Đông Y Gia Truyền Lê Thị Nhung Trị Dứt Điểm Bệnh Xương Khớp

Đông Y Gia Truyền Lê Thị Nhung Trị Dứt Điểm Bệnh Xương Khớp Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Đông Y Gia Truyền Lê Thị Nhung Trị Dứt Điểm Bệnh Xương Khớp, Medical and health, Số nhà 6A - Tổ 5 - P.Quang Vinh - Tp. Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên, Thái Nguyên.

Xà sàng tử - ôn thận tráng dương, bảo bối của đấng mày râuXà sàng tử có vị cay đắng, tính ôn, vào kinh thận và tỳ. Vị th...
10/05/2022

Xà sàng tử - ôn thận tráng dương, bảo bối của đấng mày râu
Xà sàng tử có vị cay đắng, tính ôn, vào kinh thận và tỳ. Vị thuốc có tác dụng ôn thận, tráng dương, sát trùng, chỉ dưỡng (trị ngứa)… Thường dùng trị đau lưng, mỏi gối, liệt dương, dương khí yếu…
1. Công dụng của xà sàng tử
Xà sàng tử còn có tên khác là giần sàng.
Tên khoa học: Xà sàng tử là quả hình trái xoan, thu hái từ cây Xà sàng (Cnidium monnieri (L.) Cus., họ Hoa tán (Apiaceae).
Cây thảo sống hàng năm; cao khoảng 0,4 – 1m. Thân mềm, phân nhiều nhánh, có rãnh dọc.
Lá mọc so le, có bẹ ngắn và có cuống dài; lá ở gốc và ở thân xẻ lông chim 2-3 lần; lá gần ngọn xẻ 1 -2 lần; thùy hẹp và nguyên, hình mũi mác nhọn và nhẵn.
Cụm hoa mọc từ thân hay kẽ lá, loại tán kép; hoa nhiều màu trắng.
Quả bế đôi, hình trái xoan, hơi dẹt, nhẵn có cạnh lồi dầy.
Cây mọc hoang ở các tỉnh phía Bắc nước ta.
Thành phần hóa học của xà sàng tử: Có tinh dầu (1,3%)… Chất chiết từ quả có thể ngăn ngừa và điều trị rối loạn nhịp tim do chất kích thích (aconitin). Chất coumarin có tác dụng giống nội tiết tố sinh dục.
xà sàng tử có vị cay đắng, tính ôn; vào kinh thận và tỳ.
Công dụng: Tác dụng ôn thận tráng dương, khứ phong, táo thấp, sát trùng, chỉ dưỡng (trị ngứa).
2. Một số bài thuốc có xà sàng tử
2.1 Ôn thận tráng dương
+ Xà sàng tử, ngũ vị tử, thỏ ty tử; liều lượng bằng nhau. Sấy khô, tán bột, làm hoàn, viên to bằng hạt ngô đồng. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 - 30 viên. Hỗ trợ chữa nam giới liệt dương.
+ Sừng hươu, bá tử nhân, thỏ ty tử, xà sàng tử, viễn trí, ngũ vị tử, nhục thung dung; liều lượng bằng nhau 10g. Tán thành bột, uống sau bữa ăn, mỗi lần 20g – 25g. Trị đau lưng, mỏi gối, liệt dương.
Xà sàng tử trị nhiều bệnh
+ Nhục thung dung 1,2g; ngũ vị tử 1,2g; thỏ ty tử 1,2g; xà sàng tử 1,6g; viễn trí 1,2 g. Tán nhỏ, rây mịn. Uống với rượu hàng ngày. Trị liệt dương, không giao hợp được.
+ Nhục thung dung 8g, ngũ vị tử 8g, xà sàng tử 16g, thỏ ty tử 16g, chỉ thực 16g. Các vị nghiền nhỏ, chia uống trong 10 ngày, uống với rượu. Chữa dương nuy (liệt dương).
+ Canh cá trạch: Cá trạch 300g, hạt hẹ 25g, xà sàng tử 15g. Cá làm sạch; hẹ và xà sàng tử cho vào túi vải. Nấu canh, thêm mắm muối vừa ăn. Chữa dương vật có cương nhưng không cứng mạnh, dương khí bị yếu, tinh lạnh nhạt.
2. 2 Khứ phong, táo thấp
+ Xà sàng tử 30g, khổ sâm 30g, uy linh tiên 9g, thương truật 9g, hoàng bá 9g, minh phàn 9g. Sắc lấy nước xông và rửa chỗ đau. Chữa eczema cấp tính.
+ Xà sàng tử, lá bạc hà, lá hy thiêm; liều lượng bằng nhau. Giã nát, thêm ít muối, ép lấy nước bôi hàng ngày. Chữa mề đay.
2.3 Sát trùng, chỉ dưỡng
+ Xà sàng tử 15g, hoàng bá 15g. Sắc lấy nước thụt rửa âm đạo. Chữa viêm âm đạo do trùng roi.
+ Cây xà sàng, lá sen, bèo cái; liều lượng bằng nhau một nắm; sắc lấy nước để rửa âm đạo.
+ Xà sàng tử, thạch xương bồ; liều lượng bằng nhau, tán bột mịn; chấm vào chỗ ngứa. Chữa bộ phận sinh dục nữ lở ngứa.

3 phương thuốc trị hiếm muộn ở phụ nữ hay căng thẳngNgười phụ nữ có thói quen hay uất giận, ghen ghét không chỉ dễ rơi v...
29/04/2022

3 phương thuốc trị hiếm muộn ở phụ nữ hay căng thẳng
Người phụ nữ có thói quen hay uất giận, ghen ghét không chỉ dễ rơi vào trạng thái căng thẳng, ảnh hưởng xấu đến tâm lý, sức khỏe, mà còn là nguyên nhân gây hiếm muộn.
Nhiều thầy thuốc đông y cho rằng khi ghen ghét, tình chí không thoải mái, thuộc bệnh chứng bệnh nội thương ngũ chí (mừng, giận, lo, buồn, sợ) sinh ra, đôi khi đây là tác nhân gây khó thụ thai.
Người hay ghen ghét thường khó chịu, không vui, hay bực tức, phiền não, ăn ngủ không ngon, kinh nguyệt không đều, có kinh đau bụng. Đây thuộc phạm vi bệnh chứng "Can khí uất kết", "Tâm tỳ hư uất".
Theo Đông y "Phụ nữ hay ghen ghét bị hiếm muộn phần nhiều do bệnh nội thương vì can uất kết, can tỳ bất hòa, tâm tỳ hư… Nguyên nhân liên quan tình chí không thoải mái, phiền não mà làm tổn thương tâm huyết, tâm không điều được huyết mạch nuôi dưỡng bào cung dẫn đến kinh nguyệt bế tắc…
3 món ăn giàu kẽm dành cho nam giới hiếm muộn
Khi can khí uất kết, không điều hòa được huyết, sinh chứng khí trệ, huyết ứ, kinh không đều, thống kinh.... Khi lo nghĩ hại tỳ không sinh huyết gây chứng kinh ít, bế kinh, hoặc rong kinh kéo dài…".
Phép trị chủ yếu khai uất, kiện tỳ, dưỡng tâm… Nếu người gầy thêm vị bổ huyết, nếu người mập yếu thêm vị bổ khí, sẽ sớm có tin vui, có thai, tinh thần thoải mái, tránh ghen ghét, bực bội, phiền não.
Dưới đây là bài thuốc hỗ trợ chữa chứng hiếm muộn vô sinh do hay ghen ghét theo thể chứng:
1.Trị hiếm muộn – vô sinh do hay uất giận, ghen ghét, thể "can uất huyết hư"
Bài Khai uất dưỡng huyết thang "Theo luận trị" gồm: Đương quy 20g, bạch thược sao 18g, thục địa 20g, bạch truật 16g, phục linh 16g, đơn bì 14g, hương phụ 12g, thiên hoa phấn 16g, thanh bì 12g. Sắc uống. Ngày 1 thang chia 3 lần uống lúc thuốc còn ấm.
Tác dụng: Chữa hiếm muộn do can uất huyết hư vì huyết hư, khí trệ, huyết ứ. Bài chủ yếu khai các uất, kiện tỳ hóa trệ, dưỡng khí huyết. Can chủ tàng huyết, tính sơ tiết điều đạt nếu can khí bình hòa thì huyết mạch lưu thông, huyết hải định tịnh, thêm thuốc kiện tỳ sinh huyết, như vậy giúp can điều huyết (điều hòa lượng kinh), giúp tỳ sinh huyết hậu thiên, từ đó sung nhâm, huyết hải sung túc, dễ có thai.
Gia giảm: Người gầy huyết hư gia thục địa, xuyên khung. Nếu có khí hư đới hạ gia xa tiền tử, bạch quả. Nếu kinh không đều hay đau tức hông sườn gia sài hồ, thanh bì hoặc phối hợp bài Định kinh thang. Nếu có u xơ hoặc u nang gia nga truật, bạch giới tử.
Kiêng kỵ: Chứng can huyết nhiệt kinh trước kỳ có nhiều màu đỏ, chứng âm huyết hư như nóng sốt về chiều.
2.Trị hiếm muộn – vô sinh do hay uất giận, ghen ghét, thể "can tỳ hư uất"
Bài Tiêu giao khai uất thang "Theo luận trị" gồm: Đương quy 16g, bạch thược sao 14g, bạch truật 12g, phục linh 14g, sài hồ 10g, hương phụ 10g, thục địa 20g, xuyên khung 14g, chích thảo 6g, bạc hà 10g, sinh khương 12g. Sắc uống. Ngày 1 thang chia 3 lần, uống lúc thuốc còn ấm.
Tác dụng: Chữa chứng hiếm muộn do can tỳ hư uất, kinh không đều, lúc nhiều lúc ít, hoặc chứng kinh không đều 2-3 lần trong một tháng. Bài chủ yếu khai uất, kiện tỳ, dưỡng khí huyết, điều kinh… Can chủ tàng huyết, tính sơ tiết điều đạt, tỳ chủ sinh huyết hóa thấp. Nếu can tỳ bình hòa thì huyết mạch lưu thông, dễ có thai.
Gia giảm: Nếu người gầy huyết hư gia sinh địa hoặc bội, thục, thược, quy. Nếu mập mà yếu gia nhân sâm, hoàng kỳ. Khí hư đới hạ gia xa tiền tử, bạch quả. Có kinh đau bụng gia huyền hồ, đan sâm, hương phụ. Kinh kéo dài rong kinh gia thỏ ty tử, hoài sơn, kinh giới sao đen bỏ bạch truật, sài hồ, hương phụ, xuyên khung là bài "Định kinh thang". Có u nang hoặc u xơ gia bán hạ tam lăng, nga truật hoặc phối hợp bài Khai uất tán tụ thang.
Kiêng kỵ: Chứng can huyết nhiệt kinh trước kỳ có nhiều màu đỏ, chứng âm huyết hư như nóng sốt về chiều.
3. Trị hiếm muộn – vô sinh do hay uất giận, ghen ghét (tâm tỳ hư, khí huyết hư)
Dùng bài Bổ tâm tỳ dưỡng huyết thang "Theo luận trị" gồm: Nhân sâm 16g, chích kỳ 14g, bạch truật 12g, táo nhân sao 12g, viễn chí 8g, phục linh 14g, thục địa 20g, hoài sơn 16g, đương quy 14g, liên nhục 16g, chích thảo 4g, đại táo 12g, sài hồ 12g, sinh khương 10g. Sắc uống. Ngày 1 thang chia 3 lần, uống lúc thuốc còn ấm.
Tác dụng: Trị chứng hiếm muộn do tâm tỳ hư, huyết hư vì tỳ hư không tạo huyết, tâm hư không điều huyết mạch, sinh rong kinh, lậu kinh. Bài chủ yếu bổ tâm tỳ, ích tâm thận, dưỡng khí huyết ... Tỳ chủ sinh huyết, can chủ điều huyết, tâm chủ điều huyết mạch. Khi bổ tỳ, khai uất, dưỡng tâm, như vậy giúp tỳ sinh huyết, giúp can điều kinh, tâm điều huyết mạch bào cung, sung nhâm, từ đó điều hòa huyết mạch nuôi dưỡng bào cung, huyết hải sung túc, kinh nguyệt tốt, dễ có thai, các bệnh kinh đới, sản an lành.
Gia giảm: Nếu tâm phiền bứt rứt gia bá tử nhân. Nếu lúc nóng lúc lạnh gia sài hồ. Nhiệt gia tang bạch bì, lạnh gia nhục quế, càn khương. Nếu gầy gò nóng trong, khó ngủ gia chi tử, trúc diệp. Đi cầu táo khó gia đào nhân. Nếu chân lạnh phối hợp bài Bát vị hoàn.
Kiêng kỵ: Chứng huyết nhiệt, huyết táo, hành kinh đau bụng ra hoàn cục, chứng đàm thấp đọng trệ kinh ra nhiều

Bằng khen
27/04/2022

Bằng khen

27/04/2022
Món ăn, bài thuốc trị bệnh từ lá xương sôngXương sông là loại rau được ưa chuộng làm món ăn, gia vị và làm thuốc. Xương ...
27/04/2022

Món ăn, bài thuốc trị bệnh từ lá xương sông
Xương sông là loại rau được ưa chuộng làm món ăn, gia vị và làm thuốc. Xương sông có tác dụng trừ tanh hôi, tiêu đờm thấp, giúp tiêu hóa, trị phong thấp, mỡ máu, ho sốt, viêm họng…
Công dụng của xương sông
Xương sông còn có tên khác là xang sông, hoạt lộc thảo.
Tên khoa học là Blumea myriocephala DC., họ Cúc (Asteraceae).
Xương sông thường mọc hoang hoặc trồng nhiều ở nước ta. Xương sông là loại rau được ưa chuộng làm món ăn, gia vị và làm thuốc.
Bộ phận dùng: Lá non để ăn; lá bánh tẻ làm thuốc. Lá non gói chả hay nấu cá, thịt.
Thành phần hóa học: Xương sông có tinh dầu (khoảng 0,24%), thành phần chủ yếu: Methylthymol (94,96%). Tinh dầu xương sông có vị cay, tính ấm nên có tác dụng giảm hàn tà, thông kinh lạc.
Khi thời tiết thay đổi mà tấu lý (lỗ chân lông) không kín đáo, vệ khí (phân bổ khắp cơ thể chống lại sự xâm nhập của tà khí) không vững vàng thì hàn tà dễ xâm nhập gây bệnh. Phế nằm ở chỗ cao, chủ về hô hấp, khai khiếu ở mũi. Tà khí đầu tiên vào phế, gây bệnh ở phế như: Sổ mũi, hắt hơi, ho đờm. Xông hơi lá xương sông để trục tà khí và thông lạc mạch.
Tính vị quy kinh: Vị đắng, cay, tính ấm; vào kinh phế.
Công năng chủ trị: Xương sông có tác dụng trừ tanh hôi, tiêu đờm thấp, giúp tiêu hóa; chữa ho sốt, trúng phong hàn, cấm khẩu, nôn mửa, đầy bụng, ho gà, viêm họng…
Bài thuốc có xương sông
Chữa sởi, ho sốt kéo dài ở trẻ em: Lá xương sông, chua me đất, vỏ rễ dâu, địa cốt bì, kinh giới; liều lượng bằng nhau (8 – 10g). Sắc uống. Nếu đại tiện lỏng, tiêu chảy thì giảm bớt chua me đất (Nam dược thần hiệu).
Chữa trúng phong hàn cấm khẩu: Lá xương sông, lá xương bồ tươi. Giã nát hòa với nước nóng hoặc sắc uống (Nam dược thần hiệu).
Chữa sốt cao, co giật, thở gấp ở trẻ em: Lá xương sông, chua me đất. Giã nát, thêm nước nóng, ép vắt lấy nước cho uống.
Chữa nổi mẩn ngứa khắp người: Lá xương sông, lá khế, liều lượng bằng nhau 2 phần, lá chua me 1 phần (bằng một nửa). Giã nát, ép nước cho uống; bã dùng để xoa ngoài.
Chữa lở miệng, sưng họng, viêm amidan, khản tiếng: Ngậm nước xương sông trong miệng.
Theo tài liệu nước ngoài: Nước sắc xương sông chữa sốt rét, cảm cúm, phù thũng; lá hoặc cả cây là thuốc cho ra mồ hôi, chữa viêm họng, viêm phế quản, loét miệng. Ở Malaysia, lá giã nát, sao nóng chườm lên những chỗ đau nhức, chữa thấp khớp.
Món ăn chữa bệnh có xương sông
+ Chả thịt rắn: Rắn, rau ngổ, lá xương sông và lá lốt. Rắn bỏ đầu, bỏ đuôi, lột da, bỏ hết tạng phủ, róc lấy thịt, băm vụn với rau ngổ và lá xương sông, vo viên, bọc lá xương sông hay lá lốt, nướng. Món này nên ăn nóng với các rau thơm khác. Trị phong thấp.
+ Chả trai nướng: Lấy thịt con trai băm với thịt heo, gói lá xương sông. Nướng. Có tác dụng tiêu thực, chống dị ứng, cải thiện tình trạng suy giảm tình dục.
+ Thịt bò gói xương sông: Nướng trên bếp. Ăn lá xương sông thường xuyên giúp giảm mỡ cao trong máu.

Những lợi ích từ vỏ quýt bạn không nên bỏ quaVỏ quýt với tên gọi vị thuốc là trần bì, thường được dùng trong các trường ...
27/04/2022

Những lợi ích từ vỏ quýt bạn không nên bỏ qua
Vỏ quýt với tên gọi vị thuốc là trần bì, thường được dùng trong các trường hợp đầy tức bụng ngực, nôn nấc, ăn kém, chậm tiêu...
Trần bì còn có tên khác là quất bì.
Tên khoa học: Trần bì là vỏ quả chín già (Pericarpium Citri) của cây Cam quất (Citrus sp.), thuộc họ Cam (Rutaceae).
Thành phần hoạt chất: Trong vỏ quýt có các tinh dầu limonen, auraptin, linalool, terpineol và các hợp chất khác như synephrine.
Tác dụng: Ức chế trung khu thần kinh, chống co giật, chống viêm và chống dị ứng.
Tính vị qui kinh: Vị cay đắng, tính ôn; vào tỳ, phế.
Công năng chủ trị: Có tác dụng làm ấm dạ dày, kiện tỳ, lý khí (điều hòa phần khí trong cơ thể), hóa đờm tiêu tích, chỉ khái.
Dùng cho các trường hợp đầy tức bụng ngực, nôn nấc, ăn kém, chậm tiêu, viêm khí phế quản ho đờm nhiều.
Liều dùng cách dùng: 4 - 12g; nấu, hãm, sắc...
Kiêng kỵ: Người âm hư ho khan không có đờm, thổ huyết không được dùng trần bì.
Một số đơn thuốc có trần bì
- Ôn vị, chống nôn: Thang quất bì: Quất bì 12g, gừng tươi 8g. Sắc uống. Dùng khi dạ dày lạnh, nôn ợ hơi.
- Hóa đờm, trị ho: Dùng khi ho đờm thấp, nhiều đờm, tức ngực có thể sử dụng các bài thuốc sau:
+ Nhị trần thang: Trần bì 8g, bán hạ 12g, phục linh 12g, cam thảo 4g. Sắc uống. Trị ho đờm vướng trong cổ không ra được.
+ Trần bì 500g, cát cánh 125g, tô diệp 125g, cam thảo 1000g. Nghiền bột mịn, làm hoàn. Uống lúc sáng sớm và tối, mỗi lần 8g. Trị viêm phế quản cấp tính.
Một số thực đơn chữa bệnh có vỏ quýt
- Gà kho trần bì hương phụ: Thịt gà 80g, trần bì 20g, hương phụ (sao dấm) 15g. Trần bì, hương phụ nấu lấy nước, bỏ bã; thịt gà rửa sạch, chặt miếng; đem nước sắc kho với thịt gà đến khi cạn nước, cho thêm gừng tươi (đập vụn), hành, gia vị đảo đều trên bếp là được.
Dùng cho các bệnh nhân có hội chứng đau loét dạ dày, tá tràng, trướng bụng, đầy hơi, đau vùng thượng vị, đau thần kinh liên sườn, đau tức vùng ngực.
- Cháo trần bì: Gạo tẻ 150g, trần bì 15 - 20g. Sắc hãm trần bì lấy nước, bỏ bã; đem nước sắc nấu với gạo thành cháo, thêm chút đường, muối gia vị, tùy theo khẩu vị. Dùng cho các trường hợp đầy bụng, đau quặn, buồn nôn, nôn thổ, ho có nhiều đờm.
- Nước hãm trần bì: Trần bì 30g. Nướng phồng, tán mịn pha nước uống, hoặc uống với nước. Dùng cho các trường hợp nấc sau khi ăn.
Vỏ quýt tốt cho tiêu hóa, hô hấp
- Gà hầm trần bì nhục quế: Gà 1 con, trần bì 10g, nhục quế 6g. Gà làm sạch chặt miếng; trần bì rửa sạch thái mỏng nhỏ; quế tán bột hoặc đập vụn. Cho tất cả vào nồi, thêm nước, hầm chín, cho muối gia vị. Cho ăn trong ngày. Liên tục đợt 5 ngày.
Dùng cho các bệnh chứng lưu đàm (tương đương các chứng bệnh lao xương, lao khớp).
- Cháo trần bì phục linh đại táo: Gạo tẻ 100g, đại táo 10 quả, trần bì 10g, phục linh 15g. Trần bì, phục linh gói trong vải xô, đem nấu cháo cùng gạo tẻ và đại táo. Khi cháo chín nhừ, bỏ gói dược liệu; chia 2 lần ăn trong ngày.
Dùng cho các chứng tâm thần phân liệt, trầm uất, kích động trong bệnh khoa tâm thần.
- Canh cá diếc trần bì: Cá diếc (hoặc cá chép) 1 con (500g), trần bì 12g, quyết minh tử 10g. Cá đánh vảy bỏ ruột; trần bì, quyết minh tử gói trong vải xô cùng nấu với cá. Khi cá chín nhừ thì bỏ gói bã thuốc, cho thêm gia vị phù hợp. Mỗi ngày cho ăn 1 lần, liên tục một đợt 5 - 10 ngày.
Dùng cho các trường hợp viêm thị thần kinh hậu nhãn cầu, viêm võng mạc trung tâm có các biểu hiện thị lực giảm, có cảm giác ruồi bay và ám điểm trước mắt, đau đầu, đau nhức mắt, buồn nôn, nôn thổ.

Address

Số Nhà 6A - Tổ 5 - P.Quang Vinh - Tp. Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên
24000

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Đông Y Gia Truyền Lê Thị Nhung Trị Dứt Điểm Bệnh Xương Khớp posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram