03/10/2023
❤️ THEO DÕI TÍCH CỰC CHỦ ĐỘNG KHÔNG PHẪU THUẬT VI UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ NHÚ NGUY CƠ THẤP (NON SURGICAL ACTIVE SURVEILLANCE)‼️
✅ Theo dõi tích cực chủ động không phẫu thuật đối với ung thư tuyến giáp thể nhú nguy cơ thấp nằm trong hướng dẫn lâm sàng quản lý ung thư tuyến giáp của NCCN (phiên bản 3 - 2022), ATA (2015). Ngoài phẫu thuật đây là cơ sở để bệnh nhân lựa chọn việc theo dõi ung thư tuyến giáp thể nhú nguy cơ thấp khi gặp phải.
👆 Yasuhiro Ito (2014) thực hiện theo dõi chủ động bằng siêu âm trên 1235 ung thư tuyến giáp thể nhú nguy cơ thấp trong thời gian trung bình 75 tháng (18 – 227 tháng) [1]. Tác giả nhận thấy không có BN nào có biểu hiện di căn xa hay tử vong do di căn. Tỉ lệ BN có nhân giáp ung thư tăng kích thước > 3mm theo dõi 5 năm, 10 năm là 4,9% và 8.0%. Tỉ lệ BN có biểu hiện phát hiện hạch cổ di căn theo dõi 5 năm, 10 năm là 1,7% và 3,8%. Tỉ lệ BN có biểu hiện lâm sàng tiến triển (nhân to lên hơn 12mm hoặc phát hiện hạch cổ di căn) theo dõi 5 năm, 10 năm là 3,9% và 6,8%. Chỉ có 191 BN chuyển phẫu thuật do một số nguyên nhân sau theo dõi. Sau phẫu thuật chỉ có 01 BN biểu hiện tái phát tại giường tuyến giáp, không có BN nào chết do di căn ung thư p tuyến giáp thể nhú. Các số liệu nghiên cứu cũng cho thấy các BN cao tuổi (≥ 60 tuổi) là lựa chọn tốt nhất cho việc theo dõi tích cực chủ động bằng siêu âm. Ung thư tuyến giáp thể nhú có thể tiến triển nhanh hơn đối với BN trẻ tuổi so với BN cao tuổi. Mặc dù vậy, nghiên cứu cũng chỉ rõ phẫu thuật sẽ không muộn sau khi các biểu hiện dưới lâm sàng tiến triển để phát hiện được trên lâm sàng (nhân to lên hơn 12mm hoặc phát hiện hạch cổ di căn) và không phụ thuộc vào tuổi.
🤘 Fukuoka (2016) nghiên cứu theo dõi 480 tổn thương nhân giáp ác tính trên 384 BN vi ung thư tuyến giáp thể nhú nguy cơ thấp . Tác giả nhận thấy tỉ lệ nhân ác tính tăng đường kính ≥ 3mm sau thời gian theo dõi 5 năm, 10 năm là 6.3% và 7.3%. Tỉ lệ BN phát hiện di căn hạch cổ chỉ là 1% trong thời gian theo dõi trung bình 6,3 năm [2].
Nghiên cứu của Yasuhiro Ito (2014) và Fukuoka (2016) với số lượng BN lớn, thiết kế chuẩn mực và theo dõi trong thời gian dài là một trong những cơ sở quan trọng cho thấy việc an toàn của theo dõi tích cực, chủ động bằng siêu âm đối với BN vi ung thư tuyến giáp thể nhú nguy cơ thấp. Nghiên cứu cũng làm một trong những minh chứng khoa học của hướng dẫn lâm sàng quản lý Ung thư tuyến giáp của hội phẫu thuật tuyến giáp Nhật Bản – JSST (2018) và NCCN (phiên bản 3 - 2022).
🤟 Eleonora Molinaro (2020) thực hiện theo dõi chủ động bằng siêu âm trên 93 BN vi ung thư tuyến giáp thể nhú nguy cơ thấp. Tác giả đánh giá siêu âm định kỳ kỳ 6 – 12 tháng trong thời gian trung bình 19 tháng (6 – 54 tháng), đánh giá kích thước nhân giáp, di căn hạch. Nghiên cứu nhận thấy chỉ có 3% (3/93) BN có biểu hiện bệnh tiến triển phải chuyển phẫu thuật. 19 BN chuyển phẫu thuật nhưng không do nguyên nhân bệnh tiến triển. Tất cả các BN sau phẫu thuật đều không biểu hiện tái phát, di căn trong thời gian theo dõi tiếp theo dù trì hoãn phẫu thuật [3].
🤟 + 👆 Se Jin Cho (2019) phân tích tổng hợp dữ liệu trên Ovid-MEDLINE và EMBASE đến tháng 1/2019 về theo dõi chủ động tích cực bằng siêu âm trong vòng 5 năm đối với các đối tượng là BN Ung thư thể nhú nguy cơ thấp. Nghiên cứu cho thấy sau 5 năm theo dõi, chỉ có 5,3% BN có nhân giáp ung thư tăng kích thước > 3mm và 1,6% có biểu hiện di căn hạch và được chuyển phẫu thuật. Nghiên cứu cũng nhận thấy ngoài nguyên nhân do kích thước u giáp tăng > 3mm, hạch di căn nói trên, có đến 8,7 – 32% BN chuyển phẫu thuật do lo lắng về di căn nếu chỉ theo dõi đơn thuần mà không có biểu hiện trên lâm sàng [4].
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Yasuhiro Ito, Akira Miyauchi, Minoru Kihara, et al. (2014), "Patient age is significantly related to the progression of papillary microcarcinoma of the thyroid under observation", Thyroid. 24(1), tr. 27-34.
2. Osamu Fukuoka, Iwao Sugitani, Aya Ebina, et al. (2016), "Natural history of asymptomatic papillary thyroid microcarcinoma: time-dependent changes in calcification and vascularity during active surveillance", World journal of surgery. 40(3), tr. 529-537.
3. E. Molinaro, M. C. Campopiano, L. Pieruzzi, et al. (2020), "Active Surveillance in Papillary Thyroid Microcarcinomas is Feasible and Safe: Experience at a Single Italian Center", J Clin Endocrinol Metab. 105(3), tr. e172-80.
4. S. J. Cho, C. H. Suh, J. H. Baek, et al. (2019), "Active Surveillance for Small Papillary Thyroid Cancer: A Systematic Review and Meta-Analysis", Thyroid. 29(10), tr. 1399-1408.
--------------------------
🔍 Để biết thêm thông tin chi tiết về bệnh, phương pháp điều trị vui lòng liên hệ :
👍 Bác sỹ Đỗ Văn Quyền _ Siêu âm can thiệp bệnh lý tuyến giáp , tuyến vú
👍 Sđt : 0986346995
👍 Facebook bs Quyền: https://www.facebook.com/profile.php?id=100006321457909&mibextid=LQQJ4d
👍 Nhóm hỏi đáp giáp vú của bs Quyền: https://www.facebook.com/groups/215655693958399/?ref=share_group_link&exp=9594