Vươn cao tầm vóc trẻ em Việt

  • Home
  • Vươn cao tầm vóc trẻ em Việt

Vươn cao tầm vóc trẻ em Việt Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Vươn cao tầm vóc trẻ em Việt, Vitamins/Supplements, .

Bệnh còi xương ở trẻ: Dấu hiệu nhận biếtBệnh còi xương ở trẻ thường gặp ở giai đoạn trẻ sơ sinh cho đến dưới 3 tuổi. Ngu...
29/06/2021

Bệnh còi xương ở trẻ: Dấu hiệu nhận biết

Bệnh còi xương ở trẻ thường gặp ở giai đoạn trẻ sơ sinh cho đến dưới 3 tuổi. Nguyên nhân chủ yếu là do thiếu Vitamin D, dẫn đến cơ thể không được cung cấp đủ lượng chất canxi và phốt pho cần thiết cho sự phát triển toàn diện.

1. Bệnh còi xương ở trẻ
Còi xương ở trẻ xảy ra khi cơ thể bé bị thiếu hụt lượng vitamin D cần thiết. Thiếu Vitamin D sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ cũng như chuyển hóa 2 loại chất quan trọng giúp xương phát triển là canxi và phốt pho.

Bệnh còi xương ở trẻ phổ biến trong khoảng 3 năm đầu đời mà nguyên nhân chính là do thiếu ánh sáng mặt trời, hoặc chế độ dinh dưỡng không đủ chất canxi - phốt pho và không được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ. Nếu bệnh nghiêm trọng có thể khiến cho bộ xương của trẻ bị biến dạng. Những em bé có nhiều nguy cơ bị còi xương thường thuộc các nhóm sau:

Bé sinh non hoặc các cặp sinh đôi
Cho bú sữa bò thay vì sữa mẹ
Nặng cân, quá bụ bẫm
Trẻ có da sậm màu
Trẻ sinh ở những nơi có điều kiện thời tiết âm u, thiếu ánh nắng
Ngoài bệnh còi xương, còn có khái niệm còi cọc dùng để chỉ những trẻ bị suy dinh dưỡng, cân nặng lẫn chiều cao đều kém hơn mức trung bình, có thể kèm theo còi xương hoặc không. Trong khi đó, có trường hợp bệnh còi xương còn gặp ở cả trẻ rất bụ bẫm vì những đứa bé này có nhu cầu bổ sung canxi - phốt pho cao hơn các bạn có chỉ số cơ thể phát triển bình thường.

2. Những dấu hiệu nhận biết
Bệnh còi xương ở trẻ thường biểu hiện qua một số dấu hiệu như sau:

Trẻ thường quấy khóc, ngủ không yên, dễ giật mình, và đổ nhiều mồ hôi lúc ngủ.
Tóc rụng nhiều, đặc biệt là ở vùng sau gáy như hình vành khăn.
Có các bất thường ở vùng xương đầu, bao gồm thóp rộng và mềm, thóp không đầy và phập phồng theo nhịp thở; xuất hiện bướu đỉnh đầu, bướu trán (trán dô), hoặc đầu bẹp trông giống cá trê.
Răng mọc chậm, rối loạn trương lực cơ hoặc bị táo bón.
Chậm phát triển vận động như lẫy, lật, bò, đi, đứng...
Trong trường hợp còi xương cấp tính, trẻ có thể bị co giật do lượng canxi trong máu hạ xuống quá thấp. Bệnh còi xương nghiêm trọng có nguy cơ gây ra những biến chứng chẳng hạn như: có chuỗi hạt ở xương sườn, dị tật xương ức gà hay còn gọi là ngực lồi, và chân tay vòng kiềng.

3. Điều trị còi xương ở trẻ
Nếu như các bậc phụ huynh nhận thấy con mình có những triệu chứng kể trên, cần đưa trẻ đến trung tâm dinh dưỡng hoặc bệnh viện chuyên khoa nhi để được bác sĩ thăm khám và chẩn đoán. Đối với trẻ đã được kết luận mắc bệnh còi xương, phương pháp điều trị chủ yếu tập trung vào nguyên nhân chính là bổ sung vitamin D và canxi.

4. Cách phòng ngừa còi xương ở trẻ
Để ngăn ngừa trẻ bị thiếu Vitamin D dẫn đến còi xương, khi mang thai người phụ nữ nên hạn chế làm việc nặng nhọc, sắp xếp thời gian nghỉ ngơi hợp lý để tránh trường hợp sinh non. Nên uống vitamin D bổ sung khi ở tháng thứ 7 của thai kỳ với liều lượng được bác sĩ chỉ định.

Sau khi sinh, cả hai mẹ con không nên quá kiêng cữ, thay vào đó là ưu tiên ở trong căn phòng thoáng mát và đầy đủ ánh sáng mặt trời. Hơn nữa, bé 2 tuần tuổi có thể bắt đầu cho tắm nắng 15 - 20 phút mỗi ngày trước 9 giờ sáng. Ngoài ra, phụ huynh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi cho trẻ uống vitamin D bổ sung trong suốt những năm đầu đời. Đối với trẻ giai đoạn ăn dặm, các loại thực phẩm giàu canxi như sữa, trứng, hải sản, rau xanh và dầu mỡ nên được ưu tiên lựa chọn.

Còi xương ở trẻ là căn bệnh mà không bậc cha mẹ nào mong muốn. Tuy nhiên, để phòng ngừa được bệnh còi xương cũng không quá phức tạp, quý phụ huynh nào cũng có thể tuân thủ theo hướng dẫn trên nhằm đảm bảo sức khỏe và sự phát triển toàn diện nhất cho trẻ. Bên cạnh đó cũng cần quan sát những dấu hiệu từ lúc trẻ sơ sinh cho đến lớn để nhận biết liệu con mình có bị thiếu Vitamin D hay không, từ đó có biện pháp điều trị kịp thời, mang lại hiệu quả tích cực.

3.1. Phơi nắng sáng cho trẻ mỗi ngày
Trong cơ thể người có sẵn chất tiền vitamin D nằm dưới da, có tên là 7-dehydro-cholesterol. Tác động của tia tử ngoại có trong ánh nắng mặt trời khiến chất tiền tố trên bị hoạt hóa, sau đó hình thành vitamin D. Vitamin D giúp điều hòa canxi, phốt pho trong máu dễ dàng được hấp thu và chuyển hóa.

Thời gian tắm nắng cho trẻ lý tưởng và an toàn nhất là trước 9h sáng và trong vòng khoảng 10-30 phút. Ở những vùng thiếu ánh sáng mặt trời, có thể đưa trẻ đến khoa vật lý trị liệu tại bệnh viện để tắm ánh sáng nhân tạo như là một liệu pháp thay thế. Khi phơi nắng nên hạn chế có trẻ mặc nhiều quần áo để ánh nắng mặt trời được chiếu trực tiếp lên da, không thông qua lớp vải hay cửa kính nhằm phát huy tác dụng tối đa.

3.2. Cung cấp vitamin D và canxi
Uống hoặc tiêm vitamin D: Liều lượng dùng vitamin D tham khảo là 4000 UI/ngày trong vòng 4 - 8 tuần. Tuy nhiên, vẫn cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ vì trong một vài trường hợp trẻ bị viêm phổi, tiêu chảy hay dựa vào thể trạng khác nhau mà điều chỉnh mức độ uống vitamin D. Ngoài ra, cũng có thể cho trẻ tiêm vitamin D 200.000 UI/uống, khoảng cách tiêm nhắc lại là 3 tháng và kéo dài trong vòng 1 năm.
Bổ sung canxi bằng các loại chế phẩm: Ống canxi B1 - B2 - B6 dạng uống hoặc cốm ăn là một lựa chọn khác có thể cân nhắc để tăng cường cung cấp vitamin D hằng ngày cho trẻ.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý và khoa học: Đối với trẻ sơ sinh thì nên được nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ. Khi đến tuổi ăn dặm, phụ huynh chú ý chọn các loại thực phẩm chứa nhiều canxi như sữa và hải sản trong thực đơn hàng ngày. Bên cạnh đó, cần lưu ý quan niệm cho trẻ ăn xương hầm sẽ chống được còi xương là không chính xác. Thay vào đó, dầu mỡ sẽ hỗ trợ trẻ hấp thụ được vitamin D vì chúng là loại tan trong dầu. Nếu bữa ăn hàng ngày thiếu dầu mỡ thì có nguy cơ không chữa khỏi còi xương ở trẻ dù được uống và tiêm vitamin D đầy đủ.

CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG GIÚP CHO TRẺ MAU LỚN NGÀY HÈMùa hè, thời tiết oi bức làm cơ thể con người cảm thấy mệt mỏi, ăn uống ké...
29/06/2021

CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG GIÚP CHO TRẺ MAU LỚN NGÀY HÈ

Mùa hè, thời tiết oi bức làm cơ thể con người cảm thấy mệt mỏi, ăn uống kém, đặc biệt là đối với trẻ em. Đồng thời trẻ cũng dễ mắc bệnh có liên quan đến ăn uống. Vì vậy, chế độ ăn và nuôi dưỡng khi thời tiết nắng nóng để trẻ khoẻ mạnh và phát triển là rất quan trọng.

* Các bà mẹ cần chú ý các điểm sau:

Đảm bảo đủ dinh dưỡng cho trẻ:

So với người trưởng thành, nhu cầu về dinh dưỡng của trẻ rất lớn do tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh, trẻ càng nhỏ nhu cầu càng cao, đặc biệt trong những năm đầu đời, trẻ ở lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.

Chế độ dinh dưỡng đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển cơ thể của trẻ, ngay từ khi còn là bào thai chế độ dinh dưỡng của người mẹ có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển thai nhi, một đứa trẻ khoẻ mạnh đủ cân ít có nguy cơ bị suy dinh dưỡng sau này. Tuy nhiên sau khi sinh việc chăm sóc, nuôi dưỡng đúng khoa học về dinh dưỡng sẽ là yếu tố quyết định cho trẻ phát triển khoẻ mạnh, thông minh.

Về nhu cầu năng lượng: Năng lượng hàng ngày của trẻ tùy theo tuổi, giới tính và hoạt động thể lực. Nhu cầu năng lượng khuyến nghị trung bình như sau:

Trẻ trai (Kcalo/ngày): trẻ ≤5 tháng là 550, từ 6 – 8 tháng là 650, từ 9-11 tháng là 700, từ 1-2 tuổi là 1000, từ 3-5 tuổi là 1320, từ 6-7 tuổi là 1570, từ 8-9 tuổi là 1820, từ 10-11 tuổi là 2150, từ 12-14 tuổi là 2500, từ 15-19 tuổi là 2820.

Trẻ gái (Kcalo/ngày): trẻ ≤5 tháng là 500, từ 6 – 8 tháng là 600, từ 9-11 tháng là 650, từ 1-2 tuổi là 930, từ 3-5 tuổi là 1230, từ 6-7 tuổi là 1460, từ 8-9 tuổi là 1730, từ 10-11 tuổi là 1980, từ 12-14 tuổi là 2310, từ 15-19 tuổi là 2380.

Về chất đạm: protein có vai trò hết sức quan trọng là nguyên vật liệu xây dựng lên cấu trúc và tái tạo các tổ chức trong cơ thể, là thành phần chính của kháng thể, các men và nội tiết tố, nó đóng vai trò hình thành và phát triển hệ thần kinh, phát triển trí tuệ và tầm vóc. Năng lượng do protein cung cấp chiếm khoảng 18% năng lượng tổng số. Trẻ nhỏ nhu cầu protein và tỷ lệ protein động vật trên protein tổng số cao hơn trẻ lớn. Nhu cầu protein hàng ngày của trẻ như sau:

Trẻ trai (g/ngày): trẻ ≤5 tháng là 11, từ 6 – 8 tháng là 18, từ 9-11 tháng là 20, từ 1-2 tuổi là 20, từ 3-5 tuổi là 25, từ 6-7 tuổi là 33, từ 8-9 tuổi là 40, từ 10-11 tuổi là 50, từ 12-14 tuổi là 65, từ 15-19 tuổi là 74.

Trẻ gái (g/ngày): trẻ ≤5 tháng là 11, từ 6 – 8 tháng là 18, từ 9-11 tháng là 20, từ 1-2 tuổi là 19, từ 3-5 tuổi là 25, từ 6-7 tuổi là 32, từ 8-9 tuổi là 40, từ 10-11 tuổi là 48, từ 12-14 tuổi là 60, từ 15-19 tuổi là 63.

Chất béo: Năng lượng từ chất béo cung cấp so với năng lượng trong khẩu phần ăn hang ngày với trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi chiếm từ 30 – 40%, trẻ từ 3-5 tuổi chiếm 25-35% , trẻ từ 6-19 tuổi chiếm 20-30%.

Các vitamin và muối khoáng: cần chú ý đến các loại vitamin: A, B1, B2, PP, C và các loại muối khoáng như Fe, P, Zn. Để cung cấp đủ vitamin và muối khoáng cần phải cho trẻ ăn đa dạng các loại thực phẩm trong ngày cũng như trong từng bữa ăn.

Với mùa hè nắng nóng, nhiệt độ cao, thậm chí còn cao hơn thân nhiệt của cơ thể (> 37 độ C) làm cho trẻ mất nước, mệt mỏi ăn uống kém. Vì vậy, việc cho trẻ ăn để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng là rất quan trọng. Cho trẻ ăn các thức ăn giàu dinh dưỡng và chế biến thức ăn sao cho dễ tiêu. Ngoài bữa ăn của trẻ, các bà mẹ cần chú ý đến nhu cầu nước của trẻ vì mùa hè nhu cầu nước sẽ cao hơn các mùa khác.

Nước chiếm tới 60-70 trọng lượng cơ thể, ở bào thai và trẻ em tỷ lệ này còn cao hơn. Nước có nhiều chức năng quan trọng trong cơ thể, một trong các chức năng đó là tham gia vào cơ chế điều hoà thân nhiệt. Thân nhiệt chỉ dao động trong một giới hạn hẹp khi nhiệt độ môi trường sống thay đổi. Mồ hôi được bài tiết tăng theo nhiệt độ của môi trường. Thiếu nước thì quá trình toả nhiệt giảm đi, thân nhiệt sẽ tăng lên. Vì vậy mùa hè nắng nóng cần chú ý đến bổ sung nước cho trẻ trong khi ăn và ngoài các bữa ăn.

Mùa hè trẻ hay mắc một số bệnh như: tiêu chảy, sốt dịch,.…một trong số các nguyên nhân gây bệnh cho trẻ có liên quan đến ăn uống. Mùa hè nhiệt độ cao thức ăn dễ bị ôi thưu, việc cho trẻ ăn các thức ăn này dẫn đến bệnh tiêu chảy. Vì vậy, thức ăn cho trẻ cần phải lựa chọn thực phẩm tươi, thức ăn cần nấu chín (đun sôi) trước khi ăn.

Nếu thực phẩm còn lại sau mỗi bữa ăn cần bảo quản thật tốt. Mùa hè, trẻ hay khát nước nên khi cho trẻ ăn cần chú ý nước uống, không nên cho trẻ uống nước mát để trong tủ lạnh, nước đá dễ bị viêm họng. Trong khi ngủ trẻ hay ra hồ hôi cần lau khô bằng khăn mềm để chống nhiễm lạnh.

Mùa hè, thời tiết nóng trẻ thường chán ăn, vì vậy cần cho trẻ ăn những loại thức ăn dễ tiêu hoá. Các loại hoa quả chín chứa nhiều vitamin C: cam, chanh, quýt, bưởi,…các thực phẩm giàu chất đạm: sữa mẹ, sữa bò, sữa đậu nành, trứng, thịt, cá.

í dụ chế độ ăn của trẻ từ 1-2 tuổi như sau:

– Bú mẹ nhiều lần trong ngày, nếu mẹ không có sữa cho bé uống sữa ngoài 400 ml/ngày

– Ăn 4 bữa cháo mỗi ngày, ăn quả chin theo nhu cầu của trẻ. Lượng thực phẩm trong ngày của trẻ như sau:

Gạo tẻ : 100-150 gam

Thịt hoặc cá, tôm: 100-120 gam

Rau xanh: 50-100 gam

Quả chin: 150-200 gam

Dầu, mỡ: 25-30 gam

Trứng gà 3-4 quả/tuần

CHIỀU CAO QUAN TRỌNG THẾ NÀO VỚI TƯƠNG LAI CỦA TRẺHàng trăm trẻ em khi bước vào tuổi trưởng thành với chiều cao khiêm tố...
28/06/2021

CHIỀU CAO QUAN TRỌNG THẾ NÀO VỚI TƯƠNG LAI CỦA TRẺ

Hàng trăm trẻ em khi bước vào tuổi trưởng thành với chiều cao khiêm tốn, may ra mới có 1 người nhận được cơ hội rộng mở về mọi mặt trong cuộc sống.
Nhưng cứ 10 trẻ em đạt chiều cao trên 1m75 lúc trưởng thành, vóc dáng cân đối, thì cả 10 trường hợp này đều dễ dàng đón nhận những cơ hội tốt trong học tập, công việc và cuộc sống của mình.

Rộng cửa tương lai nhờ dáng cao, đạt chuẩn

Qua lâu rồi cái thời chúng ta tự hào, khâm phục những bạn trẻ “bé hạt tiêu” nhanh nhẹn, giỏi giang. Thực tế cho thấy rằng, những bạn có vóc dáng “bé hạt tiêu” dù có giỏi giang tới đâu thì cánh cửa tương lai cũng có phần bị thu hẹp hơn so với những trẻ vừa cao, dáng chuẩn vừa giỏi giang.

Với tất cả trẻ em, ngay từ nhỏ, đặc biệt là khi bắt đầu ý thức được việc mình đang học tập để chuẩn bị tốt cho tương lai của mình. Thường khi trẻ qua bậc tiểu học, bước chân vào cấp THCS, ý thức về nghề nghiệp tương lai của mình dần hình thành rõ ràng hơn. Những trẻ hướng ngoại thì mong muốn trở thành tiếp viên hàng không, nhà ngoại giao, doanh nhân thành đạt, trẻ ưa hoạt động thì mong trở thành vận động viên thể dục, thể thao, người mẫu chuyên nghiệp… rồi thử sức mình trong mọi lĩnh vực cuộc sống như tham gia các cuộc thi người mẫu, thi hoa hậu…

Tất cả những nghề nghiệp trong mơ của trẻ hay những hoạt động xã hội, các cuộc thi trí tuệ và cả nhan sắc, thể hình đều “ưu ái” với những ai có chiều cao đạt chuẩn và vóc dáng cân đối.

Nếu để trẻ đi hết “tuổi cao” mà vóc dáng không bằng bạn bằng bè, cơ hội “tỏa sáng” trong các hoạt động tập thể, đôi khi là rào cản chúng ta chạm tay vào những giấc mơ sự nghiệp tốt hơn ở tương lai…dường như thu hẹp đi một nửa.

Chiều cao trung bình của người dân Việt Nam nằm trong số các nước có chiều cao trung bình thấp nhất.

Theo thống kê, chiều cao trung bình của nam giới Việt Nam chỉ đạt 163,7 cm, thấp hơn 13 cm so với chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Chiều cao trung bình của nữ thanh niên Việt Nam là 153 cm, thấp hơn 10,7 cm của WHO.

Theo bản đồ chiều cao người dân của các nước trên thế giới thì Việt Nam nằm trong số các nước có chiều cao trung bình thấp nhất. Đây là một thực trạng đáng lo ngại bởi sự hạn chế về chiều cao là một bất lợi kéo theo sự hạn chế cơ hội phát triển của các cá nhân cũng như của cả quốc gia trong các đấu trường quốc tế.

Bản đồ chiều cao người dân của các nước trên thế giới thì Việt Nam nằm trong số các nước có chiều cao trung bình thấp nhất. Đây là một thực trạng đáng lo ngại bởi sự hạn chế về chiều cao là một bất lợi kéo theo sự hạn chế cơ hội phát triển của các cá nhân cũng như của cả quốc gia trong các đấu trường quốc tế.

Chúng ta làm gì để giúp trẻ tăng chiều cao – chìa khóa vàng tương lai rộng mở

Sự chênh lệch lớn tầm vóc trẻ em Việt với thế giới có rất nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do chế độ dinh dưỡng của trẻ hằng ngày không đầy đủ, khoa học và trong những giai đoạn vàng đang bị bỏ quên.

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới sự thua kém về tầm vóc người Việt, từ nguyên nhân khách quan là do điều kiện kinh tế, tới không hình thành thói quen tốt cho trẻ từ sớm như thói quen thể dục, thể thao, thói quen đi ngủ đúng giờ. Hơn cả là chúng ta vẫn giữ cho mình tư tưởng, quan niệm thấp bé là do di truyền nên không quan tâm tới chế độ dinh dưỡng và các yếu tố khác nữa. “

Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã chứng minh, sự phát triển thể lực, tầm vóc, trí tuệ của trẻ em phụ thuộc vào nhiều yếu tố như dinh dưỡng, di truyền, luyện tập thể thao và môi trường sống. Trong đó yếu tố dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng nhất, chính vì thế trẻ em rất cần được bổ sung đầy đủ dưỡng chất từ trong bụng mẹ để đến khi trưởng thành đạt chiều cao tối đa và sức khỏe tốt nhất.

Theo Nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng Quốc gia, trẻ em học đường thiếu vitamin D, vitamin A, sắt, kẽm chiếm tới 60%, đặc biệt là thiếu kẽm ở lứa tuổi nhỏ chiếm tới 70%. Trong khi đây là các vi chất dinh dưỡng rất quan trọng để phát triển chiều cao.

Bởi vậy mong muốn của các bậc cha mẹ cho con mình cao lớn ngang tầm với các bạn cùng trang lứa ở các nước trong khu vực là điều chắc chắn đạt được chứ không còn là điều quá khó khăn, nếu chúng ta bổ sung đầy đủ dưỡng chất cho trẻ và luyện cho bé những thói quen sinh hoạt khoa học, Và chuẩn bị cho con có chế độ dinh dưỡng thật đúng và đủ. Hiện nay cũng có nhiều ông bố bà mẹ quan tâm đến việc bổ sung chế độ dinh dưỡng cho con, tuy nhiên do chủ quan về kiến thức nên có cứ nói tới tăng chiều cao, các mẹ nghĩ ngay tới việc phải bổ sung canxi. Canxi rất quan trọng cho tăng chiều cao cơ thể, nhưng muốn hấp thu được thì cần các dẫn chất là vitamin D và MK7. Trong khi đó vitamin D lại gần như không có trong thức ăn, nên cần có ánh nắng để hấp thụ. Rất nhiều trường hợp trẻ béo phì đến trung tâm dinh dưỡng khám và rất thiếu các vi chất dinh dưỡng, vì chế độ ăn không cân đối, thường những trẻ béo phì lại hay ăn nhiều đồ ăn nhanh, chỉ cung cấp chất béo và đường, các vi chất dinh dưỡng không còn.

Đó là lý do tại sao nhiều mẹ cho con bổ sung canxi rất nhiều, uống nhiều sữa nhưng mãi không phát triển chiều cao, nhưng không hề biết rằng con cứ bị nhốt trong nhà suốt, không được tắm nắng, không có vitamin D3 và không được bổ sung dẫn chất MK7, thì canxi dù có đưa vào cơ thể nhưng lại không đến được xương, đôi khi còn lắng đọng ở những nơi không cần thiết gây táo bón, sỏi thận.

Lại có những trường hợp, trẻ có tốc độ lớn khá nhanh, đạt được chiều cao chuẩn, nhưng mật độ xương lại thấp, thậm chí ở mức ngấp nghé ở mức tiền loãng xương.

TĂNG CƯỜNG SỨC KHOẺ CHO BÉ Xương trẻ em liên tục phát triển trong suốt thời thơ ấu. Chúng phát triển nhanh nhất trong th...
28/06/2021

TĂNG CƯỜNG SỨC KHOẺ CHO BÉ

Xương trẻ em liên tục phát triển trong suốt thời thơ ấu. Chúng phát triển nhanh nhất trong thời kỳ chập chững và dậy thì. Do đó, việc tăng cường sức khỏe xương là một việc làm cần thiết.
1. Bổ sung canxi cho bé
Thiếu hụt canxi khiến cho trẻ nhỏ phải đối mặt với những vấn đề sức khỏe như chậm lớn, loãng xương, chậm phát triển và rối loạn hành vi,...
Tuy nhiên, canxi không được hấp thu sẽ dẫn đến thừa canxi cũng gây nên những nguy hại khác như táo bón, nóng trong, ức chế hấp thu các chất kẽm, sắt ở trẻ, có thể gây sỏi niệu quản, sỏi thận hay xơ vữa động mạch và suy thận,...
Do vậy việc bổ sung canxi cho trẻ là một vấn đề quan trọng cần phải cân nhắc trước khi tiến hành.
2. Khi nào cần bổ sung canxi cho trẻ
Xương của trẻ liên tục phát triển trong thời thơ ấu, phát triển nhanh nhất trong thời kỳ chập chững và dậy thì. Xương liên tục hơn hơn và khỏe hơn cho đến khi đạt đến “khối lượng xương đỉnh”. Điều này thường xảy ra trong độ tuổi từ 18 đến 25 tuổi.
Tăng cường sức khỏe xương cho bé trong thời thơ ấu sẽ cung cấp sự bảo vệ chống lại các bệnh như loãng xương. Canxi đặc biệt quan trọng trong giai đoạn dậy thì khi xương phát triển nhanh hơn bất kỳ lúc nào khác. Tuổi dậy thì thường diễn ra trong khoảng từ 11 tuổi đến 15 tuổi đối với bé gái và bé trai là từ 12 tuổi đến 16 tuổi. Theo nghiên cứu, trung bình trong độ tuổi này trẻ em và thanh thiếu niên không được nhận đủ lượng canxi cần để phát triển sức khỏe xương.
Ngoài ra, cần nhận biết dấu hiệu trẻ thiếu canxi như:
• Ngủ không ngon giấc, thường xuyên quấy khóc và khi ngủ thường hay giật mình
• Ra nhiều mồ hôi nhất là khi ngủ
• Tóc rụng thành đường có hình vành khăn sau gáy
• Thường xuất hiện những cơn co thắt thanh quản gây nấc cụt, khó thở,...
• Những trường hợp nặng có thể ngưng thở và thở nhanh, nhịp tim tăng có thể dẫn tới suy tim.
• Đối với trẻ nhỏ: thóp chậm liền, đầu bẹt, chậm mọc răng, chân vòng kiềng, chậm phát triển kỹ năng vận động,...
3. Chế độ sinh hoạt tăng cường sức khỏe cho xương
Hai chất dinh dưỡng đặc biệt quan trọng để xây dựng xương chắc khỏe là canxi và vitamin D.
3.1 Canxi
Thực phẩm chứa nhiều canxi bao gồm:
• Các thực phẩm từ sữa như: sữa, phô mai và sữa chua,...
• Rau xanh, lá: đậu Hà Lan, quả sung khô, hạt, hạt và bất cứ thứ gì được tăng cường canxi, bao gồm một số sữa đậu nành và hạnh nhân.

BỆNH CÒI XƯƠNG Ở TRẺ EM: CÓ THỂ ĐIỀU TRỊ BẰNG DINH DƯỠNGTrẻ còi xương là do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó di...
26/06/2021

BỆNH CÒI XƯƠNG Ở TRẺ EM: CÓ THỂ ĐIỀU TRỊ BẰNG DINH DƯỠNG

Trẻ còi xương là do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó dinh dưỡng được xem một trong những nguyên nhân quan trọng nhất. Vì thế, ngay từ những năm tháng đầu đời, bố mẹ nên chuẩn bị cho trẻ một chế độ dinh dưỡng khoa học, phù hợp để góp phần phòng ngừa hiệu quả căn bệnh này.

Nguyên nhân gây bệnh còi xương ở trẻ?
Tuy nước ta ở vùng khí hậu nhiệt đới, hầu như quanh năm có ánh nắng mặt trời nhưng tỷ lệ trẻ Việt Nam bị còi xương vẫn rất cao do ít/không tiếp xúc ánh nắng mặt trời. Nguyên nhân có thể là do thói quen kiêng cữ vì sợ trẻ bị ốm nên bố mẹ không cho con trẻ tắm nắng. Ngoài ra, tình trạng trẻ thiếu vitamin D còn do các nguyên nhân khác như:

Sai lầm trong chế độ ăn của trẻ: Chế độ ăn không đa dạng, ăn uống kém sẽ không đáp ứng nhu cầu các chất dinh dưỡng, đặc biệt là canxi. Canxi có nhiều trong sữa và ở tỷ lệ hấp thu cao hơn các thực phẩm khác, đặc biệt là sữa mẹ. Những trẻ uống sữa ít hơn số lượng khuyến nghị là một trong những nguy cơ mắc bệnh còi xương. Hoặc những trẻ khi ăn dặm được cho ăn quá nhiều chất bột đường (glucid), chất đạm (protein) gây tình trạng rối loạn chuyển hóa, tăng đào thải canxi ra nước tiểu hoặc bữa ăn dặm hàng ngày thiếu hoặc ít dầu mỡ ảnh hưởng đến hấp thu vitamin D.
Các yếu tố khác: Phụ nữ khi mang thai không bổ sung đủ các chất dinh dưỡng, đặc biệt thiếu vitamin D, canxi là yếu tố nguy cơ dẫn đến còi xương ở trẻ em. Ngoài ra, nguy cơ còi xương thường gặp ở: trẻ sinh non, suy dinh dưỡng bào thai, suy dinh dưỡng, trẻ hay mắc các bệnh nhiễm khuẩn, trẻ bị rối loạn tiêu hóa kéo dài… Những trẻ này thường thiếu các vi chất dinh dưỡng, bao gồm cả vitamin D và canxi.

Dấu hiệu của bệnh còi xương ở trẻ?
Trẻ cần được thăm khám bởi bác sĩ chuyên khoa dinh dưỡng khi có những dấu hiệu của bệnh còi xương sau đây:

Trẻ ra nhiều mồ hôi ngay cả khi trời mát, thường vào buổi đêm (còn gọi là mồ hôi trộm)
Trẻ kích thích, khó ngủ, quấy khóc, giật mình, có thể có nôn trớ.
Trẻ rụng tóc gáy hoặc rụng tóc vành khăn (còn gọi là dấu hiệu chiếu liếm)
Xương sọ mềm, dễ bị méo mó, đầu bẹt phía sau hoặc méo sang một bên
Thóp chậm liền, bờ thóp mềm, chồng khớp sọ
Đầu có bướu trán, bướu đỉnh
Lồng ngực hình ức gà, chuỗi hạt sườn
Vòng cổ chân, vòng cổ tay, xương chi cong, chân cong hình chữ X, chữ O
Răng mọc chậm, men răng kém, hay bị sâu răng
Trẻ chậm phát triển vận động: chậm lẫy, chậm bò, chậm ngồi, chậm đi…
Đối với trẻ lớn, có thể thường xuyên bị đau nhức mỏi xương dài vào chiều tối hoặc ban đêm.
Đối với dấu hiệu còi xương cấp và nặng có thể gặp: tiếng thở rít thanh quản, cơn khóc lặng, co giật do hạ canxi máu.
Nếu tình trạng còi xương ở trẻ không được điều trị kịp thời sẽ dẫn đến biếng ăn, suy dinh dưỡng, thiếu máu.

Hậu quả của bệnh còi xương ở trẻ?
Trẻ bị bệnh còi xương nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời sẽ đối mặt với những biến chứng nguy hiểm, hay những di chứng ảnh hưởng xấu đến ngoại hình, khiến trẻ tự ti, mặc cảm khi trưởng thành. Bệnh còi xương ở trẻ có thể gây nên những di chứng như:

Lồng ngực biến dạng, vẹo cột sống, gù, chức năng hô hấp bị hạn chế
Chân tay cong, chân vòng kiềng (chữ O) hoặc chân chữ bát (chữ X), dị tật răng gây kém thẩm mỹ
Khung xương chậu hẹp, gây ảnh hưởng đến chức năng sinh sản sau này
Chậm tăng trưởng chiều cao, nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi ảnh hưởng đến giống nòi
Loãng xương và nguy cơ gãy xương khi trưởng thành
Ngoài di chứng gây biến dạng xương, trẻ còi xương sẽ bị giảm miễn dịch, do đó dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn nhất là viêm phổi.

Làm thế nào phòng ngừa bệnh còi xương ở trẻ?
Các biện pháp phòng ngừa bệnh còi xương cần được thực hiện ở cả trẻ và mẹ, bao gồm chế độ ăn đa dạng hợp lý và tắm nắng/tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. Cụ thể:

Với mẹ: Từ khi có thai, mẹ nên tiếp xúc hàng ngày dưới ánh nắng mặt trời, nhưng chú ý vào thời điểm ánh nắng không gay gắt. Trong quá trình mang thai, mẹ cần được cung cấp đủ nhu cầu vitamin D khoảng 800 – 1000 IU/ngày hoặc khi mẹ được chẩn đoán thiếu hụt vitamin D tùy theo mức độ thiếu sẽ được bác sĩ bổ sung liều hàng ngày với 1000 – 2000 IU vitamin D3/ngày hoặc bổ sung liều cao 20.000 IU vitamin D3/tuần. Tuy nhiên, việc sử dụng vitamin D liều cao cần được cân nhắc và theo dõi kiểm tra chặt chẽ. Trong chế độ ăn, mẹ cần ăn đa dạng các thực phẩm, chú ý các loại thực phẩm chứa nhiều canxi và vitamin D như sữa, phô mai, tôm, cua, cá,…; các thực phẩm được tăng cường/bổ sung vitamin D và canxi.

Với trẻ: Trẻ em cần được tắm nắng hàng ngày. Chỉ định tắm nắng bắt đầu cho trẻ trên 6 tháng tuổi. Trẻ tắm trực tiếp dưới ánh nắng mặt trời, không qua cửa kính, thời điểm tắm nắng vào khoảng từ 9h sáng đến 4h chiều (16h) và phụ thuộc vào mùa. Trong thời tiết mùa hè, thời điểm tắm nắng thích hợp khoảng 8 – 9h sáng hoặc khoảng 4h chiều (16h), chọn ngày có ánh nắng không quá gắt. Trong thời tiết mùa đông, thời điểm tắm nắng phù hợp khoảng 9h sáng đến 3h chiều, chọn ngày trời ấm, không gió, cần giữ ấm cho trẻ. Khi tắm nắng cho trẻ lưu ý đeo kính chống nắng hoặc không để mắt trẻ nhìn thẳng ánh nắng mặt trời, đội mũ, mặc quần áo cotton thấm mồ hôi tốt và hở diện tích vùng da tăng dần (tay, chân, đùi, bụng, lưng) và lưu ý luân chuyển các vùng da được chiếu ánh nắng mặt trời. Thời gian tắm nắng cho trẻ khoảng từ 5 – 30 phút phụ thuộc theo mùa và thời tiết trong ngày, khi da ấm lên là đạt. Lưu ý, khi tắm nắng, cần đảm bảo an toàn cho trẻ, tránh trẻ bị bỏng, say nắng, sốt, làm trẻ khó chịu…. Trong những ngày mùa đông cần lưu ý giữ ấm cho trẻ. Bên cạnh đó, để đảm bảo trẻ đủ vitamin D, hàm lượng vitamin D cần cung cấp cho trẻ dưới 12 tháng là 400 IU/ngày và với trẻ trên 1 tuổi là 600 IU/ngày .

Khi bắt đầu ăn dặm, chế độ ăn của trẻ cần đủ các nhóm chất cơ bản (chất bột đường, chất đạm, chất béo) cùng các vi chất thiết yếu, thường xuyên cho trẻ ăn tôm, cua, cá, trứng, sữa, gan, phô mai và các loại rau xanh. Sau giai đoạn cai sữa, trẻ vẫn nên tiếp tục uống sữa công thức và khi chế biến món ăn dặm cho trẻ phải có đủ lượng dầu thực vật/mỡ theo tháng tuổi (5 – 10ml/bữa) vào các bữa ăn dặm để bảo đảm đủ chất béo làm dung môi hấp thu vitamin D cho cơ thể.

LÀM SAO BIẾT TRẺ THIẾU CANXI? VÀ NHỮNG HẬU QUẢ KHÔN LƯỜNGCanxi là “vật liệu” không thể thiếu để xây dựng khung xương, gi...
26/06/2021

LÀM SAO BIẾT TRẺ THIẾU CANXI? VÀ NHỮNG HẬU QUẢ KHÔN LƯỜNG

Canxi là “vật liệu” không thể thiếu để xây dựng khung xương, giúp xương phát triển và chắc khỏe, tuy vậy, theo thống kê, hiện vẫn có nhiều trẻ đang bị thiếu loại vi chất quan trọng này. Làm sao để phòng ngừa trẻ thiếu canxi, dấu hiệu nhận biết thiếu canxi là gì, cách bổ sung canxi thế nào cho hiệu quả… là thắc mắc của hầu hết bố mẹ và tất cả sẽ được giải đáp ngay sau đây!
Canxi là khoáng chất quan trọng trong hoạt động sống của con người, chiếm đến 2% trọng lượng cơ thể. Trong đó, 99% tồn tại trong xương, răng và 1% còn lại có trong dịch cơ thể (máu, dịch mô kẽ, dịch nội bào).
Dấu hiệu trẻ thiếu canxi
Canxi là khoáng chất quan trọng trong hoạt động sống của con người, chiếm đến 2% trọng lượng cơ thể. Trong đó, 99% tồn tại trong xương, răng và 1% còn lại có trong dịch cơ thể (máu, dịch mô kẽ, dịch nội bào).
Trẻ thiếu canxi thường có những biểu hiện như: khóc đêm, ngủ hay giật mình, đổ mồ hôi trộm, chậm mọc răng, chậm phát triển chiều cao, thóp đóng chậm, rụng tóc, táo bón, biếng ăn…
Hậu quả khi trẻ thiếu canxi
Canxi có vai trò quan trọng trong cơ chế: dẫn truyền thần kinh, co giãn cơ bắp, đông máu, xây dựng xương và răng chắc khỏe, cân bằng nước điện giải, giữ nhịp tim bình thường, giải phóng hormone và các chất khác…. Vì thế, trẻ thiếu canxi sẽ có hiện tượng co thắt cơ, đau xương, biến dạng xương, có nguy cơ cao bị suy dinh dưỡng thấp còi, dị tật răng miệng, loãng xương khi trưởng thành.
Bổ sung canxi cho trẻ như thế nào?
Trẻ càng lớn, nhu cầu canxi càng cao. Trong khi trẻ dưới 6 tháng tuổi chỉ cần lượng canxi khoảng 300 mg/ngày thì con số này tăng dần đến lúc trẻ 18 tuổi cần tới 1.000 mg/ngày. Bố mẹ có thể bổ sung canxi cho trẻ bằng các thực phẩm giàu canxi trong chế độ ăn hàng ngày. Tuy nhiên, để việc hấp thu canxi hiệu quả, bố mẹ cần tham khảo ý kiến bác sĩ dinh dưỡng và các chuyên gia tiết chế trong việc xây dựng thực đơn để bổ sung canxi đúng cách giúp trẻ hấp thu trọn vẹn khoáng chất này.
Lưu ý: Việc hấp thu canxi phụ thuộc vào lượng vitamin D3 và vitamin K2 trong cơ thể trẻ. Vitamin D3 có thể được lấy từ thực phẩm nhưng lượng rất thấp. Với trẻ dưới 1 tuổi, bố mẹ có thể cho trẻ uống thêm các sản phẩm cung cấp vitamin D3; còn trẻ trên 1 tuổi thì khuyến khích trẻ tăng cường các hoạt động ngoài trời để tăng tiếp xúc da với ánh nắng mặt trời. Nguồn cung cấp vitamin K2 có trong các loại thực phẩm như sữa, các loại cá, các loại rau như rau cải xoăn, măng tây, bông cải xanh.

TRẺ NHỎ DỄ BỊ THIẾU HỤT CANXITheo theo Đại tá, Thầy thuố.c Phạm Hòa Lan - Nguyên chủ nhiệm khoa nghiên cứu TTB Y tế cục ...
25/06/2021

TRẺ NHỎ DỄ BỊ THIẾU HỤT CANXI

Theo theo Đại tá, Thầy thuố.c Phạm Hòa Lan - Nguyên chủ nhiệm khoa nghiên cứu TTB Y tế cục Quân_Y- Bộ Quốc Phòng, tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Việt Nam trong những năm trở lại đây được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi đã giảm; tuy nhiên, tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng vẫn còn cao, đặc biệt là thiếu canxi.
Qua một khảo sát, khẩu phần của trẻ chỉ đáp ứng được hơn 60% nhu cầu canxi và gần 11% nhu cầu vitamin D của cơ thể theo mức khuyến nghị. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ thiếu canxi là do cha mẹ thiếu kiến thức nuôi con, dẫn đến thực hành dinh dưỡng không hợp lý.

Cụ thể, Thầy thuố.c Phạm Hòa Lan cho biết, trẻ không được bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, ăn dặm quá sớm hoặc không đúng cách, thức ăn không đa dạng, lựa chọn thực phẩm chưa phù hợp. Cha mẹ cho trẻ ăn mặn, ăn nhiều đạm, đồ ăn có quá nhiều chất xơ, ngũ cốc sẽ dẫn đến hụt canxi. Mặt khác, một số gia đình lại quan niệm “ăn gì bổ nấy”, cho rằng ăn canh xương hầm có thể bổ sung canxi cho trẻ. Tuy nhiên, theo nghiên cứu, canxi là chất khoáng không hòa tan trong nước. Ngay cả khi được nấu ở nhiệt độ cao, canxi trong xương hầu như không tiết ra nước canh hầm. Hơn nữa, canh xương hầm cũng không chứa vitamin D giúp thúc đẩy sự hấp thụ canxi. Quá trình hầm xương chỉ khiến chất béo trong xương tiết ra nên nếu ăn nhiều dễ gây mỡ nhiễm máu, tăng axit uric máu.

Thầy thuố.c Phạm Hòa Lan nhấn mạnh, 99% canxi trong cơ thể nằm ở xương và răng, 1% còn lại lưu thông trong máu để giữ đều nhịp tim, giãn cơ, dẫn truyền xung động thần kinh, tham gia vào yếu tố đông máu... Trẻ thiếu canxi sẽ bị còi xương, chậm lớn, dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn.

Một số biểu hiện điển hình như trẻ sơ sinh thiếu canxi có thể quấy khóc về đêm, nếu nặng thì khó thở, co cứng toàn thân, mặt tím tái, thở nhanh. Trẻ từ 1 đến 11 tháng tuổi sẽ đổ mồ hôi trộm, rụng tóc vành khăn, chậm mọc răng, chậm vận động, chậm phát triển chiều cao. Lớn dần, nếu vẫn thiếu canxi, trẻ nguy cơ bị chân vòng kiềng, lồng ngực nhỏ, thấp còi.

Thầy thuố.c Phạm Hòa Lan khuyến cáo, đối với trẻ nhỏ, quan trọng nhất là cần bổ sung canxi cho trẻ bằng thực phẩm hàng ngày. Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi, trẻ cần được bổ sung canxi hoàn toàn từ sữa mẹ, tăng cường canxi trong sữa mẹ qua chế độ ăn uống giàu canxi cho trẻ kết hợp với việc tắm nắng.

Đối với trẻ trong độ tuổi ăn dặm và sau 1 tuổi, sữa bột và các chế phẩm từ sữa như sữa chua, pho mát, sữa đậu nành,... rất giàu canxi. Ngoài ra, canxi còn được nạp vào cơ thể trẻ bằng bữa ăn hàng ngày thông qua một số loại thực phẩm giàu canxi như: các món hải sản gồm tôm, cua, sò, cá; trứng; các loại rau có màu xanh đậm gồm rau diếp, cải xoăn, súp lơ, cần tây giúp tăng cường sức khỏe xương. Vitamin K trong rau xanh là yếu tố hình thành của osteocalcin, osteocalcin giúp tích tụ canxi vào xương.

Tuy vậy, thực tế cơ thể trẻ chỉ nạp khoảng 50% lượng canxi qua thức ăn, phần còn lại sẽ bị bài tiết ra ngoài. Hơn nữa, bố mẹ khó có thể biết chính xác hàm lượng canxi nạp vào từ những bữa ăn, cũng như việc cân bằng các nhóm chất khác trong khẩu phần ăn của trẻ. Vì vậy trẻ cần phải bổ sung thêm lượng canxi còn thiếu qua đường uống. Đặc biệt là với những trẻ sinh non, trẻ có nguy cơ thiếu hụt canxi, trẻ còi xương, chậm lớn, suy dinh dưỡng.

Thầy thuố.c Phạm Hòa Lan lưu ý, việc bổ sung canxi bằng thuốc, thực phẩm chức năng cần chú ý liều lượng đúng chuẩn theo khuyến nghị, nên chọn chế phẩm canxi dễ hấp thu cho trẻ, bổ sung thêm vitamin D3, vitamin K2, uống nhiều nước và kết hợp vận động, tắm nắng, ngủ đủ giấc.

Address


Telephone

+84353103883

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Vươn cao tầm vóc trẻ em Việt posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

  • Want your practice to be the top-listed Clinic?

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram