Khoa Dược - TTB - VTYT

Khoa Dược - TTB - VTYT Đoàn Kết - Sáng Tạo - Phát Triển

Tài liệu Hội nghị:
04/08/2025

Tài liệu Hội nghị:

CÁC DUNG MÔI PHA THUỐC THƯỜNG DÙNG1. NHẮC LẠI MỘT SỐ KHÁI NIỆMDung môi: Hiểu theo nghĩa rộng của hóa học, dung môi là mộ...
26/07/2025

CÁC DUNG MÔI PHA THUỐC THƯỜNG DÙNG
1. NHẮC LẠI MỘT SỐ KHÁI NIỆM
Dung môi: Hiểu theo nghĩa rộng của hóa học, dung môi là một chất lỏng, rắn hoặc khí dùng để hòa tan một chất tan rắn, lỏng, hoặc khí khác. Hiểu theo nghĩa hẹp trong phạm vi bài viết này, dung môi là một chất lỏng dùng để hòa tan một chất rắn hoặc lỏng (thuốc), tạo thành một dung dịch đồng nhất sử dụng cho điều trị. Như vậy, đối với hệ phân tán dị thể như hỗn dịch thuốc, khi dược chất rắn không hòa tan mà chỉ được phân tán đồng đều trong chất lỏng, thì chất lỏng đó không gọi là dung môi, mà gọi là chất dẫn hoặc môi trường phân tán.
Độ thẩm thấu (osmolality) của một dung dịch: là đại lượng đặc trưng cho số lượng tiểu phân chất tan (particles) có trong dung dịch, bất kể khối lượng, kích thước hay bản chất hóa học của tiểu phân đó. Tiểu phân chất tan ở đây có thể là phân tử, nguyên tử hay ion. Ví dụ, phân tử glucose trong dung dịch không phân ly nên 1 phân tử tương đương với 1 tiểu phân; ngược lại, phân tử NaCl trong dung dịch phân ly thành ion Na+ và Cl– nên 1 phân tử NaCl tương đương với 2 tiểu phân. Độ thẩm thấu của các dịch truyền dùng trong y học thường được biểu thị ở đơn vị Osmol/L hoặc mOsmol/L. Công thức tính độ thẩm thấu là:
Độ thẩm thấu = Nồng độ phân tử (nồng độ mol) x Số tiểu phân mà một phân tử phân ly tạo ra
Ví dụ 1: Dung dịch NaCl 0.9%, nghĩa là dung dịch chứa 9 g NaCl trong 1 lít dung môi, ta có nồng độ mol của dung dịch là: 9/58.5 = 0.154 mol/L = 154 mmol/L (trọng lượng phân tử NaCl là 23 + 35.5 = 58.5). Như vậy, độ thẩm thấu của dung dịch là: 154 mmol/L x 2 = 308 mOsmol/L.
Ví dụ 2: Dung dịch glucose 5%, nghĩa là dung dịch chứa 50 g glucose trong 1 lít dung môi, ta có nồng độ mol của dung dịch là: 50/180 = 0.278 mol/L = 278 mmol/L. Như vậy, độ thẩm thấu của dung dịch glucose 5% là: 278 mmol/L x 1 = 278 mOsmol/L.
Trong các sản phẩm dịch truyền lưu hành trên thị trường, chúng ta đều thấy có ghi độ thẩm thấu của dung dịch ở đơn vị mOsmol/L.
Độ thẩm thấu của huyết tương vào khoảng 290 mOsmol/L, nên dung dịch nào có độ thẩm thấu xấp xỉ 290 mOsmol/L thì được xem là dung dịch đẳng trương. Tương tự, dung dịch có độ thẩm thấu bé hơn đáng kể so với 290 mOsmol/L thì gọi là dung dịch nhược trương, và ngược lại, độ thẩm thấu lớn hơn đáng kể thì gọi là dung dịch ưu trương. Độ thẩm thấu của NaCl 0.9% và glucose 5% lần lượt là 308 và 278 mOsmol/L, xấp xỉ 290 mOsmol/L, nên hai dung dịch này được xem như là dung dịch đẳng trương.
CÁC DUNG MÔI PHA THUỐC THƯỜNG DÙNG:
2.1. Nước cất pha tiêm:
Nước cất pha tiêm sử dụng trong lâm sàng thường ở dạng đóng kèm theo ống/lọ thuốc trong bao bì đóng gói của nhà sản xuất (ví dụ biệt dược Rocephin của hãng Roche) hoặc dưới dạng ống/chai nước cất riêng lẻ, với các thể tích ống 5 mL, 10 mL hoặc chai 500 mL. Đây là một loại dung môi nhược trương, vô trùng, pH trung tính, thường dùng để hoàn nguyên và pha loãng thuốc sử dụng cho tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch. Thể tích cần dùng khi tiêm bắp thường là 3-5 mL (hiếm khi dùng lượng dung môi > 5 mL vì thuốc có thể tích lũy gây hoại tử cơ) và khi tiêm tĩnh mạch chậm là 5-10 mL. Nước cất pha tiêm hầu như thích hợp cho mọi loại thuốc, trừ trường hợp các thuốc tan trong dầu (ví dụ diazepam, testosterone…).
Loại chai 500 mL hầu như không dùng để pha loãng thuốc tiêm truyền, vì đưa một lượng lớn dung dịch nhược trương vào cơ thể không có lợi về mặt sinh lý (làm tế bào hồng cầu căng phồng lên và vỡ). Loại chai 500 mL này chủ yếu dùng để pha loãng các dung dịch khác (ví dụ pha loãng Natri clorid 0.9% để được dung dịch Natri clorid 0.45%) hoặc sử dụng cho bộ phận làm ấm và ẩm dòng không khí trong máy thở. Sở dĩ cần làm ẩm dòng khí là vì khí ra khỏi máy thở tới phổi người bệnh là khí khô, hít vào gây tác hại như khô đường hô hấp, khô đờm gây tắc ống nội khí quản, tắc các phế quản, cản trở hoạt động nhung mao đường hô hấp.
2.2. Dung dịch Natri clorid:
Dung dịch natri clorid sử dụng trong pha thuốc tiêm truyền thường dùng là loại nồng độ 0,9%, còn gọi là nước muối sinh lý (trong y văn thường gọi Normal Saline – viết tắt là NS), được đóng gói ở các dạng chai 100 mL, 250 mL và 500 mL. Natri clorid 0.9% là một dung dịch đẳng trương (nồng độ osmol là 308 mOsmol/L), có pH dao động từ 4.5 – 7, mỗi lít dung dịch chứa 154 mEq ion Na+ và Cl-. Natri clorid 0.9% có thể tương hợp với hầu hết các loại thuốc, trừ một số ít trường hợp đặc biệt như tương kỵ với kháng sinh pefloxacin, thuốc chống loạn nhịp amiodarone (cả 2 thuốc này đều phải dùng glucose 5% là dung môi pha loãng). Khi sử dụng natri clorid để làm dung môi hoặc dịch truyền, phải thận trọng ở các đối tượng bệnh nhân suy tim sung huyết, phù, tăng natri máu. Trong thực hành lâm sàng, phải thận trọng để tránh nhầm lẫn với dung dịch natri clorid ở các nồng độ khác không dùng làm dung môi, như 0.45% (để bù dịch), 3%, 5%, 10% (để bù dịch và điều trị hạ natri máu).
2.3. Dung dịch Glucose:
Dung dịch glucose sử dụng trong pha thuốc tiêm truyền thường là loại nồng độ 5%, đôi khi dùng loại 10%. Hiếm khi dùng các loại dung dịch glucose có nồng độ cao hơn, bởi vì tính ưu trương và tính acid của các dung dịch này có nguy cơ gây kích ứng và viêm tắc huyết khối tĩnh mạch ngoại biên. Dung dịch glucose 5% là dung dịch đẳng trương (nồng độ osmol là 278 mOsmol/L), không chứa điện giải, có pH hơi acid (3.5 – 6.5), do vậy dung dịch glucose có thể làm phân hủy các thuốc kém bền trong môi trường acid (ví dụ amoxicillin, ampicillin). Dung dịch glucose dễ biến chất và là môi trường để vi sinh vật phát triển, do đó nếu dùng làm dung môi thì dung dịch thuốc phải dùng ngay sau khi pha, không bảo quản được lâu. Khác với các dung môi khác, dung dịch glucose cung cấp năng lượng, mỗi lít glucose 5% cung cấp khoảng 170 kcal.
Trong thực hành lâm sàng, khi lựa chọn dung dịch glucose làm dung môi cũng cần lưu ý đến tình trạng bệnh lý của bệnh nhân. Ví dụ dung môi này không thích hợp cho bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường. Một ví dụ khác là trong điều trị hạ kali máu nặng. Khi đó phải dùng đến kali clorid đậm đặc truyền tĩnh mạch, pha loãng với một lượng lớn natri clorid 0.9% hoặc glucose 5%; tuy nhiên không ưu tiên glucose, bởi vì truyền một lượng lớn dung dịch glucose vào cơ thể sẽ gây phản ứng tăng tiết insulin, mà insulin có tác dụng thúc đẩy sự vận chuyển kali từ ngoại bào vào nội bào, do đó có thể làm tính trạng hạ kali máu trầm trọng hơn.
Vì những lý do trên, hầu như chỉ lựa chọn dung dịch glucose 5% là dung môi khi không sử dụng được dung dịch natri clorid 0.9%, ví dụ như khi cần pha loãng các thuốc pefloxacin, amiodarone.
2.4. Các dung dịch truyền tĩnh mạch khác:
Các loại dịch truyền khác, như dung dịch Ringer, dung dịch Hartmann’s, dung dịch bicarbonate, dung dịch dextran, manitol, albumin…do ẩn chứa nhiều nguy cơ gây tương kỵ với các thuốc, nên hầu như không sử dụng như một dung môi pha thuốc thường quy.
MỘT SỐ LƯU Ý TRONG PHA LOÃNG THUỐC
– Không tùy tiện chọn dung môi khi chưa rõ tính tương hợp/tương kỵ: để tránh nguy cơ gặp các tương kỵ chưa được biết, đồng thời cũng không tùy tiện trộn chung các loại thuốc tiêm truyền.
– Phải pha loãng thuốc theo đúng nồng độ đã hướng dẫn: mỗi loại thuốc có tỷ lệ pha loãng với dung môi khác nhau. Tỷ lệ giữa thuốc và dung môi sẽ quyết định đặc tính của sản phẩm thuốc tạo thành và cách dùng thuốc. Nếu pha đặc quá, thuốc sẽ tủa do không tan hết. Ngược lại, nếu pha loãng quá, thuốc không đạt được nồng độ mong muốn trong máu. Hình 1 mô tả sự thay đổi của dung dịch thuốc cefuroxim (biệt dược Zinacef) khi pha loãng với các lượng dung môi khác nhau.Có những thuốc yêu cầu một tỷ lệ pha loãng nhất định, tức là một lượng dung môi nhất định, cần phải tuân thủ để đảm bảo an toàn cho người bệnh. Ví dụ, kháng sinh Tienam (imipenem + cilastatin) phải được pha loãng đến nồng độ 5 mg imipenem/1 mL, như vậy mỗi lọ chứa 500 mg imipenem cần được pha loãng trong ít nhất 100 mL dung môi (Hình 2). Hoặc kháng sinh azithromycin đường tiêm truyền, phải được pha loãng đến nồng độ 1-2 mg/mL, do đó, mỗi lọ kháng sinh azithromycin 500 mg phải pha với ít nhất 250 ml dung môi. Hay một thuốc nguy cơ cao cần chú ý là kali clorid đậm đặc, mỗi ống 10% 10 mL thường phải pha loãng với 250 mL dung môi trước khi sử dụng để tránh nguy hiểm cho người bệnh.
KẾT LUẬN: Lựa chọn một dung môi pha thuốc phù hợp cũng góp phần đảm bảo hiệu quả điều trị của thuốc và an toàn của người bệnh. Do vậy, hướng dẫn, tư vấn cho nhân viên y tế trong việc lựa chọn dung môi và tỷ lệ pha thuốc là một nội dung công việc của người dược sĩ lâm sàng. Tại mỗi bệnh viện, dược sĩ lâm sàng cần tiến hành biên soạn bảng hướng dẫn về lựa chọn dung môi và tỷ lệ pha chế theo từng biệt dược sử dụng tại bệnh viện, trong đó có thể kết hợp thêm các thông tin về bảo quản sau pha loãng, tốc độ tiêm truyền, thông tin tương hợp – tương kỵ…để đảm bảo thuốc được sử dụng đúng. Hy vọng bài viết này đã bước đầu cung cấp cho các đồng nghiệp những thông tin về các loại dung môi pha thuốc thường để hiểu và áp dụng trong công việc hàng ngày.

✅ GIẢI MÃ TỨ TRỤ SUY TIM ✅“Tứ trụ” điều trị suy tim HFrEF (EF giảm)_________________________________________🐌 Ức chế men...
26/07/2025

✅ GIẢI MÃ TỨ TRỤ SUY TIM ✅

“Tứ trụ” điều trị suy tim HFrEF (EF giảm)

_________________________________________

🐌 Ức chế men chuyển/ức chế thụ thể angiotensin + neprilysin (ACEi/ARNI)

🐌 Chẹn beta (Beta-blockers)

🐌 Kháng aldosteron (MRA)

🐌 Ức chế SGLT2

Các thuốc này không chỉ điều trị triệu chứng mà còn giúp cải thiện tiên lượng sống, giảm nhập viện, tăng EF, và đã được chứng minh qua nhiều RCT lớn.

✨✨✨✨✨✨✨✨✨✨✨✨✨✨✨✨✨

𝟷. 𝚄̛́𝙲 𝙲𝙷𝙴̂́ 𝙼𝙴𝙽 𝙲𝙷𝚄𝚈𝙴̂̉𝙽 (𝙰𝙲𝙴𝚒) / 𝙰𝚁𝙽𝙸

🧠 Cơ chế:

• ACEi: Ức chế chuyển Angiotensin I → II → Giảm co mạch, giảm aldosteron.

• ARNI (Sacubitril/Valsartan):

• Sacubitril ức chế neprilysin → tăng natriuretic peptide (BNP, ANP) → lợi niệu, giãn mạch, chống xơ hóa.

• Valsartan là ARB → chẹn thụ thể AT1 của angiotensin II.

⚖️ Dược lực học:

• Giảm tiền gánh, hậu gánh → giảm công tim.

• Tăng giãn mạch, giảm tái cấu trúc tim (anti-remodeling).

• Sacubitril còn có tác dụng ức chế tăng sinh cơ tim và xơ hóa cơ tim.

⏳ Dược động học:

• Enalapril: T1/2 ~11 giờ, thải qua thận.

• Sacubitril/Valsartan: T1/2 ~12 giờ, đường uống, chuyển hóa qua gan (Sacubitrilat là chất có hoạt tính).

𝟸. 𝙲𝙷𝙴̣𝙽 𝙱𝙴𝚃𝙰 (𝙱𝚒𝚜𝚘𝚙𝚛𝚘𝚕𝚘𝚕, 𝙲𝚊𝚛𝚟𝚎𝚍𝚒𝚕𝚘𝚕, 𝙼𝚎𝚝𝚘𝚙𝚛𝚘𝚕𝚘𝚕 𝚜𝚞𝚌𝚌𝚒𝚗𝚊𝚝𝚎)

🧠 Cơ chế:

• Chẹn β1 → Giảm nhịp tim, giảm co bóp quá mức → giảm tiêu thụ O2.

• Ổn định điện học tim, giảm nguy cơ loạn nhịp chết người.

• Chống độc catecholamin mạn tính lên tim (anti-apoptotic effect).

⚖️ Dược lực học:

• Giảm hậu gánh, tăng thời gian đổ đầy tâm trương → tăng cung lượng tim lâu dài.

• Hiệu quả rõ rệt trên EF sau 3-6 tháng dùng.

⏳ Dược động học:

• Metoprolol: T1/2 ~5–7 giờ, chuyển hóa gan qua CYP2D6.

• Carvedilol: thêm tác dụng α1-blocker → giãn mạch ngoại vi.

𝟹. 𝙺𝙷𝙰́𝙽𝙶 𝙰𝙻𝙳𝙾𝚂𝚃𝙴𝚁𝙾𝙽 (𝚂𝚙𝚒𝚛𝚘𝚗𝚘𝚕𝚊𝚌𝚝𝚘𝚗𝚎, 𝙴𝚙𝚕𝚎𝚛𝚎𝚗𝚘𝚗𝚎)

🧠 Cơ chế:

• Ức chế thụ thể mineralocorticoid → giảm giữ muối nước, giảm tái cấu trúc cơ tim.

• Aldosteron gây xơ hóa tim → thuốc ngăn ngừa quá trình này.

⚖️ Dược lực học:

• Tác dụng lợi tiểu nhẹ, đặc biệt hữu ích trong trường hợp kháng lợi tiểu quai.

• Giảm xơ hóa, chống loạn nhịp do giảm K+ niệu.

⏳ Dược động học:

• Spironolactone: T1/2 ~1.5 giờ, nhưng có chất chuyển hóa hoạt tính (canrenone) → T1/2 đến 20 giờ.

• Thải qua gan và thận.

𝟺. 𝚄̛́𝙲 𝙲𝙷𝙴̂́ 𝚂𝙶𝙻𝚃𝟸 (𝙳𝚊𝚙𝚊𝚐𝚕𝚒𝚏𝚕𝚘𝚣𝚒𝚗, 𝙴𝚖𝚙𝚊𝚐𝚕𝚒𝚏𝚕𝚘𝚣𝚒𝚗)

🧠 Cơ chế:

• Ức chế SGLT2 ở ống lượn gần → giảm tái hấp thu glucose và Na+ → lợi niệu thẩm thấu nhẹ, giảm tiền gánh.

• Cơ chế không phụ thuộc insulin.

• Cải thiện chuyển hóa tim (sử dụng ketone → hiệu quả hơn glucose).

⚖️ Dược lực học:

• Giảm nguy cơ nhập viện vì suy tim.

• Giảm huyết áp nhẹ, giảm cân.

• Có tác dụng trên cả BN không ĐTĐ.

⏳ Dược động học:

• T1/2: ~12–13 giờ, dùng 1 lần/ngày.

• Thải qua gan và thận, không cần chỉnh liều nhiều ở BN ĐTĐ kèm suy tim.

23/07/2025

💊NHÓM THUỐC DƯỢC SĨ - BS CẦN BIẾT 💊

1. NHÓM KHÁNG SINH
A. BETALACTAM
Nhóm Penicilin : Amoxicilin, Ampicilin, Oxacilin.
Dạng phối hợp: Amoxicillin + A.Clavulanit, Amoxicilin + Sulbactam, Ampicillin + Sulbactam.
Nhóm Cephalosporin :
+ Thế hệ 1 : Cephalexin, Cephadroxil
+ Thế hệ 2: Cefaclor , Cefuroxim, Cefprozil
+ Thế hệ 3: Cefixim, Cefpodoxim, Cefditoren, Cefdinir.
B. Nhóm Macrolid
Azithromycin
Erythromycin
Roxythromyxin
Clarithromycin
Spiramycin
Dang phối hợp : Spiramycin + Metronidazol
C. Nhóm Quinolon
Acid nalidixic
Ofloxacin
Ciprofloxacin
Levofloxacin
Moxifloxacin
D. Nhóm Lincosamid
Lincomycin
Clidamycin
E. Nhóm Cyclin
Tetracyclin
Doxycyclin
Minocyclin
F. Nhóm Aminoglycosid
Tobramycin
Neomycin
Gentamycin
G. Nhóm sulfamid
Sulfaguanidin
Sulfasalazin
Sulfamethoxazol + Trimethoprim
Sulfadiazin
H. Nhóm Phenicol
Cloramphenicol
I. Nhóm 5 Nitro Imidazol
Metronidazol
Tinidazol
Secnidazol
J. Nhóm giun sán
Mebedazol
Albendazol
K. Kháng nấm
Nystatin
Griseofulvin
Ketoconazol
Fluconazol
Econazol
Clotrimazol
L. Kháng virus
Acyclovir
Tenofovir

2. NHÓM GIẢM ĐAU KHÁNG VIÊM
Giảm đau hạ sốt : Paracetamol
A. NSAID
Ibuprofen
Diclofenac
Ketoprofen
Piroxicam
Meloxicam
Celecoxib
Etoricoxib
Lornoxicam
Nimesulide
Nabumeton
B. Corticoid
Hydrocortison
Triamcinolon
Prednisolon
Methylprednisolon
Betamethason
Dexamethason
C. Kháng viêm dạng men
Alpha chymotrypsil
Seraopeptidase
Bromelain
3. Dãn cơ vân
Mephenesin
Tolperison
Eperison
Thiocolchicosid

4. NHÓM KHÁNG HISTAMIN H1
Thế hệ 1:
Chlorpheniramin
Dexchlorpheniramin
Diphenhydramin
Dimehydrinat
Cyproheptadin
Alimemazin
Cinnarizin
Hydroxyzin
Thế hệ 2:
Cetirizin
Levocetirizin
Loratadin
Desloratadin
Fexofenadin

5. THUỐC HO
A. HO KHAN
Dextromethorphan
Codein
B. HO ĐÀM
Thuốc tiêu nhầy:
+ Acetylcystein
+ Bromhexin
+ Ambroxol
+ Carbocistine
Thuốc long đàm:
Guaifenesin
Terpinhydrat

6. NHÓM HEN SUYỄN - PHẾ QUẢN
Montelukast
Theophylin
Salbutamol
Terbutalin

7. NHÓM TIÊU HOÁ
A. PPI
Omeprazol
Esomeprazol
Lansoprazol
Rabeprazol
Pantoprazol
Dexlansoprazol
B. Antacid
Kremil S
Phosphalugel
Maalox
Trimafort
Varogel
C. Kháng H2
Cimetidin
Famotidin
Ranitidin
Nizatidin
D. Thuốc nhuận tràng
Bisacodyl
Lactulose
Sorbitol
Glycerin
E. Thuốc trị tiêu chảy
Loperamid
Smecta
Racecadotril
F. Men vi sinh
Biolac
Enterogermina
Lactomin

8. NHÓM HUYẾT ÁP – TIM MẠCH
Nhóm ức chế men chuyển
+ Captopril
+ Lisinopril
+ Elanapril
+ Peridopril
Nhóm ức chế ARB
+ Losartan
+ Candesartan
+ Telmisartan
+ Irbesartan
+ Valsartan
Nhóm chẹn Beta
+ Atenolol
+ Propranolol
+ Bisoprolol
+ Metoprolol
Thuốc lợi tiểu:
+ Hydrochlorothiazid
+ Furosemid
+ Indapamid
+ Torsemid
+ Spironolacton

9. THUỐC TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Metformin
Glicazid
Glimepiride
Sitaglintin
Saxagliptin
Vildagliptin
Acarbose

10. THUỐC ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID HUYẾT
Atorvastatin
Rosuvastatin
Lovastatin
Simvastatin
Fenofbirat

11. THUỐC NGỪA THAI
Ngừa thai tháng:
Marvelon
Mercilon
Embevin 28
Ngừa khẩn cấp:
Postinor
Mifestad 10mg
Các nhóm và hoạt chất khác sẽ cập nhật tiếp trong bài viết khác.

Theo Thông tư 26 quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú tại cơ sở khám ...
06/07/2025

Theo Thông tư 26 quy định về đơn thuốc và việc kê đơn thuốc hóa dược, sinh phẩm trong điều trị ngoại trú tại cơ sở khám chữa bệnh vừa được Bộ Y tế ban hành, từ ngày 1/10/2025, tất cả các bệnh viện sẽ phải thực hiện kê đơn thuốc điện tử.

Đơn thuốc kê bằng hình thức điện tử theo quy định được hiểu là được lập, hiển thị, ký số, chia sẻ, lưu trữ bằng phương thức điện tử, có giá trị pháp lý như đơn thuốc giấy. Như vậy, sau nhiều lần lùi và đề xuất lùi thời hạn bệnh viện phải thực hiện kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử, nay Bộ Y tế đã "chốt" mốc triển khai.

Ông Vương Ánh Dương, Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh (Bộ Y tế), cho biết, hệ thống kê đơn và bán thuốc sẽ kết nối được với nhau. Người bệnh đi mua thuốc sẽ được kiểm soát theo đơn đã kê trong hệ thống. Những đơn nào được bán đến đâu, những loại thuốc nào bị bán sai so với kê đơn, tất cả đều có thể theo dõi được.

Nhiều người kỳ vọng việc quy định bệnh viện phải thực hiện kê đơn thuốc bằng hình thức điện tử sẽ giúp quản lý việc bán thuốc theo đơn, đảm bảo minh bạch đơn thuốc, sử dụng thuốc an toàn cho người dân.

02/07/2025
DAV: Kiểm tra, xử lý, truy tìm nguồn gốc thuốc giả THEOPHYLLINE EXTENDEDRELEASE TABLETS 200mgNgày 28/05/2025, Cục Quản l...
02/06/2025

DAV: Kiểm tra, xử lý, truy tìm nguồn gốc thuốc giả THEOPHYLLINE EXTENDEDRELEASE TABLETS 200mg

Ngày 28/05/2025, Cục Quản lý Dược có công văn số 1430/QLD-CL về việc kiểm tra, xử lý, truy tìm nguồn gốc thuốc giả THEOPHYLLINE EXTENDEDRELEASE TABLETS 200mg (Theophylin 200mg).

Cục Quản lý Dược đã nhận công văn kèm Phiếu phân tích của Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm Hà Nội thông báo về việc sản phẩm THEOPHYLLINE EXTENDEDRELEASE TABLETS 200mg (Theophylin 200mg), số lô 21127, NSX 26/02/2022, HD 26/02/2026; sản xuất tại Pharmacy Laboratories Plus.

Mẫu sản phẩm THEOPHYLLINE trên lấy tại Nhà thuốc An An (Kiến Hưng, Hà Đông, TP. Hà Nội) được kết luận là không đạt yêu cầu chất lượng về chỉ tiêu định lượng.

Thông tin chi tiết vui lòng tham khảo tại link dưới comment.

Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 12/2025/TT-BYT của Bộ Y tế: Quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc....
27/05/2025

Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 12/2025/TT-BYT của Bộ Y tế: Quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc.

Cập nhât quan trọng liên quan đến báo cáo an toàn thuốc trong Khoản 1, Điều 10. Quy định về báo cáo theo dõi, đánh giá an toàn, hiệu quả

1. Cơ sở đăng ký thuốc có trách nhiệm thực hiện báo cáo theo dõi an toàn, hiệu quả của thuốc trong quá trình lưu hành theo các quy định sau:

a) Báo cáo định kỳ đối với thuốc mới, vắc xin, sinh phẩm (trừ sinh phẩm probiotics) theo Mẫu 2A/TT ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo đơn lẻ tất cả các biến cố bất lợi (bao gồm phản ứng có hại của thuốc, sai sót liên quan đến thuốc, nghi ngờ thuốc giả hoặc thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng và thuốc không có hoặc không đạt hiệu quả điều trị) xảy ra tại Việt Nam liên quan đến thuốc theo Mẫu 2B/TT ban hành kèm theo Thông tư này.

Nơi tiếp nhận báo cáo mẫu 2A, 2B từ cơ sở đăng ký thuốc: Trung tâm DI & ADR Quốc gia.

Thông tư số 12/2025/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2025.

Quý đồng nghiệp có thể xem nội dung chi tiết cùng các phụ lục và biểu mẫu của Thông tư tại link dưới comment.

MẸO HỌC KHÁNG SINH NHÓM CEPHALOSPORINNHANH, DỄ NHỚ
26/05/2025

MẸO HỌC KHÁNG SINH NHÓM CEPHALOSPORIN
NHANH, DỄ NHỚ

Cơ bản về các nhóm
26/05/2025

Cơ bản về các nhóm

Address

Tổ 22 Phường Phan Đình Phùng
Thái Nguyên

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Khoa Dược - TTB - VTYT posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram