góc với vách liên nhĩ và liên thất và đổ vào tâm nhĩ phải.
-Có thể thấy CS ở mặt cắt bốn buồng đỉnh bằng cách trượt đầu dò về hướng bụng cho đến khi không nhìn thấy lỗ mở của van nhĩ thất nhưng vẫn nhìn thấy được tâm thất. Ở mức này, CS xuất hiện dưới dạng hai đường hồi âm dày song song đi vào lỗ mở ở tâm nhĩ phải.
-Các tĩnh mạch phổi dưới bên phải và bên trái được nhìn thấy như những khe lỗ nhỏ ở thành sau của tâm nhĩ trái trên mặt cắt bốn buồng.
-Các tĩnh mạch phổi trên bên phải và bên trái được nhìn thấy ở mặt cắt của phần trên tâm nhĩ trái, điển hình ở mức mặt cắt năm buồng.
-SVC dẫn máu tĩnh mạch từ đầu, cổ, và các chi trên vào tim.
-Trong mặt cắt 3V và 3VT, SVC nằm phía trước khí quản và bên phải cung động mạch chủ. SVC có đường kính nhỏ hơn và nằm ở trung thất về sau nhiều hơn so với động mạch chủ và động mạch phổi.
-Tĩnh mạch azygos là tĩnh mạch duy nhất trong cơ thể kéo dài từ bụng giữa đến trung thất trên.
-Ở vùng bụng trên cũng có tĩnh mạch hemiazygos ở bên trái, đi qua đường giữa để đổ vào tĩnh mạch azygos, ngang mức xương sườn thứ 11.
-Trong khi tĩnh mạch cánh tay đầu phải chạy dọc xuống phía trước động mạch cánh tay đầu thì tĩnh mạch cánh tay đầu trái chạy gần như nằm ngang qua trung thất trên, trước ba nhánh của cung động mạch chủ và phía sau tuyến ức.
-Tĩnh mạch cánh tay đầu trái có thể được xác định theo mặt phẳng trục axial, hơi chếch ở trung thất trên, thu được bằng cách trượt đầu dò về hướng đầu từ mặt cắt 3VT rồi nghiêng nhẹ về phía vai trái của thai nhi.
-Mặt cắt cạnh parasagittal, hoặc mặt cắt hai tĩnh mạch chủ (bicaval view), cho thấy IVC và SVC theo hướng dọc, khi chúng đi vào mặt sau của tâm nhĩ phải.

🩺Mặt cắt ba mạch máu-khí quản (The three-vessel-trachea view)------------------------------1️⃣ Kỹ thuật quét mặt cắt ba ...
26/10/2023

🩺Mặt cắt ba mạch máu-khí quản (The three-vessel-trachea view)
------------------------------
1️⃣ Kỹ thuật quét mặt cắt ba mạch máu-khí quản và trung thất trên
2️⃣ Các đặc điểm bình thường và bất thường ở mặt cắt ba mạch máu-khí quản
-Động mạch chủ hẹp hoặc bất sản (Narrow or absent aortic arch)
-Động mạch phổi hẹp hoặc bất sản (Narrow or absent pulmonary artery)
-Giãn cung động mạch chủ ngang (Dilated transverse aortic arch)
-Giãn động mạch phổi (Dilated pulmonary artery)
-Một mạch máu lớn có kích thước bình thường (Single great vessel of normal size)
-Một mạch máu lớn duy nhất có kích thước lớn (Single great vessel of enlarged size)
-Đường đi của cung động mạch chủ ở bên phải khí quản (Course of the aortic arch to the right of the trachea)
-Đường đi uốn lượn của một động mạch lớn (Tortuous course of a great artery)
-Kết nối giữa các động mạch lớn (Connection between the great arteries)
-Hiện diện bốn mạch máu (Demonstration of four vessels)
-Ba mạch máu nhưng không có tĩnh mạch chủ trên (Three vessels but no superior vena cava)
-Giãn tĩnh mạch chủ trên (Dilated superior vena cava)
3️⃣ Đánh giá tuyến ức và tĩnh mạch cánh tay đầu trái
https://cdha.info/sieu-am-tim-thai/mat-cat-ba-mach-mau-khi-quan-the-three-vessel-trachea-view/

------------------------------
-Các mặt phẳng axial phần ngực trên giúp đánh giá động mạch chủ lên và cung động mạch chủ, động mạch phổi chính và cung ống động mạch, SVC, và các mạch máu và cấu trúc lân cận khác.
-Từ dưới lên trên, bắt đầu từ mặt cắt năm buồng, mặt cắt ba mạch máu, mặt cắt cung ống động mạch, mặt cắt 3VT, mặt cắt cung động mạch chủ ngang, và có thể thu được mặt cắt tĩnh mạch cánh tay đầu.
-Trong các mặt phẳng axial ở phần ngực trên, ba mạch máu có hướng chếch; với cung ống động mạch lớn nhất trong ba mạch máu, nằm ở vị trí trước hơn; cung động mạch chủ nhỏ hơn một chút so với cung ống động mạch và nằm ở giữa; và SVC nhỏ nhất trong ba mạch máu và nằm dưới hơn.
-Trong mặt cắt 3VT, dòng máu được phát hiện trên Doppler màu trong cả cung ống động mạch và cung động mạch chủ theo cùng một hướng từ trước ra sau.
-Cung động mạch chủ hẹp trên mặt cắt 3VT gợi ý tắc nghẽn đường ra thất trái như trong hẹp eo động mạch chủ hoặc thiểu sản dạng ống cung động mạch chủ.
-Sự hiện diện của dòng chảy ngược trong cung động mạch chủ hẹp trên mặt cắt 3VT là điển hình cho tịt động mạch chủ hoặc hẹp động mạch chủ như là một phần của hội chứng thiểu sản tim trái hoặc hẹp rất nặng động mạch chủ. Sự hiện diện của dòng chảy xuôi trong cung động mạch chủ hẹp trên mặt cắt 3VT thường được thấy trong hẹp eo động mạch chủ.
-Động mạch phổi hẹp hoặc vắng mặt trên mặt cắt 3VT thường có thể được tìm thấy trong các bất thường tim liên quan đến tắc nghẽn đường ra thất phải như ở hẹp phổi hoặc teo phổi.
-Động mạch chủ hoặc động mạch phổi giãn trên mặt cắt 3VT có thể được tìm thấy trong hẹp van động mạch chủ hoặc hẹp van động mạch phổi đơn độc, với giãn sau hẹp mạch máu tương ứng.
-Trên mặt cắt 3VT có thể thấy SVC bình thường kèm một mạch máu lớn có kích thước bình thường gợi ý có một mạch máu lớn khác có mặt, nhưng không được nhìn thấy do vị trí phía sau của nó. Phát hiện này là phổ biến với TGA.
-Trong các bất thường thân nón, động mạch chủ như một mạch máu lớn có kích thước bình thường duy nhất trên mặt cắt 3VT, thường cong lồi sang phải.
-Trên mặt cắt 3VT có SVC bình thường kèm một mạch máu lớn mở rộng gợi ý sự giãn bù vì tăng lưu lượng máu liên quan đến giảm lưu lượng máu trong mạch máu lớn khác. Điều này có thể liên quan đến hẹp hoặc teo mạch máu mà không thể quan sát thấy.
-Cung động mạch chủ có đường đi bên phải khí quản gợi ý hiện diện cung động mạch chủ phải.
-Sự hiện diện của một mạch máu thứ tư trên mặt cắt 3VT thường liên quan đến tồn tại LSVC, nằm ở bên trái của động mạch phổi.
-SVC bị giãn trên mặt cắt 3VT gợi ý sự hiện diện của tăng cao lưu lượng máu trong mạch máu đó, có thể xảy ra trong các trường hợp tĩnh mạch chủ dưới bị gián đoạn, TAPVC type trên tim, và một số tổn thương não.
-Ở những thai bị dị tật tim, đặc biệt là sự hiện diện của các bất thường thân nón, tuyến ức vắng mặt hoặc thiểu sản làm tăng sự nghi ngờ về sự hiện diện của hội chứng xóa đoạn 22q11.2.
-Tĩnh mạch cánh tay đầu trái (LBCV) hoặc tĩnh mạch vô danh được hình thành bởi sự hợp lưu của tĩnh mạch cảnh trái và tĩnh mạch dưới dòn trái, băng qua trung thất phía trên các mạch máu lớn và đổ vào SVC.
-LBCV bị giãn gợi ý lưu lượng máu tăng và liên quan đến TAPVC thể trên tim hoặc phình tĩnh mạch Galen.

🩺Phình vách liên nhĩ (Atrial septal aneurysm) / Phình vạt van lỗ bầu dục (Redundant foramen ovale flap aneurysm)--------...
06/10/2023

🩺Phình vách liên nhĩ (Atrial septal aneurysm) / Phình vạt van lỗ bầu dục (Redundant foramen ovale flap aneurysm)
------------------------------
1️⃣ Giới thiệu
2️⃣ Định nghĩa, hình ảnh siêu âm; liên quan đến rối loạn nhịp tim, thiểu sản tim trái, hẹp eo động mạch chủ; tiên lượng
3️⃣ Minh họa ba trường hợp
https://cdha.info/san-nhi/phinh-vach-lien-nhi-atrial-septal-aneurysm/

-----------------------------
Phình vách liên nhĩ (atrial septal aneurysm), còn được gọi là phình lỗ bầu dục (foramen ovale aneurysm), phình vách nguyên phát (aneurysm of septum primum), và dư vạt vách nguyên phát (redundant septum primum flap). Định nghĩa của nó có thể thay đổi, nhưng chẩn đoán thường được xác định khi vạt van lỗ bầu dục di động quá mức, kéo dài ít nhất một nửa qua tâm nhĩ trái (foramen ovale flap is hypermobile, extending at least halfway across the left atrium), có dạng hình quả bóng. Để đo mức độ di động này, chỉ số lệch vách tâm nhĩ (chỉ số ASE = ASE index) có thể được tính bằng tỷ lệ giữa độ dịch chuyển tối đa của vách liên nhĩ và đường kính ngang tâm nhĩ trái (the ratio between the maximum displacement of the atrial septum and the left atrium transverse diamet).
Phình vách liên nhĩ ở thai nhi được coi là một phát hiện lành tính, chỉ là một giai đoạn tạm thời trong quá trình đóng lỗ bầu dục tự nhiên. Nó được coi là một tình trạng thoáng qua, tự giới hạn (transient, self-limiting condition); nhưng đôi khi nó có thể phức tạp do rối loạn nhịp tim thai (fetal arrhythmia) hoặc tắc nghẽn dòng vào thất trái (left ventricular inflow obstruction); nếu kéo dài có thể dẫn đến thiểu sản tim trái (left heart hypoplasia).
Mặc dù có tỷ lệ tự phân giải cao nhưng phình vách liên nhĩ vẫn cần được theo dõi trước sinh do các biến chứng có thể xảy ra: rối loạn nhịp tim thai và tắc nghẽn dòng vào tâm thất trái. Hẹp eo động mạch chủ (coarctation of the aorta) đôi khi cũng được quan sát thấy cùng với phình vách liên nhĩ, nhưng không có mối liên quan nào được biết đến giữa hai tình trạng này. Phình vách liên nhĩ liên quan đến rối loạn nhịp tim bao gồm các cơn co tâm nhĩ sớm (PAC, premature atrial contractions), đôi khi có thể tiến triển thành nhịp nhanh trên thất (supraventricular tachycardia). Nếu vạt lỗ bầu dục quá dư (foramen ovale flap is very redundant), nó có thể tiếp xúc theo chu kỳ với van hai lá (cyclical contact with the mitral valve) và thậm chí nhô vào tâm thất trái (protrude in the left ventricular), do đó cản trở dòng máu đi vào. Sự tắc nghẽn này có thể tiến triển thành thiểu sản thất trái và thiểu sản quai động mạch chủ (left ventricular hypoplasia and aortic arch hypoplasia).
Tuy nhiên, tiên lượng thường thuận lợi do những thay đổi về huyết động ở kỳ đầu sơ sinh. Bình thường hóa cấu trúc tim sau sinh (postnatal normalization of cardiac structures) có thể được giải thích bằng sự gia tăng hồi lưu tĩnh mạch phổi (increased pulmonary venous return), từ đó làm tăng đổ đầy tâm nhĩ trái và bình thường hóa vị trí vách liên nhĩ (turn increases the left atrium filling and normalizes the atrial septal position), do đó điều chỉnh tiền tải và cung lượng thất trái và cuối cùng làm đầy động mạch chủ bình thường (thus correcting the left ventricular preload and output and eventually leading to a normal filling of the aorta). Khả năng thay đổi sinh lý tim của thai cũng được chứng minh trong một loạt nhỏ các trường hợp phình vách liên nhĩ liên quan đến thiểu sản tim trái, trong đó tình trạng tăng oxy trong thời gian ngắn của mẹ (short-term maternal hyperoxygenation) gây ra những thay đổi ngay lập tức về hình dạng tâm thất trái và thúc đẩy dòng chảy xuôi qua cung động mạch chủ. Sau khi sinh, phình vách liên nhĩ có liên quan đến nguy cơ đóng lỗ bầu dục không hoàn toàn cao hơn, vì vậy siêu âm tim sau sinh được khuyến cáo. Mặc dù không có gì lạ khi phát hiện phình vách liên nhĩ trong tam cá nguyệt thứ ba, đặc biệt là khi thai đang lớn, trên y văn thường hiếm khi báo cáo xảy ra trong tam cá nguyệt thứ hai.

🩺Các mạch máu lớn (The great vessels)------------------------------1️⃣ Đường ra thất trái, Mặt cắt ba mạch máu, Mặt cắt ...
02/10/2023

🩺Các mạch máu lớn (The great vessels)
------------------------------
1️⃣ Đường ra thất trái, Mặt cắt ba mạch máu, Mặt cắt ngang của ống động mạch, Mặt cắt ngang của cung động mạch chủ, Mặt cắt ba mạch máu–khí quản
2️⃣ Mặt cắt đường ra thất phải, Mặt cắt trục dài thất trái
3️⃣ Mặt cắt dọc cung động mạch chủ, Mặt cắt dọc cung ống động mạch
https://cdha.info/sieu-am-tim-thai/cac-mach-mau-lon-the-great-vessels/

------------------------------
-Việc đánh giá giải phẫu các mạch máu lớn hiện nay là một phần của siêu âm sản khoa cơ bản.
-Việc đánh giá các mạch lớn được thực hiện trên các mặt phẳng axial, mặt phẳng xiên (oblique planes), và mặt phẳng trục dọc (longitudinal planes).
-Động mạch chủ lên xuất phát từ tâm thất trái ở phần trung tâm của tim và bên phải động mạch phổi.
-Động mạch chủ lên xuất phát từ tim, nghiêng về phía trước, hướng về phía vai phải của thai nhi và song song với trục dài của tâm thất trái.
-Các nhánh cung động mạch chủ cho một đặc điểm giải phẫu quan trọng để phân biệt cung động mạch chủ với cung ống động mạch.
-Một thành phần giải phẫu quan trọng của mặt cắt năm buồng là sự liên tục của thành sau động mạch chủ với van hai lá và sự liên tục của thành trước động mạch chủ với vách liên thất.
-Một góc rộng được nhìn thấy giữa hướng của vách liên thất và thành trước của động mạch chủ lên, một đặc điểm giải phẫu quan trọng thường không có ở các dị tật thân nón.
-Động mạch phổi (thân) xuất phát từ tâm thất phải ở mặt trước của tim, cắt qua động mạch chủ và hướng về phía vai trái của thai nhi khi nó đi ra từ tâm thất phải.
-Sự phân chia động mạch phổi thành động mạch phổi phải và trái là đặc điểm giải phẫu quan trọng giúp phân biệt nó với động mạch chủ lên.
-Ba mạch máu trong mặt cắt ba mạch máu được sắp xếp theo một đường chếch, với động mạch phổi ở vị trí trước nhất, tĩnh mạch chủ trên ở vị trí sau nhất, và động mạch chủ ở giữa.
-Cung động mạch chủ ngang (transverse aortic arch) xuất phát từ giữa ngực và có đường đi chếch, đi qua đường giữa từ trước phải đến ngực sau trái.
-Cung ống động mạch, khi so sánh với cung động mạch chủ, có đường cong góc cạnh hơn, xuất hiện ở phía trước ngực hơn, và không phân nhánh.

🩺Các buồng tim (The cardiac chambers)------------------------------1️⃣ Mặt cắt bốn buồng (Kỹ thuật quét, Đánh giá mặt cắ...
28/09/2023

🩺Các buồng tim (The cardiac chambers)
------------------------------
1️⃣ Mặt cắt bốn buồng (Kỹ thuật quét, Đánh giá mặt cắt bốn buồng, Định hướng, Vị trí và trục tim, Kích thước tim, Sự co bóp của tim, Nhịp tim, Nhĩ phải và nhĩ trái và vách liên nhĩ, Thất phải và trái, Vách liên thất; Mặt cắt bốn buồng và dị tật tim; Mặt cắt bốn buồng và doppler màu).
2️⃣ Các biến thể bình thường trong mặt cắt bốn buồng (Nốt echo dày trong tim, Tràn dịch màng ngoài tim, Sự mất cân đối của tâm thất trong tam cá nguyệt thứ ba, Gắn lệch hướng và thẳng hàng của các van nhĩ thất, Khu vực phía sau mặt cắt bốn buồng).
3️⃣ Hình ảnh trục ngắn của tim (Kỹ thuật quét, Đánh giá các mặt cắt trục ngắn).
https://cdha.info/sieu-am-tim-thai/cac-buong-tim-the-cardiac-chambers/

------------------------------
-Tâm nhĩ phải nhận tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch chủ dưới, và xoang vành.
-Van eustachian nằm ở lỗ tĩnh mạch chủ dưới, dẫn máu ống tĩnh mạch về phía lỗ bầu dục.
-Van ba lá có ba lá van và ba cơ nhú.
-Một số thừng gân từ các lá van ba lá bám trực tiếp vào thành tâm thất phải.
-Van ba lá bám trên vách liên thất nằm ở vị trí gần đỉnh tim hơn so với van hai lá.
-Tâm thất phải là khoang gần với thành ngực trước.
-Phần vào và phần đỉnh của tâm thất phải có bè thô dày, với dải điều hòa ở phần đỉnh.
-Phần nón dưới động mạch phổi ngăn cách van ba lá với van động mạch phổi.
-Tâm nhĩ trái là buồng tim phía sau nhất.
-Tâm nhĩ trái nhận 4 tĩnh mạch phổi; hai tĩnh mạch dưới được nhìn thấy ở mặt cắt bốn buồng.
-Lá van của lỗ bầu dục được thấy ở tâm nhĩ trái và đập từ phải sang trái.
-Van hai lá có hai lá van và hai cơ nhú bám vào thành tự do của tâm thất trái.
-Lá trước của van hai lá có dạng sợi liên tục với van động mạch chủ.
-Thành tâm thất trái không có thừng gân bám trực tiếp từ van hai lá.
-Một xương sườn của thai nhi được thấy dọc theo hai bên thành ngực trong mặt cắt bốn buồng tối ưu.
-Mặt cắt bốn buồng đại diện cho cửa vào của tim (The four-chamber view represents the inlet of the heart).
-Doppler màu cho thấy hai dòng máu riêng biệt qua cả hai van nhĩ thất trong thì tâm trương.
-Doppler màu ở mặt cắt bốn buồng giúp tăng cường đáng kể độ chính xác của siêu âm tim trong việc phát hiện các bất thường về tim.
-Tỷ lệ có nốt tăng âm ở tim ở 3 tháng giữa của thai kỳ là khoảng 4%, do đó nốt tăng âm trong tim trở thành phát hiện siêu âm phổ biến và là biến thể bình thường ở phần lớn phụ nữ mang thai.
-Có mối liên quan giữa sự hiện diện của nốt tăng âm trong tim và trisomy 21 đã được báo cáo trong y văn.
-Ở những bệnh nhân có nguy cơ lệch bội thấp, sự hiện diện của nốt tăng âm trong tim đơn độc, sau khi đã thực hiện siêu âm chi tiết bình thường, nên được coi là một biến thể bình thường và không cần can thiệp thêm.
-Sự hiện diện của nốt tăng âm trong tim ở bệnh nhân có nguy cơ cao bị lệch bội cần được tư vấn thêm về di truyền.
-Một viền mỏng dịch màng ngoài tim có độ dày dưới 2 mm được coi là biến thể bình thường.
-Sự mất cân đối tâm thất có thể được tìm thấy trong tam cá nguyệt thứ ba và có thể được coi là một biến thể bình thường sau khi loại trừ các dị tật tim.
-Việc gắn thẳng hàng các van nhĩ thất gợi ý sự hiện diện của kênh nhĩ thất.
-Trong trường hợp không có khuyết tật vách ngăn, có thể ghi nhận sự gắn thẳng hàng của van nhĩ thất ở thai nhi bình thường và do đó được coi là một biến thể bình thường, đặc biệt là khi mặt phẳng bốn buồng hơi hướng về phía cơ hoành nhiều hơn.
-Mặt cắt trục ngắn, van hai lá có hình lưỡi liềm và có hình dáng giống miệng cá.

🩺Định hướng vị thế thai nhi (Fetal situs)------------------------------1️⃣ Tiếp cận phân đoạn theo tuần tự (Sequential s...
17/09/2023

🩺Định hướng vị thế thai nhi (Fetal situs)
------------------------------
1️⃣ Tiếp cận phân đoạn theo tuần tự (Sequential segmental approach)
2️⃣ Kỹ thuật tiếp cận vị thế thai nhi (Technical approach to fetal situs)
3️⃣ Giải phẫu lồng ngực và vị thế của thai nhi (Fetal thoracic anatomy and situs): Vị trí tim thai (Fetal cardiac position) và Trục tim thai (Fetal cardiac axis)
https://cdha.info/sieu-am-tim-thai/dinh-huong-vi-the-thai-nhi-fetal-situs/

------------------------------
-Bước đầu tiên trong siêu âm đánh giá thai nhi là đánh giá vị thế nội tạng của thai nhi (fetal visceral situs).
-Trong cách tiếp cận phân đoạn theo tuần tự, hệ thống tim mạch được chia thành các phân đoạn và đối với mỗi phân đoạn thì giải phẫu, vị trí, và kết nối với phân đoạn tiếp theo được mô tả.
-Tim của thai nhi nằm ngang trong lồng ngực và mặt phẳng bốn buồng tim gần như giống với mặt phẳng ngang của ngực ở ngang mức xương sườn thứ tư.
-Trục tim bình thường, không phụ thuộc vào tuổi thai, nằm ở góc 45° về bên trái đường giữa, và các tác giả cho rằng trục tim lớn hơn 65° hoặc nhỏ hơn 25° là bất thường.
-Vị trí của tim (cardiac position) là vị trí của tim trong lồng ngực so với đường vẽ trước sau chia lồng ngực thành hai nửa.
-Levocardia dùng để chỉ vị trí bên trái của tim, dextrocardia là thuật ngữ dùng để mô tả tim nằm ở ngực phải, mesocardia dùng để chỉ vị trí trung tâm của tim trong lồng ngực.
-Đánh giá vị thế thai, trục tim, và vị trí của tim phải là một phần của khám tim cơ bản, vì những bất thường này có thể là dấu hiệu cho thấy sự hiện diện của dị tật tim.

🩺Hướng dẫn siêu âm tim thai (Guidelines for fetal cardiac imaging)------------------------------1️⃣ Các hướng dẫn sàng l...
11/09/2023

🩺Hướng dẫn siêu âm tim thai (Guidelines for fetal cardiac imaging)
------------------------------
1️⃣ Các hướng dẫn sàng lọc tim thai (theo ISUOG và AIUM)
2️⃣ Tiêu chí hình ảnh và đánh giá năng lực
3️⃣ Hướng dẫn siêu âm tim thai
https://cdha.info/sieu-am-tim-thai/huong-dan-sieu-am-tim-thai-guidelines-for-fetal-cardiac-imaging/

------------------------------
-Sự hiện diện của các hướng dẫn rõ ràng về những gì cần thiết cho sàng lọc tim và siêu âm tim thai giúp tiêu chuẩn hóa phương pháp tiếp cận siêu âm đánh giá tim thai.
-Các hướng dẫn, giao thức, tiêu chuẩn, và chính sách đề cập đến chính việc kiểm tra siêu âm (sàng lọc tim hoặc kiểm tra siêu âm tim thai).
-Các chứng nhận, chứng chỉ, và bằng cấp cần thiết cho nhân viên thực hiện kiểm tra siêu âm bao gồm bác sĩ, chuyên gia siêu âm, và nhân viên y tế liên quan.
-Sự công nhận đề cập đến phòng thí nghiệm/đơn vị siêu âm nơi thực hiện kiểm tra.
-Trong khám siêu âm sản khoa chi tiết trong ba tháng đầu, đánh giá tim bao gồm mặt cắt bốn buồng ở siêu âm 2D và Doppler màu, vị trí và trục tim, và mặt cắt ba mạch máu-khí quản với siêu âm Doppler màu và 2D nếu khả thi về mặt kỹ thuật.
-Các hướng dẫn sàng lọc tim của ISUOG nêu rõ rằng việc quan sát mặt cắt 3V và mặt cắt 3VT là cần thiết và nên cố gắng thực hiện như một phần của kiểm tra sàng lọc tim định kỳ. Ngoài ra, nó còn khuyến khích sử dụng Doppler màu trong sàng lọc.
-Trong đánh giá tim thai, hướng dẫn AIUM hiện liệt kê mặt cắt 4 buồng, kích thước và vị trí tim, LVOT, và RVOT là các yếu tố tối thiểu của thăm khám tiêu chuẩn và thêm mặt cắt ba mạch máu và ba mạch máu – khí quản nếu khả thi về mặt kỹ thuật.
-Khám siêu âm tim thai bao gồm đánh giá chi tiết về vị trí của thai nhi, trục tim, buồng tim, mạch máu lớn, van nhĩ thất và van bán nguyệt, các kết nối tĩnh mạch hệ thống và tĩnh mạch phổi với tim, chức năng và nhịp tim.

🩺Giải phẫu tim (Cardiac anatomy)------------------------------1️⃣ Khoang ngực và mặt bên ngoài của tim2️⃣ Các buồng tim3...
08/09/2023

🩺Giải phẫu tim (Cardiac anatomy)
------------------------------
1️⃣ Khoang ngực và mặt bên ngoài của tim
2️⃣ Các buồng tim
3️⃣ Các động mạch lớn và các tĩnh mạch lớn
https://cdha.info/sieu-am-tim-thai/giai-phau-tim-cardiac-anatomy/

------------------------------
-Tâm nhĩ phải nhận SVC, IVC, và xoang vành.
-Các nút SA và AV nằm trong tâm nhĩ phải.
-Van Eustachian, nằm ở phần mở của IVC, giúp hướng dòng máu từ ống tĩnh mạch đến lỗ bầu dục.
-Van ba lá có 3 lá van và 3 cơ nhú, đính vào vách ngăn về phía mỏm tim nhiều hơn so với van 2 lá.
-Các thừng gân từ các lá van ba lá cắm trực tiếp vào thành tâm thất phải, một đặc điểm chỉ thấy ở tâm thất phải.
-Tâm thất phải là khoang gần nhất với thành ngực trước, với dải điều hòa ở phần đỉnh.
-Các phần vào và đỉnh của tâm thất phải có nhiều bè, và một hình nón dưới động mạch phổi ngăn cách van ba lá với van động mạch phổi.
-Tâm nhĩ trái là buồng tim nằm phía sau nhất.
-Tâm nhĩ trái nhận bốn tĩnh mạch phổi; hai tĩnh mạch phía dưới được nhìn thấy ở mặt phẳng bốn buồng.
-Lá van của lỗ bầu dục được thấy trong tâm nhĩ trái và đập từ phải sang trái.
-Van hai lá có 2 lá van và 2 cơ nhú, lá trước của van 2 lá liên tục xơ sợi với van động mạch chủ.
-Vách liên thất có 4 phần giải phẫu: phần vào, cơ, quanh màng, và phần ra.
-Sự phân chia động mạch phổi thành động mạch phổi phải và trái là đặc điểm giải phẫu quan trọng giúp phân biệt động mạch phổi với động mạch chủ lên.
-Cung động mạch chủ tạo ra 3 nhánh động mạch: động mạch cánh tay đầu (vô danh), động mạch cảnh chung trái, và động mạch dưới đòn trái.
-Tĩnh mạch cánh tay đầu trái, được hình thành do sự hợp nhất của tĩnh mạch cảnh trái và tĩnh mạch dưới đòn trái, có chiều dài gấp 2 đến 3 lần tĩnh mạch cánh tay đầu phải và có đường chạy gần như nằm ngang ơ phía trước và hơi cao hơn so cung động mạch chủ và các động mạch cánh tay đầu của nó.

🩺Phôi học tim (Embryology of the Heart)------------------------------1️⃣ Cách tiếp cận truyền thống đối với phôi học của...
05/09/2023

🩺Phôi học tim (Embryology of the Heart)
------------------------------
1️⃣ Cách tiếp cận truyền thống đối với phôi học của tim người (Hình thành ống tim nguyên thủy -> Sự xoay của ống tim -> Ngăn cách tâm nhĩ, tâm thất, và các đường thoát)
2️⃣ Sự phát triển của hệ thống tĩnh mạch trung tâm và hệ thống động mạch trung tâm
3️⃣ Phương pháp tiếp cận hiện đại đối với hình thái tim (Trường tim thứ nhất và thứ hai, các tế bào mào thần kinh tim)
https://cdha.info/sieu-am-tim-thai/phoi-hoc-tim-embryology-of-the-heart/

-----------------------------
-Ba bước điển hình (three typical steps) trong quá trình hình thành tim bao gồm sự hợp nhất của các diện sinh tim vào ống tim nguyên thủy, ống tim xoay, và phân chia tâm nhĩ, tâm thất, và các đường ra.
-Giả thuyết cho rằng ống tim nguyên thủy bao gồm các tế bào đa năng để tạo thành tim hoàn chỉnh không còn được chấp nhận.
-Tim người được hình thành bởi trường tim thứ nhất, sau đó được hoàn thiện bằng cách thêm các tế bào tiền thân của trường tim thứ hai và các tế bào mào thần kinh di chuyển vào tim.
-Giả thuyết đương thời cho rằng sự phát triển phôi thai của tim là một sự phối hợp tinh tế và phức tạp của sự phát triển không gian và thời gian liên quan đến trường tim thứ nhất, trường tim thứ hai, và các tế bào mào thần kinh.
-Trong quá trình xoay của tim, tâm thất nguyên thủy di chuyển xuống bên phải, trong khi tâm nhĩ nguyên thủy di chuyển lên trên và sang trái phía sau tâm thất.
-Trong ống gấp tim, các vùng khác nhau được nhận biết và được ngăn cách bởi các vùng chuyển tiếp. Những vùng này sẽ phát triển thành các khoang tim, và các vùng này sẽ trở thành vách ngăn và các van.
-Theo hướng dòng máu chảy qua các khu vực và vùng trong tim đang phát triển, các cấu trúc bao gồm xoang tĩnh mạch, SAR (vòng xoang nhĩ), tâm nhĩ nguyên thủy, AVR (vòng nhĩ thất), LV nguyên thủy, PF (nếp nguyên thủy) hoặc vòng, RV nguyên thủy, thân chung, VAR (vòng thất động mạch), và AS (túi động mạch).
-Trong quá trình phân chia, tâm nhĩ nguyên thủy được chia thành hai bởi sự hình thành của hai vách ngăn, vách nguyên phát và vách thứ phát. Lỗ thứ phát tồn tại được gọi là lỗ bầu dục.
-Sự hình thành của vách ngăn tâm thất rất phức tạp và bao gồm sự hợp nhất của các vách ngăn ở các vùng tim có không gian khác nhau, do đó giải thích rằng thông liên thất cho đến nay là bất thường tim phổ biến nhất.
-Hai gờ đối diện phát triển thành hành tim và thân chung động mạch tạo thành gờ hành và gờ thân liên tục. Dần dần, đường ra của tâm thất tách thành hai kênh riêng biệt là động mạch chủ và động mạch phổi.
-Hồi lưu tĩnh mạch hệ thống bắt đầu với sự hình thành của ba cặp tĩnh mạch, tĩnh mạch noãn hoàng, tĩnh mạch rốn, và tĩnh mạch chính chung, nhưng các tĩnh mạch phổi phát triển riêng biệt.
-Các tế bào mào thần kinh tim di chuyển từ vùng mào thần kinh vào tim đang phát triển và góp phần chủ yếu vào sự phân tách của các động mạch lớn và cơ tim. Điều này giải thích tại sao việc xóa đoạn 22q11.2, ảnh hưởng đến các tế bào mào thần kinh, có liên quan đến sự bất thường của đường thoát bên cạnh sự bất thường của tuyến ức, mặt, và tuyến cận giáp.

Address

17 Nguyễn Chí Thanh, Buôn Ma Thuột, VN
Tỉnh Đắk Lắk
630000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Radiology - Chẩn Đoán Hình Ảnh posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Radiology - Chẩn Đoán Hình Ảnh:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram

RADIOLOGY - CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH

RADIOLOGY - CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH