Tiết niệu - Nam khoa Bệnh viện ĐH Y Dược Huế

Tiết niệu - Nam khoa Bệnh viện ĐH Y Dược Huế Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Tiết niệu - Nam khoa Bệnh viện ĐH Y Dược Huế, Medical and health, 41-51 Nguyễn Huệ, TP Huế.

07/05/2023
07/05/2023

PHẪU THUẬT LẤY SỎI THẬN QUA DA ĐƯỜNG HẦM NHỎ TƯ THẾ NẰM NGỬA ĐIỀU TRỊ SỎI THẬN
Sỏi thận là bệnh lý thường gặp.
Điều trị bằng phẫu thuật mở hiện chỉ còn được áp dụng trong một số ít trường hợp.
Phẫu thuật lấy sỏi thận qua da là phương pháp được lựa chọn đầu tiên để điều trị sỏi thận. Phương pháp này có thể được thực hiện với bệnh nhân ở tư thế nằm sấp, ngửa, nghiêng...
Chúng tôi sẽ lần lượt giới thiệu phẫu thuật này đang được thực hiện ở BV Trường Đại học Y Dược Huế với các tư thế bệnh nhân khác nhau.

BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤCTS.BS. LÊ ĐÌNH ĐẠMCác bệnh lây qua đường tình dục (STD: Sexually Transmitted Diseases ...
16/04/2023

BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC

TS.BS. LÊ ĐÌNH ĐẠM

Các bệnh lây qua đường tình dục (STD: Sexually Transmitted Diseases – STDs) là các bệnh mà tác nhân vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng mang mầm bệnh có thể truyền từ người này sang người khác qua tinh dịch, dịch âm đạo và các dịch tiết khác của cơ thể trong quá trình giao hợp. Giao hợp có thể bằng các đường khác nhau dương vật - âm đạo, dương vật - hậu môn, hoặc dương vật - miệng, hoặc âm đạo - miệng. Ngoài ra, bệnh cũng có thể lây truyền từ mẹ sang con khi mang thai, sinh nở hoặc qua truyền máu hay dùng chung kim tiêm.
Hiện nay, các bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể gặp ở mọi lứa tuổi, cả hai giới là một vấn đề y tế và xã hội nghiêm trọng ở nước ta và nhiều nước trên thế giới, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, gây tâm lý lo lắng. Theo số liệu thống vào năm 2018 tại Hoa Kỳ, khoảng 20% người đang hoạt động quan hệ tình dục mắc một trong các bệnh lý trên.
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục (lậu, giang mai, nhiễm Chlamydia, nhiễm Trichomonas vaginalis, herpes sinh dục, sùi mào gà…. ) có thể xuất hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau hoặc không có triệu chứng ở các vị trí như: hầu họng, hậu môn, mắt hoặc đường sinh dục. Thời gian ủ bệnh có thể từ 2 ngày đến vài tháng thay đổi tùy theo từng tác nhân gây bệnh.
Các triệu chứng thường xuất hiện khoảng vài ngày đến vài tuần sau quan hệ tình dục không an toàn.
Triệu chứng thường gặp ở nam giới bao gồm tiết dịch bất thường từ niệu đạo, tiểu đau buốt hoặc tiểu nhiều lần, đau hoặc khó chịu khi quan hệ tình dục. Tiểu khó, tiểu buốt Có vết loét, vết sưng hoặc phát ban ở trên hoặc xung quanh dương vật, hậu môn, mông, đùi, miệng, sưng đau tinh hoàn….
Ở nữ giới, triệu chứng thường gặp là đau rát, khó chịu khi quan hệ tình dục, tiểu khó, tiểu buốt. Âm đạo tiết dịch hoặc chảy máu bất thường ngoài chu kỳ kinh, ngứa bên trong hoặc xung quanh âm đạo, xuất hiện vết loét, sưng tấy hoặc phát ban ở khu vực âm đạo. Đau, chảy máu hoặc dịch nhầy vùng hậu môn trực tràng. Ở nữ giới đôi khi triệu chứng không rõ ràng vì vậy dễ bị bỏ qua hoặc nhầm với một bệnh lý khác như nhiễm khuẩn đường tiết niệu đơn thuần…
Ngoài ra tùy loại bệnh cụ thể có thể có một số triệu chứng khác như sốt, đau bụng…
Các bệnh lý này nếu không được điều trị đúng và dứt điểm, có thể sẽ để lại những hậu quả không tốt như ung thư cổ tử cung, vô sinh…
Các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục cần được chẩn đoán, điều trị sớm và đúng phác đồ nhằm 4 mục tiêu:
- Loại bỏ các tác nhân gây bệnh,
- Làm giảm hoặc biến mất các triệu chứng lâm sàng,
- Ngăn ngừa lây nhiễm,
- Dự phòng tái phát và các di chứng (viêm tinh hoàn, vô sinh, đau vùng chậu mãn tính, ung thư cổ tử cung…..)
Các bệnh lây qua đường tình dục gây ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của mỗi người. Cần một số lưu ý:
- Việc phòng tránh rất quan trọng, sử dụng các biện pháp tình dục an toàn ( sử dụng bao cao su, tránh quan hệ với nhiều người, thận trọng khi quan hệ ngoài âm đạo, sử dụng dầu bôi trơn đúng cách, trao đổi và thận trọng với bệnh truyền nhiễm)
- Các trường hợp nghi ngờ, phơi nhiễm hoặc bị nhiễm bệnh : xuất hiện các triệu chứng như đã nêu sau quan hệ tình dục nhất là trường hợp không sử dụng các biện pháp an toàn như bao cao su
- Cần làm gì khi nghi ngờ mắc bệnh:
+ Không nên lo lắng, tự ti, xấu hổ mà không điều trị hoặc tự điều trị.
+ Bệnh nhân nên đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa để được kiểm tra, tư vấn chẩn đoán và điều trị một cách chi tiết, chính xác.
+ Cần lưu ý nếu được chẩn đoán mắc các bệnh lây qua đường tình dục, việc điều trị là cần thiết cho cả người mắc bệnh và bạn tình.

Một số hình ảnh từ phòng Khám Tiết Niệu - Nam Khoa, BV Trường Đại Học Y Dược Huế
Hình 1. Sùi mào gà
Hình 2. Săng giang mai
Hình 3. Dịch tiết từ niệu đạo trong bệnh lậu

Tài liệu tham khảo
1. Tuddenham, Susan, Matthew M. Hamill, and Khalil G. Ghanem. "Diagnosis and treatment of sexually transmitted infections: a review." Jama 327.2 (2022): 161-172.
2. Workowski, Kimberly A., et al. "Sexually transmitted infections treatment guidelines, 2021." MMWR Recommendations and Reports 70.4 (2021): 1.

BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤCTS.BS. LÊ ĐÌNH ĐẠMCác bệnh lây qua đường tình dục (STD: Sexually Transmitted Diseases ...
16/04/2023

BỆNH LÂY TRUYỀN QUA ĐƯỜNG TÌNH DỤC

TS.BS. LÊ ĐÌNH ĐẠM

Các bệnh lây qua đường tình dục (STD: Sexually Transmitted Diseases – STDs) là các bệnh mà tác nhân vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng mang mầm bệnh có thể truyền từ người này sang người khác qua tinh dịch, dịch âm đạo và các dịch tiết khác của cơ thể trong quá trình giao hợp. Giao hợp có thể bằng các đường khác nhau dương vật - âm đạo, dương vật - hậu môn, hoặc dương vật - miệng, hoặc âm đạo - miệng. Ngoài ra, bệnh cũng có thể lây truyền từ mẹ sang con khi mang thai, sinh nở hoặc qua truyền máu hay dùng chung kim tiêm.
Hiện nay, các bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể gặp ở mọi lứa tuổi, cả hai giới là một vấn đề y tế và xã hội nghiêm trọng ở nước ta và nhiều nước trên thế giới, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống, gây tâm lý lo lắng. Theo số liệu thống vào năm 2018 tại Hoa Kỳ, khoảng 20% người đang hoạt động quan hệ tình dục mắc một trong các bệnh lý trên.
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục (lậu, giang mai, nhiễm Chlamydia, nhiễm Trichomonas vaginalis, herpes sinh dục, sùi mào gà…. ) có thể xuất hiện các triệu chứng lâm sàng khác nhau hoặc không có triệu chứng ở các vị trí như: hầu họng, hậu môn, mắt hoặc đường sinh dục. Thời gian ủ bệnh có thể từ 2 ngày đến vài tháng thay đổi tùy theo từng tác nhân gây bệnh.
Các triệu chứng thường xuất hiện khoảng vài ngày đến vài tuần sau quan hệ tình dục không an toàn.
Triệu chứng thường gặp ở nam giới bao gồm tiết dịch bất thường từ niệu đạo, tiểu đau buốt hoặc tiểu nhiều lần, đau hoặc khó chịu khi quan hệ tình dục. Tiểu khó, tiểu buốt Có vết loét, vết sưng hoặc phát ban ở trên hoặc xung quanh dương vật, hậu môn, mông, đùi, miệng, sưng đau tinh hoàn….
Ở nữ giới, triệu chứng thường gặp là đau rát, khó chịu khi quan hệ tình dục, tiểu khó, tiểu buốt. Âm đạo tiết dịch hoặc chảy máu bất thường ngoài chu kỳ kinh, ngứa bên trong hoặc xung quanh âm đạo, xuất hiện vết loét, sưng tấy hoặc phát ban ở khu vực âm đạo. Đau, chảy máu hoặc dịch nhầy vùng hậu môn trực tràng. Ở nữ giới đôi khi triệu chứng không rõ ràng vì vậy dễ bị bỏ qua hoặc nhầm với một bệnh lý khác như nhiễm khuẩn đường tiết niệu đơn thuần…
Ngoài ra tùy loại bệnh cụ thể có thể có một số triệu chứng khác như sốt, đau bụng…
Các bệnh lý này nếu không được điều trị đúng và dứt điểm, có thể sẽ để lại những hậu quả không tốt như ung thư cổ tử cung, vô sinh…
Các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục cần được chẩn đoán, điều trị sớm và đúng phác đồ nhằm 4 mục tiêu:
- Loại bỏ các tác nhân gây bệnh,
- Làm giảm hoặc biến mất các triệu chứng lâm sàng,
- Ngăn ngừa lây nhiễm,
- Dự phòng tái phát và các di chứng (viêm tinh hoàn, vô sinh, đau vùng chậu mãn tính, ung thư cổ tử cung…..)
Các bệnh lây qua đường tình dục gây ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của mỗi người. Cần một số lưu ý:
- Việc phòng tránh rất quan trọng, sử dụng các biện pháp tình dục an toàn ( sử dụng bao cao su, tránh quan hệ với nhiều người, thận trọng khi quan hệ ngoài âm đạo, sử dụng dầu bôi trơn đúng cách, trao đổi và thận trọng với bệnh truyền nhiễm)
- Các trường hợp nghi ngờ, phơi nhiễm hoặc bị nhiễm bệnh : xuất hiện các triệu chứng như đã nêu sau quan hệ tình dục nhất là trường hợp không sử dụng các biện pháp an toàn như bao cao su
- Cần làm gì khi nghi ngờ mắc bệnh:
+ Không nên lo lắng, tự ti, xấu hổ mà không điều trị hoặc tự điều trị.
+ Bệnh nhân nên đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa để được kiểm tra, tư vấn chẩn đoán và điều trị một cách chi tiết, chính xác.
+ Cần lưu ý nếu được chẩn đoán mắc các bệnh lây qua đường tình dục, việc điều trị là cần thiết cho cả người mắc bệnh và bạn tình.

Một số hình ảnh từ phòng Khám Tiết Niệu - Nam Khoa, BV Trường Đại Học Y Dược Huế
Hình 1. Sùi mào gà
Hình 2. Săng giang mai
Hình 3. Dịch tiết từ niệu đạo trong bệnh lậu

Tài liệu tham khảo
1. Tuddenham, Susan, Matthew M. Hamill, and Khalil G. Ghanem. "Diagnosis and treatment of sexually transmitted infections: a review." Jama 327.2 (2022): 161-172.
2. Workowski, Kimberly A., et al. "Sexually transmitted infections treatment guidelines, 2021." MMWR Recommendations and Reports 70.4 (2021): 1.

02/04/2023

Chúng tôi xin giới thiệu tập tài liệu do Hội Tiết niệu - Thận học Việt Nam biên soạn nhằm mục đích cung cấp cho bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có triệu chứng đường tiểu dưới
Hy vọng tài liệu sẽ đáp ứng được những thắc mắc thường gặp của bệnh nhân và người dân về bệnh lý tuyến tiền liệt.
Xin vào đường link bên dưới để tải tài liệu
Trân trọng

https://drive.google.com/file/d/1Bkl0Brjtb44-ApUgJb3C2JlyEdc6HQMp/view?usp=sharing

19/03/2023
TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT, KHI NÀO CẦN ĐIỀU TRỊ?                                                             T...
19/03/2023

TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT, KHI NÀO CẦN ĐIỀU TRỊ?

ThS.BS. Nguyễn Xuân Mỹ

Một số người sau khi đi siêu âm đã mang kết quả đến phòng khám của chúng tôi với sự lo lắng do kết luận trong siêu âm là tăng sản tuyến tiền liệt hoặc tuyến tiền liệt lớn. Câu hỏi đặt ra là lúc nào cần phải điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt ?
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (hay u xơ tuyến tiền liệt) là một bệnh lý lành tính ở nam giới lớn tuổi do tuyến tiền liệt tăng sinh. Tỷ lệ mắc bệnh lý này tăng theo tuổi. Khoảng 50% nam giới có tuyến tiền liệt tăng sinh khi ở tuổi 50-60, và 90% khi ở tuổi 80-90.
Tuyến tăng sinh đã chèn ép vào đường tiểu dưới vì vậy gây nên các triệu chứng, được gọi là các triệu chứng đường tiểu dưới. Tuy nhiên không phải bất cứ tuyến nào tăng sinh cũng chèn vào đường tiểu và gây triệu chứng. Người ta ước tính chỉ có khoảng 17,3% trường hợp tuyến tiền liệt tăng sinh chèn ép đường tiểu gây nên tiểu yếu. Điều trị chỉ đặt ra đối với những bệnh nhân có triệu chứng.
Việc điều trị phụ thuộc vào mức độ nặng nhẹ của triệu chứng, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân bị tác động do các triệu chứng này cũng như các biến chứng do chèn ép đường tiểu gây nên.
Bệnh nhân bị bệnh lý này thường có các triệu chứng của đường tiết niệu dưới như tiểu chậm, tia tiểu yếu, tiểu không thành dòng, tiểu ngắt quãng, tiểu ngập ngừng, tiểu phải rặn, tiểu nhỏ giọt, tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu gấp, tiểu không kiểm soát, cảm giác tiểu không hết, tiểu xong còn nhỏ giọt. Các triệu chứng thường xuất hiện từ từ và thường tăng dần theo thời gian.
Đối với những bệnh nhân có những triệu chứng ở mức độ nhẹ không ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống ( bác sĩ sẽ đánh giá và phân mức độ triệu chứng lúc thăm khám) thì chỉ cần theo dõi và thay đổi thói quen sinh hoạt như duy trì thói quen tập thể dục, không nhịn tiểu quá lâu, điều trị táo bón, hạn chế các chất kích thích, hạn chế nước từ buổi chiều và tái khám định kỳ 3-6 tháng...
Đối với những bệnh nhân có những triệu chứng đường tiết niệu dưới mức độ trung bình và nặng cần phải được điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật.
- Hầu hết bệnh nhân sẽ đáp ứng tốt với các thuốc điều trị tăng sinh lành tính được bác sĩ tiết niệu kê đơn.
- Tuy nhiên một số bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt cần phải được can thiệp phẫu thuật khi có một trong các dấu hiệu sau:
+ Nhiễm khuẩn đường tiết niệu tái diễn
+ Sỏi bàng quang
+ Tiểu máu tái diễn
+ Bí tiểu cấp tái diễn
+ Dãn niệu quản hay giảm chức năng thận nguyên nhân từ tắc nghẽn do tuyến tiền liệt
+ Túi thừa bàng quang
+ Điều trị bằng thuốc không hiệu quả
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt là một hình thái thường gặp của tuyến tiền liệt, tuy nhiên do chèn ép vào đường tiết niệu cho nên gây ra triệu chứng và khi triệu chứng có ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống thì cần phải điều trị. Lúc này cần được bác sĩ chuyên khoa tiết niệu thăm khám và tư vấn phương pháp phù hợp.

Hình 1: Tuyến tiền liệt lớn khi nội soi bàng quang
Hình 2: Túi thừa bàng quang trong bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt khi nội soi bàng quang

Tài liệu tham khảo
1. Hội Tiết niệu – Thận học Việt Nam (VUNA) (2019). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. Nhà xuất bản Y học
2. Lerner LB, McVary KT, Barry MJ, Bixler BR, Dahm P, Das AK, Gandhi MC, Kaplan SA, Kohler TS, Martin L, Parsons JK, Roehrborn CG, Stoffel JT, Welliver C, Wilt TJ. Management of Lower Urinary Tract Symptoms Attributed to Benign Prostatic Hyperplasia: AUA GUIDELINE PART I-Initial Work-up and Medical Management. J Urol. 2021 Oct;206(4):806-817
3. Lerner LB, McVary KT, Barry MJ, Bixler BR, Dahm P, Das AK, Gandhi MC, Kaplan SA, Kohler TS, Martin L, Parsons JK, Roehrborn CG, Stoffel JT, Welliver C, Wilt TJ. Management of Lower Urinary Tract Symptoms Attributed to Benign Prostatic Hyperplasia: AUA GUIDELINE PART II-Surgical Evaluation and Treatment. J Urol. 2021 Oct;206(4):818-826.
4. Foo KT. Diagnosis and treatment of benign prostate hyperplasia in Asia. Transl Androl Urol 2015;4(4):478-483.

05/03/2023

CẮT BAO QUI ĐẦU BẰNG STAPLER
Đây là phương pháp hiện đang được ưu chuộng vì tính thẩm mỹ, an toàn...

28/02/2023

Thông báo về lớp đào tạo liên tục chủ đề " Cập nhật điều trị ung thư bàng quang "

26/02/2023

NHỮNG LƯU Ý KHI THỦ DÂM Ở NAM GIỚI

PGS.TS.BSCK2 Lê Đình Khánh

Thủ dâm là một hành vi tình dục trong đó bản thân kích thích cơ thể của chính mình, các vùng nhạy cảm hoặc bộ phận sinh dục để tạo nên kích thích tình dục và cực khoái.
Một số lý do được cho là nguyên nhân dẫn đến thủ dâm:
- Thỏa mãn tình dục
- Cho vui
- Để đạt cực khoái
- Để giảm bớt căng thẳng hoặc lo lắng
Thủ dâm được cho là bình thường ở nam giới và có một số lợi ích, tuy nhiên nếu trở thành nghiện thủ dâm thì ngược lại sẽ có những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe tình dục.
Để có thủ dâm lành mạnh cần có những hiểu biết về thủ dâm.
Một số điểm cần lưu ý khi thực hiện thủ dâm:
1. Hãy chậm rãi
Hãy cố gắng dành cho bản thân một chút thời gian và không gian. Sống chậm lại. Thay vì mong muốn hoàn thành và kết thúc nhanh chóng việc thủ dâm, thì nên biến điều đó thành cái để tận hưởng.
2. Lắng nghe cơ thể bản thân
Không nên chỉ cảm nhận những gì đang xảy ra với bộ phận sinh dục của bản thân trong khi thủ dâm, mà nên chú ý đến tất cả những cảm giác của mình và tận hưởng về những gì đang diễn ra trong toàn bộ cơ thể.
3. Khám phá các bộ phận khác của cơ thể
Hãy chạm vào các bộ phận khác nhau trên cơ thể theo những cách khác nhau và chỉ cần kiên nhẫn với chính mình. Cảm nhận các cảm giác khác nhau xảy ra khi vuốt ve ngực, vùng hông, bụng, cánh tay hoặc ngay cả hơi thở…
4. Chú ý đến suy nghĩ của chính mình
Hãy để ý những gì bản thân mình đang nghĩ. Những điều này có thể chỉ là trong trí tưởng tượng hoặc trong ký ức bản thân đã trãi qua.
5. Đừng nghĩ đạt cực khoái hay xuất tinh là mục tiêu cuối cùng
Đừng nghĩ rằng chỉ cần đạt được xuất tinh và hoặc đạt cực khoái là đủ. Xuất tinh và cực khoái không giống nhau, cũng như cực khoái và sự tận hưởng đều không giống nhau. Việc tập trung vào mục tiêu làm xuất tinh hoặc đạt cực khoái sẽ có thể làm mất đi những gì bản thân có thể tận hưởng.
6. Cần biết dừng lại bất cứ lúc nào
Nếu cảm thấy không thích thú, hãy dừng lại. Nếu cảm thấy có gì đó khó khăn thì nên dừng và thử lại vào lúc khác. Giống như quan hệ tình dục với bạn tình, bản thân không thể tận hưởng tình dục một mình mà không có sự đồng ý của bạn tình, vì vậy đừng ép bản thân làm điều gì đó cảm thấy không ổn.
7. Thử một cái gì đó mới
Nên thử khuấy động bằng thay đổi cách thủ dâm. Có thể thay đổi bằng sử dụng chất bôi trơn, hoặc thực hiện khi tắm, hoặc thử vuốt theo các kiểu khác nhau với tốc độ và sức ép khác nhau.
8. Đừng quan tâm về cách người khác thủ dâm
Không nên so sánh với những gì người khác làm trong quá trình thủ dâm. Mọi người đều khác nhau và vì vậy sở thích của mỗi người cũng sẽ khác nhau. Cần quan tâm tìm kiếm những gì cảm thấy tốt và phù hợp với bản thân, và điều này cũng có thể thay đổi. Tình dục và sở thích không cố định và vì vậy nếu điều gì đó không phù hợp với bạn thì hãy điều chỉnh để bản thân cảm thấy tốt hơn.
Thủ dâm có cả những mặt tích cực và tiêu cực. Nếu không biết giới hạn có thể dẫn đến những hậu quả không tốt.
Có được lời khuyên và tư vấn từ các bác sĩ chuyên ngành Nam khoa sẽ có ích và không bị đi quá giới hạn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe.

Tài liệu tham khảo
1. SteadyHealth (2015). 50 Illustrated Ma********onTechniques for Men. Kindle Edition
2. Nantje Fischer1 · Bente Træen. (2022). A Seemingly Paradoxical Relationship Between Ma********on Frequency and Sexual Satisfaction. Archives of Sexual Behavior (2022) 51:3151–3167
3. Juliet McGrattan (2020). How to ma******te: male ma********on tips. https://www.netdoctor.co.uk/healthy-living/sex- life/a2224/ma********on/

NHẬN BIẾT VÀ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN NHƯ THẾ NÀO ?ThS.BS. VÕ MINH NHẬTSỏi hệ tiết niệu là bệnh lý có tỷ lệ mắc chiếm khoả...
18/02/2023

NHẬN BIẾT VÀ ĐIỀU TRỊ SỎI NIỆU QUẢN NHƯ THẾ NÀO ?

ThS.BS. VÕ MINH NHẬT

Sỏi hệ tiết niệu là bệnh lý có tỷ lệ mắc chiếm khoảng 2-3% dân số thế giới.
Việt Nam nằm trong khu vực các nước có tỷ lệ mắc sỏi cao. Sỏi tiết niệu hiện đang chiếm tỉ lệ cao nhất trong số các bệnh lý tiết niệu được điều trị tại bệnh viện.
Sỏi niệu quản thường gặp, đứng hàng thứ 2 sau sỏi thận, chiếm khoảng 1/3 số bệnh nhân đến khám bệnh về sỏi tiết niệu.
Niệu quản nếu bị tắc nghẽn do sỏi, thận sẽ bị ứ nước. Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời có thể gây nên một số biến chứng như thận ứ nước, nhiễm khuẩn, trong đó viêm bể thận – thận cấp do tắc nghẽn thường rất nặng, dễ dẫn đến nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn đe doạ tính mạng người bệnh. Trường hợp tắc nghẽn lâu ngày thận sẽ giảm hoặc mất chức năng thận bên có sỏi, một số trường hợp có thể dẫn đến thận bên đối diện mất chức năng tạm thời gây nên suy thận cấp…
Đa số các trường hợp sỏi niệu quản triệu chứng không rõ, có thể đau vùng thắt lưng, vùng hông phía có sỏi, thậm chí một số trường hợp không có triệu chứng cho đến khi có những biến chứng, lúc đó mới phát hiện ra sỏi niệu quản.
Triệu chứng điển hình của sỏi niệu quản là cơn đau quặn thận. Nguyên nhân do sỏi di chuyển trong niệu quản, gây tắc nghẽn dòng nước tiểu từ thận xuống niệu quản, sự tăng áp lực đột ngột trong đài bể thận sẽ khởi phát cơn đau. Cơn đau dữ dội, thường xuất hiện sau vận động mạnh. Đau vùng hông lưng lan xuống dưới, cường độ tăng dần và không có tư thế giảm đau. Trong cơn đau thường kèm cảm giác buồn nôn hoặc nôn ói. Các triệu chứng khác có thể gặp bao gồm: tiểu máu, tiểu nhiều lần và tiểu rắc, tiểu buốt...
Sốt hoặc nước tiểu đục nếu có kèm theo là dấu hiệu nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Trường hợp này cần phải được điều trị khẩn cấp do nguy cơ nhiễm khuẩn nặng và ảnh hưởng nghiêm trọng chức năng thận.
Để lựa chọn phương pháp điều trị sỏi niệu quản phù hợp cần xác định các yếu tố liên quan trong đó một số yếu tố chính được xem xét:
- Vị trí và kích thước sỏi: Sỏi có kích thước nhỏ và nằm gần bàng quang có thể di chuyển tự nhiên ra ngoài.
- Mức độ đau theo triệu chứng lâm sàng
- Mức độ tắc nghẽn và chức năng thận
- Tình trạng nhiễm khuẩn
- Hình thái của hệ tiết niệu và niệu quản
Có nhiều phương pháp điều trị sỏi niệu quản, trong đó không phải tất cả các trường hợp sỏi niệu quản đều cần phải phẫu thuật. Những viên sỏi niệu quản có kích thước bé hơn 5mm có khả năng tự đào thải khi đi tiểu trong 80% trường hợp. Tuy nhiên việc đào thải này còn phụ thuộc nhiều yếu tố như niệu quản có hẹp hay không, có tình trạng viêm dính ở vị trí sỏi hay không…
Các phương pháp điều trị sỏi niệu quản hiện nay

1. Điều trị nội khoa:
Khi sỏi có kích thước nhỏ hơn 10mm, bề mặt nhẵn, bờ rõ nét, chức năng thận bình thường và thầy thuốc đánh giá khả năng sỏi mới rơi xuống niệu quản thì có thể chỉ định điều trị sỏi niệu quản bằng phương pháp nội khoa thông qua các loại thuốc làm tống xuất sỏi ra ngoài. Các loại thuốc này sẽ giúp niệu quản giãn ra và giảm viêm xung quanh vị trí viên sỏi làm sỏi dễ dàng được tống xuất ra ngoài. Thời gian điều trị kéo dài từ 2-4 tuần. Bên cạnh đó trong thời gian điều trị bệnh nhân cần bổ sung đẩy đủ nước từ 2-2,5 lít/ngày. Đối với sỏi niệu quản 1/3 dưới với kích thước nhỏ hơn 10mm khả năng tống sỏi thành công khoảng 80%.

2. Điều trị ngoại khoa

+Nội soi ngược dòng tán sỏi : Sử dụng ống soi niệu quản để đưa vào niệu quản, sau đó dùng laser để tán vụn sỏi. Mảnh vụn sẽ được đào thải qua đường tự nhiên khi đi tiểu. Đây là phương pháp được áp dụng rộng rãi nhất. Phương pháp này áp dụng ưu tiên cho những viên sỏi có kích thước ≤ 15cm. Bệnh nhân không có vết mổ, phục hồi sau mổ nhanh chóng.

+Tán sỏi ngoài cơ thể: Áp dụng cho những trường hợp sỏi nhỏ, nằm ở đoạn niệu quản sát với thận. Trường hợp này nếu nội soi niệu quản có nguy cơ sỏi sẽ chạy vào thận. Phương pháp này có tỉ lệ thành công thấp hơn, phải thực hiện nhiều lần ( có thể đến 5 lần tán), tuy nhiên ưu điểm là bệnh nhân có thể điều trị ngoại trú, có thể trở lại công việc thường ngày ngay sau khi tán.

+Phẫu thuật lấy sỏi qua da: một số trường hợp sỏi lớn, ở đoạn niệu quản sát với thận, lúc này phẫu thuật cũng có nguy cơ sỏi chạy vào thận. Trong trường hợp này phẫu thuật lấy sỏi qua da là thích hợp. Tạo một đường hầm từ da vào thận, sau đó đưa ống soi tiếp cận sỏi qua đường hầm này và tán vụn sỏi bằng laser. Phương pháp này phức tạp hơn nội soi niệu quản, nhiều tai biến, biến chứng hơn, đòi hỏi kỹ thuật phức tạp hơn. Thời gian phục hồi nhanh hơn mổ mở. Bệnh nhân chỉ có 1 vết sẹo nhỏ khoảng 0,5cm ngay vị trí tạo đường hầm.

+Phẫu thuật mở lấy sỏi: chỉ định cho những viên sỏi lớn, không thể tán sỏi bằng nội soi ngược dòng, hoặc có những bất thường của hệ tiết niệu như niệu quản hẹp... Bệnh nhân sẽ có đường mổ và thời gian nằm viện dài hơn, cũng như phục hồi sau mổ lâu hơn nội soi niệu quản ngược dòng

+Mổ nội soi ổ bụng lấy sỏi niệu quản: Hiện nay ít sử dụng

Sỏi niệu quản nằm chắn đường đi của nước tiểu từ thận xuống bàng quang, gây nên tình trạng tắc nghẽn và ứ nước tiểu, có thể dẫn đến nhiều biến chứng, trong đó viêm thận bể thận cấp do tắc nghẽn là một trong những biến chứng có nguy cơ tử vong cao.
Cho đến nay nguyên nhân hình thành sỏi cũng còn nhiều tranh cãi, triệu chứng đôi khi không rõ ràng, cho nên việc khám sức khỏe định kỳ là điều cần thiết và khi có sỏi tiết niệu nói chung, đặc biệt sỏi niệu quản thì cần đến khám ở các cơ sở y tế có chuyên khoa Tiết niệu để được tư vấn và điều trị kịp thời.

Hình 1: Hệ tiết niệu và sỏi tiết niệu theo vị trí
Hình 2: Nội soi niệu quản ngược dòng tán sỏi
Hình 3: Tán sỏi ngoài cơ thể
Hình 4: Phẫu thuật mở lấy sỏi
Hình 5: Phẫu thuật lấy sỏi qua da
Hình 6: Nội soi ổ bụng lấy sỏi

Tài liệu tham khảo
1. Hội Tiết niệu Thận học Việt Nam (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sỏi tiết niệu. NXB Y học
2. Lê Đình Khánh (2014). Sỏi hệ Tiết niệu . NXB Đại học Huế.
3. Lê Đình Khánh, Lê Đình Đạm, Nguyễn Khoa Hùng, Mai Hoàng Dương (2016). Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng tamsulosin kết hợp với kháng viêm non steroid tại bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Y học Việt Nam. Tập 445 : 94-98
4. Türk .C, et al (2016), “EAU Guidelines on Diagnosis and Conservative Management of Urolithiasis”, European Urology, vol. 69, pp. 468-474.
5. Skolarikos, A., Neisius, A., Petřík, A., Somani, B.Thomas, K. (2022), "Guidelines on Urolithiasis", European Association of Urology.

LÀM THẾ NÀO PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ BÀNG QUANG?TS.BS. LÊ ĐÌNH ĐẠM Ung thư bàng quang là một bệnh lý ác tính đường tiết niệ...
11/02/2023

LÀM THẾ NÀO PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ BÀNG QUANG?

TS.BS. LÊ ĐÌNH ĐẠM

Ung thư bàng quang là một bệnh lý ác tính đường tiết niệu thường gặp, đứng vị trí thứ 6 trong các loại ung thư thường gặp trên thế giới. Ở Việt nam, ung thư bàng quang chiếm vị trí hàng đầu trong các bệnh lý ung thư đường tiết niệu.
Ung thư bàng quang được chia thành 2 loại ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ (thương tổn còn giới hạn ở lớp niêm mạc hoặc màng đáy, chưa xâm lấn xuống lớp cơ) và xâm lấn cơ. Tại Hoa Kỳ và các nước Châu Âu, ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ chiếm tỷ lệ khoảng 75%. Trái lại, tại Việt nam, tỷ lệ ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ thường chiếm tỷ lệ thấp hơn do bệnh nhân thường được phát hiện, chẩn đoán muộn.
1. Các trường hợp bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh lý ung thư bàng quang cao: hút thuốc lá nhiều, làm các nghề nghiệp tiếp xúc với hóa chất (thợ nhuộn tóc, thợ sơn..), mắc các bệnh lý nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính…..
2. Các triệu chứng xuất hiện trong bệnh lý ung thư bàng quang
- Tiểu máu: Là dấu hiệu thường gặp và xuất hiện sớm nhất, khoảng 80-90% bệnh nhân có tiểu máu, với đặc điểm xuất hiện đột ngột, tiểu máu đại thể (có thể nhìn thấy được nước tiểu có máu), có thể tự cầm, sau đó tái phát lại.
- Một số triệu chứng khác như tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu khó xuất hiện trong khoảng 20% bệnh nhân và một số triệu chứng ít gặp khác như: đau vùng tiểu khung hoặc đau vùng thắt lưng do khối u chèn ép xâm lấn lỗ niệu quản.
3. Các xét nghiệm giúp chẩn đoán sớm u bàng quang.
- Siêu âm ổ bụng: Có thể đánh giá được vị trí, kích thước và mức độ xâm lấn tương đối của khối u tại thành bàng quang hoặc ra ngoài. Tuy nhiên siêu âm gặp khó khăn khi trong bàng quang có máu cục hoặc khối u với kích thước nhỏ.
- Nội soi bàng quang: Đây là phương pháp chẩn đoán quan trọng nhất. Nội soi bàng quang có thể thực hiện bằng ống cứng hoặc ống mềm, giúp phát hiện các u bàng quang và mô tả các đặc điểm của u (vị trí, hình dáng (có cuống hay không) và số lượng).
Hiện nay, nội soi bàng quang bằng phương pháp quang động học (PDD: Photodynamic Diagnosis) hoặc với hình ảnh dãi hẹp (NBI: Narrow Banding Imaging) giúp phát hiện sớm ung thư bàng quang đặc biệt đối với ung thư dạng phẳng, các u bàng quang giai đoạn sớm, giảm tỷ lệ bỏ sót u bàng quang và theo dõi tích cực các trường hợp có nguy cơ mắc bệnh cao.
- Xét nghiệm tìm tế bào u trong nước tiểu: Có thể lấy nước tiểu sáng sớm khi đi tiểu lần đầu hoặc nước rửa bàng quang. Xét nghiệm nước tiểu tìm tế bào ung thư có độ nhạy 18- 76%, và độ đặc hiệu khoảng 93% tùy theo độ biệt hóa của tế bào ung thư. Đối với những khối u có độ mô học cao (G3) vì độ bám dính của các tế bào ung thư kém nên chúng dễ b**g ra nước tiểu, do đó xét nghiệm có thể phát hiện các tế bào này.
Điều trị ung thư bàng quang giai đoạn chưa xâm lấn cơ có tiên lượng tốt hơn rất nhiều cũng như phương pháp điều trị đơn giản hơn nhiều so với điều trị ung thư giai đoạn xâm lấn cơ. Do vậy việc chẩn đoán sớm ung thư bàng quang có ý nghĩa lớn đối với cả bệnh nhân lẫn thầy thuốc.
Cần lưu ý triệu chứng đái máu thường xuất hiện sớm và xảy ra trong đa số các trường hợp nhưng lại thường bị bỏ quên, phần lớn là do chủ quan. Do vậy khi có tiểu máu ( cho dù chỉ xuất hiện 1 lần ) hoặc những triệu chứng khác nêu ở trên bệnh nhân nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa Tiết niệu để được tư vấn và chẩn đoán sớm.
Hiện nay, Khoa Ngoại Tiết Niệu BV Đại Học Y Dược Huế với đội ngũ chuyên gia và các trang thiết bị hiện đại giúp có thể khám tư vấn và phát hiện sớm các trường hợp ung thư bàng quang

Hình 1: Hình ảnh u bàng quang trên siêu âm

Hình 2: Hình ảnh u trên nội soi bàng quang

Hình 3: Hình ảnh khối ung thư bàng quang khi nội soi bằng phương pháp quang động học

Hình 4: Hình ảnh khối ung thư trên nội soi bàng quang với hình ảnh dãi hẹp

Tài liệu tham khảo

1. Gandomani, Hamidreza Sadeghi, et al. "Essentials of bladder cancer worldwide: incidence, mortality rate and risk factors." Biomedical Research and Therapy 4.9 (2017): 1638-1655.
2. Grossfeld, Gary D., et al. "Evaluation of asymptomatic microscopic hematuria in adults: the American Urological Association best practice policy—part II: patient evaluation, cytology, voided markers, imaging, cystoscopy, nephrology evaluation, and follow-up1." Urology 57.4 (2001): 604-610.
3. Geavlete, Bogdan, et al. "Narrow-band imaging cystoscopy in non-muscle-invasive bladder cancer: a prospective comparison to the standard approach." Therapeutic advances in urology 4.5 (2012): 211-217.
4. Chang, Sam S., et al. "Diagnosis and treatment of non-muscle invasive bladder cancer: AUA/SUO guideline." The Journal of urology 196.4 (2016): 1021-1029.
5. Woldu, Solomon L., Aditya Bagrodia, and Yair Lotan. "Guideline of guidelines: non‐muscle‐invasive bladder cancer." BJU international 119.3 (2017): 371-380.

Address

41-51 Nguyễn Huệ
Tp Huế

Telephone

+23436269292

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Tiết niệu - Nam khoa Bệnh viện ĐH Y Dược Huế posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share