Y Tướng Sức Khỏe - Khám và Chữa Bệnh Không Dùng Thuốc

  • Home
  • Y Tướng Sức Khỏe - Khám và Chữa Bệnh Không Dùng Thuốc

Y Tướng Sức Khỏe - Khám và Chữa Bệnh Không Dùng Thuốc - Khám - chẩn đoán bệnh sớm trên online quá ảnh khuôn mặt, bàn tay, mắt...
- Đi?

CHÚC MỪNG CÁC EM ĐÃ TỐT NGHIỆP NGÀY HÔM NAY.Trong 3 tháng vừa qua, Chung có đào tạo cho hơn 70 cộng tác viên và lương y ...
16/08/2024

CHÚC MỪNG CÁC EM ĐÃ TỐT NGHIỆP NGÀY HÔM NAY.Trong 3 tháng vừa qua, Chung có đào tạo cho hơn 70 cộng tác viên và lương y tại Sài Gòn và hà nội về phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc; phục hồi chúc năng. Chung chỉ mong các bạn làm trong ngành chăm sóc sức khỏe luôn hiểu được tám cái TỘI người chăm sóc sức khỏe cần tránh:
1. Lười: Lẽ ra phải thăm khám cẩn thận rồi mới bốc thuốc, nhưng lại ngại đêm hôm, mưa gió, vất vả không chịu tự mình đến thăm, cứ bốc thuốc cho qua loa. Đó là tội Lười Biếng.

2. Keo: Thấy bệnh cần dùng thứ thuốc nào đó mới cứu chữa được, xong thầy lo người bệnh không đủ sức trang trải mà làm cho bệnh nhân không đầy đủ quy trình (ảnh hưởng đến hiệu quả chữa bệnh). Đó là tội Keo Kiệt.

3.Tham: Thấy bệnh nhân đã có nguy cơ, nhưng thầy không bảo ngay cho gia đình biết sự thật, cứ ỡm ờ đến mãi để làm tiền. Đó là tội Tham Lam.

4. Dối: Thấy chứng dễ lại nói dối là khó, nhăn mày, thè lưỡi, dọa người dọa người ta khiếp sợ để lấy được nhiều tiền. Đó là tội Lừa Dối.

5. Dốt: Nhận chứng thì lờ mờ. sức học thì nông cạn, thiên lệch, chữa bệnh cần chữa thì không chữa, độc chữa lung tung. Đó là tội Dốt Nát.

6. Ác: Đã thấy đó là chứng khó, lẽ ra phải nói thật cho người nhà biết rồi ra sức mà chữa, nhưng lại sợ mang tiếng là người không biết chữa, vừa ngại không thành công, không lấy được nhiều tiền, nên không chịu nhận chữa cứ để mặc người ta bó tay chịu chết. Đó là tội Bất Nhân.

7. Hẹp hòi: Có người thường ngày bất bình với mình, khi có bệnh phải nhờ cậy đến thì mình nảy ra ý nghĩ trả thù, không chịu hết lòng, hết sức chữa bệnh. Đó là tội Hẹp Hòi.

8. Thất đức: Thấy người mồ côi, góa bụa, gia đình hiền, hiếu nhưng mắc cảnh nghèo túng, thấy ngại uổng công (không được bao nhiêu tiền) mà không dốc sức giúp đỡ. Đó là tội Thất Đức.
- Hải Thượng Lãn Ông - Nghề chăm sóc sức khỏe là một nghề vô cùng cao quý giúp người, cứu đời. Có câu “Lương Y như Từ Mẫu” nên khi làm Thầy thuốc không chỉ cần có tài mà còn cần phải có Tâm, có Đức là vì vậy! Chúc các học viê

30/07/2024

LƯƠNG Y : NGUYỄN VĂN CHUNG TƯ VẤN BÊNHH XƯƠNG KHỚP.Đau nhức XƯƠNG KHỚP ở NGƯỜI TRẺ TUỔI có thể là DẤU HIỆU cảnh báo một số bệnh XƯƠNG KHỚP

Tưởng chừng http://xn--fea.au/ nhức http://xn--x-tqa8b.ng/ kh.ớp chỉ gặp ở những người lớn tuổi, nhưng ngày nay độ tuổi này đang ngày càng trẻ hóa do nhiều nguyên nhân khác nhau như:
- Làm việc sai tư thế.
- Lười vận động
- Đi giày cao gót.
- Đôi khi là do những thói quen xấu thường ngày,.

Bệnh http://xn--fea.au/ nhức http://xn--x-tqa8b.ng/ kh.ớp cũng có thể là dấu hiệu bạn gặp phải một số bệnh lý như:
1/ Th.oái hóa kh.ớp: là tình trạng tổn thư.ơng nơi s.ụn kh.ớp và http://xn--x-tqa8b.ng/ dưới sụ.n, sinh ra các phản ứng http://xn--s-ora.ng/, viê.m, giảm dịch kh.ớp.

2/ Viêm kh.ớp dạng thấp: gây sưng đau các kh.ớp http://xn--x-tqa8b.ng/, kèm theo việc cứng các khớp vào buổi sáng sau khi thức dậy. Đi lại, vận động cũng vô cùng khó khăn.

3/ Bệnh Gout: Đây là bệnh thường gặp ở giới trẻ do thói quen ăn uống và sinh hoạt không lành mạnh, quá nhiều đạm và sử dụng nhiều chất kích thích. Bệnh thường gây đau ở các kh.ớp: ngón chân, cổ chân, gối, kh.ớp bàn tay kèm theo http://xn--s-ora.ng/ và nóng.

4/ Loãng http://xn--x-tqa8b.ng/ Bệnh này thường phổ biến ở những người lớn tuổi, tuy nhiên vẫn có thể xảy ra ở cả những người trẻ làm giảm chiều cao của cơ thể, http://xn--fea.au/ vùng thắt lưng hoặc lan ra một hay hai bên mạn sườn.
HÃY LIÊN HỆ VỚI LƯƠNG Y CHUNG .ANH CHỊ SẼ ĐƯỢC TRẢI NGHIÊM TRỊ LIỆU BẰNG BỘ TOKSEN VÀ KHÁM BỆNH MIỄN PHÍ.TRẢI NGHIỆM TINH DẦU BẠCH VÂN SƠN.

15/06/2024

HỆ THỐNG TRỊ LIỆU BẰNG BỘ TOKSEN ,TRÊN TOÀN CUỐC ĐANG CHO KHÁCH HÀNG TRẢI NGHIỆM MIẾN PHÍ.KINH LẠC THÔNG SUỐT - BÁCH BỆNH KHÔNG SINH
KINH LẠC KHÔNG THÔNG - BÁCH BỆNH TÌM ĐẾN
1 tuần chỉ cần dành thời gian đi trị liệu bằng bộ dụng cụ toksen thôi là Đả thông kinh lạc 2 buổi thôi là cơ thể đã thấy khác hẳn rồi. Hãy liên hệ để được trải nghiệm miến phí,0988186677.

05/06/2024

HÓT HÓT KỊCH HOẠT HỆ THỐNG TRẢI NGHIÊM BỘ TOKSEN TOÀN QUỐC.ẠN CHI NÀO MUỐN TRẢI NGHIỆN MIẾN PHÍ HÃY ALO. 0972548805.0988186677.

31/05/2024

TUYỂN SINH LỚP HỌC THÁNG 6 .HỌC DỤNG CỤ GỖ TOKSEN KHÁC TINH CỦA BỆNH XƯƠNG KHỚP.
Học 1 lần - Ăn vạ cả đời
Nếu không có phương pháp có thể mất 3 tháng, 3 năm, thậm chí 30 năm... để tìm hiểu!
Phương pháp thay cho - - , Chung giới thiệu đến các anh chị một phương pháp nắn chỉnh cơ xương khớp bằng bộ dụng cụ gõ.(TOKSEN) Đây là phương pháp cổ truyền của Thái Lan, với 5 bài gõ đã được Chung nghiên cứu, phát triển lên thành 10 bài, giúp xử lý rốt ráo các vấn đề xương khớp thường gặp...Thông thường để xử lý các vấn đề này, các kỹ thuật viên cần phải sử dụng đến 19 động tác xoa bóp, bấm huyệt, rất mất sức và dễ dính TRƯỢC KHÍ từ người bệnh. Nhưng nếu làm bằng bộ gõ (TOKSEN) nay, ai cũng có thể làm được...
Với tất cả kiến thức và kinh nghiệm trong 20 năm của mình, Chung đúc kết thành Môtip bài bản cho anh chị, được gói gọn trong khoá học: TRỊ LIỆU CẤP TỐC BẰNG BỘ GÕ TOKSEN 2 ngày
- Địa điểm học: HÀ NỘI và SG
+ Hà Nội: 06/2024
Sau khóa học các anh chị hoàn toàn nắm vững kỹ thuật gõ, xử lý vô cùng hiệu quả các vấn đề bệnh cơ, xương, khớp, Suy giảm tĩnh mạch.
Anh chị nào học thì đăng ký bán tổ chức với Bạn Hiền số ĐT zalo:Chỉ phí học cả dụng cụ và phí học đến lúc làm được là 3tr ở SG là 3.500k .

🔴Y LÝ CƠ BẢN NGŨ TẠNG - CHỮA BỆNH NHẤT ĐỊNH PHẢI BIẾT🔰A. Ngũ tạng là 5 cơ quan tàng trữ:- Tâm tàng thần - Phế tàng phách...
13/04/2024

🔴Y LÝ CƠ BẢN NGŨ TẠNG - CHỮA BỆNH NHẤT ĐỊNH PHẢI BIẾT

🔰A. Ngũ tạng là 5 cơ quan tàng trữ:
- Tâm tàng thần
- Phế tàng phách
- Can tàng hồn
- Tỳ tàng ý và trí
- Thận tàng tinh và trí

* TÂM :
a. Chủ thần minh
b. Chủ huyết mạch, ứng ở mặt
c. Quan hệ với lưỡi.

* CAN:
a. Can tàng huyết
b. Can chủ mưu sự * (mưu kế, lo nghĩ )*
c. Can quan hệ với gân, móng tay móng chân
d. Can quan hệ với mắt.

* TỲ :
a. Tỳ chủ vận hoá
b. Tỳ thống huyết
c. Tỳ quan hệ với tứ chi, cơ nhục cho đến miệng, môi.

* PHẾ :
a. Phế chủ khí
b. Phế chủ tiết, điều hoà huyết dịch của thân thể
c. Phế hiệp với da lông
d. Phế khai khiếu ở mũi
e. Phế quan hệ với cuống họng âm thanh.

* THẬN :
a. Thận tàng tinh
b. Thận quan hệ với sinh trưởng phát dục
c. Thận chủ về hoả của mệnh môn
d. Thận chủ xương tủy thông với não
e. Thận khai khiếu ở tai và nhị âm (đại, tiểu tiện).

🔰B. ÂM –DƯƠNG

Tính âm và tính dương là hai tính chất có trong sự vật đặc biệt là trong cơ thể con người và những bộ phận, cơ quan trong đó.

Thông thường ai cũng thấy được tính ÂM và DƯƠNG của sự vật, như:

Bóng tối ( âm ) và ánh sáng ( dương )
Lạnh ( âm ) và nóng ( dương )
Nặng ( âm ) nhẹ ( dương )
Bên trong ( âm ) bên ngoài (dương )
Phía dưới ( âm ) và phía trên ( dương ) vv …

Cần ghi nhớ những quy luật sau đây:

1. Có âm tất phải có dương (và ngược lại) mới thành sự vật.

2. Trong âm có dương và trong dương có âm.

3. Âm sinh trong dương và dương sinh trong âm.

4. Âm và dương sinh ra nhau và khống chế nhau.

🔰C. NGŨ HÀNH

Nếu âm dương là những nguyên tính gây ra biến chuyển (dịch biến) thì ngũ hành là quy luật chung nhất của dịch biến.

Ngũ hành là 5 bước đi có khi gọi là ngũ vận (là 5 đoạn chuyển đổi).

Vậy ngũ hành là 5 giai đoạn biến đổi, chuyển hóa của sự vật đặc biệt là sự sống , sinh lý con người.
Mộc - hỏa- thổ - kim- thủy (gỗ - lửa – đất – vàng nước) không phải là chất liệu, mà chỉ là những tên gọi tiện lợi của 5 đoạn chuyển biến, chúng chỉ có tính tượng trưng cho quá trình dịch biến.

* Mộc (thuộc gỗ) tượng trưng cho trạng thái phát triển, mùa xuân thuộc mộc.

* Hỏa (lửa) tượng trưng cho mức cùng tột lớn nhất của sự vật, mùa hạ thuộc hỏa.

* Thổ (đất) biểu tượng cho mức trung hòa của biến hóa: mùa trường hạ (khi hè sắp sang thu) thuộc hành thổ.

* Kim (vàng , kim loại) tượng trưng cho chức năng đang thoái hóa), mùa thu thuộc kim.

* Thủy (nước) biểu tượng sự ngưng đứng yên tỉnh chuẩn bị cho một ký biến đổi khác, mùa đông thuộc thủy, nó chuẩn bị cho muà xuân tới.

Về y lý cần nhớ những sự vật tương ứng với ngũ hành như sau:

MỘC - HỎA - THỔ - KIM - THỦY.

Can - tâm - tỳ - phế - thận
Đởm - tiểu trường – vị - đại trường - bàng quang.

Cân - mạch - nhục - bì - cốt.

Nộ (giận), hỷ (mừng), tư (nghĩ), bi (buồn), kinh (sợ).

Phong (gió), nhiệt (nóng), thấp (ướt), táo (khô), hàn (lạnh).

Giữa các hành có 2 quan hệ sau:

- Quan hệ tương sinh (hỗ trợ - giúp đỡ):
Mộc sinh hỏa, hỏa sinh thổ, thổ sinh kim, kim sinh thủy, thủy sinh mộc.

- Quan hệ tương khắc (ức chế, điều tiết):
Mộc khắc thổ, thổ khắc thủy, thủy khắc hỏa, hỏa khắc kim, kim khắc mộc.

* THẤT TÌNH: NGUYÊN NHÂN NỘI THƯƠNG

THẤT TÌNH (7 tình huống)

Hỷ (mừng) - Nộ (giận) - Ai (thương xót) - Tư (lo nghỉ) - Ưu (buồn rầu, lo lắng)-
Khủng (sợ hãi) -
Kinh (hoảng loạn)

MỪNG: thì khí bị tán - mừng quá thương tâm.
lưu ý: ''thương = hại''.

- GIẬN: thì khí nghịch - giận quá thương can.

- LO: thì khí bị hãm - lo quá hại phổi.

- NGHĨ: thì khí bị kết - nghĩ nhiều hại tỳ vị.

- SỢ: thì khí bị khiếp - sợ hại thương thận.

- KINH: thì khí bị loạn - kinh hoãng hại đởm.

- THƯƠNG: Thì khí bị hao.

* LỤC KHÍ: NGUYÊN NHÂN NGOẠI CẢM

Lục khí là:
PHONG (gió) - HÀN (lạnh) - THỬ (nắng) - THẤP (ẩm ướt) - TÁO (khô ráo) - HOẢ (lửa, nóng).

- HÀN hại khí thì run.
- THỬ hại khí thì nóng bức.
- TÁO hại khí thì bí kết.
- THẤP hại khí thì phù thũng.
- PHONG hại khí thì đau. nhức.
-,HOẢ hại khí thì loá, mờ mắt.

-------

* NGŨ TẠNG BỊNH CƠ

- Bệnh ghẻ phát ngứa đều thuộc TÂM.
- Bệnh phong làm xây xẩm đều thuộc CAN.
- Bệnh thấp làm đầy trướng đều thuộc TỲ.
- Bệnh về uất hơi đều thuộc PHẾ.
- Bệnh lạnh dẫn phát đều thuộc THẬN.

* NGŨ LÃO SỞ THƯƠNG

- Nhìn lâu hại huyết
- Nằm lâu hại khí
- Ngồi lâu hại thịt
- Đứng lâu hại xương
- Đi lâu hại gân

* TỨ CHẨN

LÀ 4 phép xem xét hay 4 phép khám để biết bệnh.

- VỌNG CHẨN: trông , nhìn hình sắc, điệu bộ...

- VĂN CHẨN: là nghe ngóng âm thanh, hơi thở, ý tứ...

- VẤN CHẨN: là hỏi rõ căn bệnh, trạng chứng.

- THIẾT CHẨN: Là xét đoán bộ mặt.

Vọng - văn - vấn - thiết tuy có sếp thứ tự trước sau đó là nói:

Trước tiên ta nhìn hình sắc người bệnh (vọng).
Rồi nghe tiếng nói (văn)
Hỏi thêm căn bệnh (vấn).
Sau cùng mới thiết mạch (thiết).
Hầu như thứ tự này không thể đảo lộn.

Nhưng chỉ cần biết rằng VỌNG là sơ khởi còn THIẾT là tối hậu. Vọng, văn, vấn có thể linh động trong chung một lúc, hay thiết mạch có thể cùng vọng văn vấn cũng được. Miễn là người thầy thuốc có đủ khả năng, tinh thần và tài nghệ.

Phép TỨ CHẨN là là công việc đầu của người thầy thuốc và là chủ chốt rất cần thiết khi khám bệnh và điều trị. Người làm công việc khám và điều trị phảỉ sử dụng cả ngũ quan của mình:

- THỊ GIÁC thần kinh để xem xét.

- THÍNH GIÁC thần kinh để nghe ngóng.

- KHẨU GIÁC thần kinh để hỏi đáp.

- XÚC GIÁC thần kinh để chẩn đoán.

- KHỨU GIÁC thần kinh để đánh hơi.

Mặc dù ngày nay đã văn minh hay sau này còn văn minh đến cực độ, mãi mãi trước sau vẫn lấy TỨ CHẨN làm căn bản để thi dụng trong việc trị bệnh. Không thể chê bỏ được bởi đó chính là bộ môn khoa học tinh kỳ, giao hoà với âm dương, ứng với ngũ hành, đối chiếu với kinh lạc tạng phủ của con người, có kỷ cương, có đạo lý, uyên thâm mà phong phú vô tận.

* NGŨ SẮC:

Đỏ, xanh, trắng, vàng, đen đó là những màu sắc có thần khí hiện lên trên sắc diện mỗi người.
- Đỏ thì đỏ tươi.
- Xanh thì xanh láng.
- Trắng thì trắng bóng.
- Đen thì đen nhánh.
- Vàng thì vàng tươi.

- Nếu trên gương mặt thể hiện rõ nét ngũ sắc, có thần có khí, thì bệnh nhân có sức sống động, bệnh không nguy kịch, và ngược lại.

* NHÌN TOÀN BỘ MẶT

- Mặt đỏ hồng là phong.

- Mặt tái xanh là đau bụng.

- Mặt trắng lợt là hàn.

- Mặt thẳm đen là lao.

- Mặt vàng là đại tiểu tiện khó khăn.

* NHÌN MŨI

- Đầu mũi bình thường đỏ và ngứa là phong nhiệt.

- Bất thường đỏ là bệnh nặng.

- Đầu mũi xanh là đau bụng.

- Đầu mũi trắng là mất máu.

- Đầu mũi đen là trong người tích nhiều nước.

- Đầu mũi vàng là trong bụng lạnh.

* NHÌN: MÔI, MIỆNG, LƯỠI

môi dưới tự nhiên thâm đen là tỳ , thận hàn

- Môi đỏ là tâm, vị nhiệt.

- Lưỡi sưng to đầy trong miệng nói không ra tiếng là ''trùng thiệt".

Ăn uống không tiêu.

- Lưỡi sưng trong miệng mà cứng là ''mộc thiệt'' làm khó thở.

- Đầu lưỡi nhọn và đỏ, đỏ cả hai môi là tâm nhiệt.

- Lưỡi cứng lưỡi co rụt là nguy chứng.

- Giữa lưỡi trũng xuống chung quanh lưỡi như răng cưa là bệnh bất trị.

- Phía trên và phía dưới lưỡi phồng lên như b**g bóng là bệnh bất trị.

* NHÌN MẮT

- Mắt đỏ sưng là can nhiệt.

- Mắt không đỏ nhưng nước mắt sống chảy ra hoài là can huyết hư.

- Mí mắt dưới phía trong trắng lợt là can huyết hư hàn.

* NHÌN CHUNG HÌNH SẮC TRONG LÚC BỆNH NẶNG

- Hơi người xông ra hôi thúi là thịt đã chết.

- Lưỡi rụt, bìu dái xăn là can đã tuyệt.

- Miệng há hốc là tỳ đã tuyệt.

- Tóc dựng đứng, da thịt và xương khô là thận đã tuyệt

- Vành mắt trũng xuống, mồ hôi ra từng giọt trên mắt dính lại không rớt xuống là dương khí tuyệt.

- Móng tay, móng chân biến sắc xanh là can, thận tuyệt.

Phương pháp đông y nói chung và y học dân tộc nói riêng đã có nhiều mặt đúng đắn, khoa học, nên trải qua nhiều thử thách vẫn luôn đóng vai trò quan trọng...!

19/12/2023

THÔNG BÁO TUYÊN SINH .DO NHIỀU BẠN MUỐN HỌC TRỊ LIỆU BẰNG DỤNG CỤ SỚM VÌ VẬY CHUNG ĐÀO TẠO SƠM HƠN .HỌC DỤNG CỤ GỖ KHÁC TINH CỦA BỆNH XƯƠNG KHỚP.
Học 1 lần - Ăn vạ cả đời
Nếu không có phương pháp có thể mất 3 tháng, 3 năm, thậm chí 30 năm... để tìm hiểu!
Phương pháp thay cho - - , Chung giới thiệu đến các anh chị một phương pháp nắn chỉnh cơ xương khớp bằng bộ dụng cụ gõ. Đây là phương pháp cổ truyền của Thái Lan, với 5 bài gõ đã được Chung nghiên cứu, phát triển lên thành 10 bài, giúp xử lý rốt ráo các vấn đề xương khớp thường gặp...Thông thường để xử lý các vấn đề này, các kỹ thuật viên cần phải sử dụng đến 19 động tác xoa bóp, bấm huyệt, rất mất sức và dễ dính TRƯỢC KHÍ từ người bệnh. Nhưng nếu làm bằng bộ gõ nay, ai cũng có thể làm được...
Với tất cả kiến thức và kinh nghiệm trong 20 năm của mình, Chung đúc kết thành Môtip bài bản cho anh chị, được gói gọn trong khoá học: TRỊ LIỆU CẤP TỐC BẰNG BỘ GÕ 2 ngày
- Địa điểm học:
+ Hà Nội: 13/14/01/2024
Sau khóa học các anh chị hoàn toàn nắm vững kỹ thuật gõ, xử lý vô cùng hiệu quả các vấn đề bệnh cơ, xương, khớp, Suy giảm tĩnh mạch.
Anh chị nào học thì đăng ký bán tổ chức với Bạn Hiền số ĐT zalo: 0972548805.

TỰ KIỂM TRA PHÁT HIỆN UNG THƯ...!Sưu tầm.Dưới đây là một số kinh nghiệm để chúng ta có thể tự sàng lọc cho mình, mà ko c...
12/11/2023

TỰ KIỂM TRA PHÁT HIỆN UNG THƯ...!
Sưu tầm.

Dưới đây là một số kinh nghiệm để chúng ta có thể tự sàng lọc cho mình, mà ko cần tốn đồng nào cả.

Chúng ta cần lắng nghe cơ thể, kể cả những tín hiệu nhỏ nhất. Còn đây là những triệu chứng chung nhất cảnh báo nguy cơ ung thư:

- Vết loét lâu liền.
- Khàn giọng, ho dai dẳng, tức ngực điều trị không đỡ.
- Chậm tiêu, khó nuốt.
- Thay đổi thói quen bài tiết phân, nước tiểu.
- Xuất hiện u cục bất thường trên cơ thể, nhất là vú.
- Hạch to lên bất thường.
- Chảy máu, dịch bất thường.
- Ù tai, lác mắt một bên.
- Gầy sút, thiếu máu ko rõ nguyên nhân.
- Mệt mỏi mãi không thôi.
- Đau nhức bất thường trong xương.

Đó là những triệu chứng chung nhất của K. Nếu theo dõi cơ thể, thấy những dấu hiệu này, đi khám và sàng lọc ngay, thì đã thành công 90% trong việc phát hiện sớm và điều trị sớm căn bệnh này.

Còn, với mỗi loại K, thì lại có thể theo dõi cơ thể kỹ hơn. Xin cung cấp thông tin tự sàng lọc vài loại K phổ biến nhất ở Việt Nam để mọi người lưu ý kỹ hơn.

1. Ung thư phổi

Nam giới bị nhiều nhất. Triệu chứng ho khan, ho kéo dài, khó lý giải nguyên nhân hoặc ho có đờm trắng, nhiều đờm, khó thở khi gắng sức hoặc vận động liên tục, bị đau ngực. Khi đau đầu kèm theo là khả năng di căn lên não. Đau xương do di căn vào xương sườn, xương sống. Mệt mỏi, sút cân rất nhanh. Mấy ông hay hút thuốc, rượu, sống và làm việc ở môi trường ô nhiễm, độc hại cần lưu ý kỹ vì hay bị K phổi.

2. Ung thư vú.

Nữ bị nhiều nhất. Dễ phát hiện nhất. Tự phát hiện dc. Chồng hoặc bồ lưu ý là biết khi thấy có u cục. Bệnh phát ra khi đau tức ngực, ngứa ở vú, đau lưng - vai - gáy. Thay đổi hình dạng, kích thước vú. Núm vú có thay đổi như: xẹp, thụt vào, sần sùi, ra dịch hoặc máu, hay bị viêm. Có hạch hoặc đau nhức ở nách. Ngực bị đổi màu, sưng, viêm...

3. Ung thư dạ dày

Khó nuốt, ợ nóng trào ngược thức ăn, axit kéo dài, khàn giọng, khó tiêu, chướng bụng, đại tiện ra máu, hay nôn, đau dạ dày dai dẳng. Các triệu chứng chung: giảm cân nhanh, mệt mỏi kéo dài.

4. Ung thư gan

Vàng da, gan to, nước tiểu tối màu, bụng có dịch, ngứa ngáy, buồn nôn và hay nôn. Triệu chứng chung là mệt mỏi, sút cân nhanh.

5. Ung thư đại trực tràng

Phân lẫn máu đen (máu tươi ra sau phân là trĩ), ngày đi ngoài nhiều lần, sờ tay trong hậu môn thấy nhiều u cục cứng lõm đầu, dính máu do loét. Người trên 60 tuổi và có polyp có nguy cơ cao nhất.

6. Ung thư thực quản

Nuốt nghẹn, trớ, tăng tiết nước bọt, khàn tiếng, ho kéo dài, da sạm khô và hiện rõ nhiều nếp nhăn trên mặt và bàn tay.

7. Ung thư vòm họng

Có khối u ở mũi hoặc cổ, máu trong nước bọt, đau họng, khó thở hoặc khó nói, chảy máu mũi, nghẹt mũi, nghe kém, hay nhiễm trùng tai, đau nhức đầu, cứng cổ, khó nuốt.

8. Ung thư cổ tử cung

Ra máu âm đạo bất thường, kinh nguyệt nhiều bất thường, khí hư nhiều, đau vùng chậu, đau lưng, đau lan xuống chân.

Có nhiều dấu hiệu chung như: buồn nôn ói, sụt cân nhanh, mệt mỏi ko dứt.

9. Ung thư buồng trứng

Khó phát hiện vì nó giống các bệnh thông thường. Có 3 dấu hiệu đáng nghi nhất: Đau lưng ko rõ nguyên nhân, đau bụng dưới và đau vùng chậu, đau khi quan hệ tình dục.

Các triệu chứng khác dễ nhầm lẫn với bệnh khác: Táo bón, chướng bụng, đi tiểu thường xuyên, mệt mỏi, sút cân.

10. Ung thư máu

Đau bụng, thiếu máu, da dễ bầm tím, phát ban, nổi mụn, tiểu đêm, mồ hôi đêm, đau ngực, sưng bàn chân, sưng hạch, đau xương khớp, nhiễm trùng thường xuyên, khó thở, nhiễm trùng tái phát, giảm tiểu cầu...

11. Ung thư tuyến tiền liệt

Tiểu khó, tiểu lắt nhắt, nước tiểu có máu nhưng thường lượng máu rất ít, mắt thường khó phát hiện được mà phải nhờ đến xét nghiệm. Tuyến tiền liệt to hơn bình thường và có thể sờ thấy một nhân cứng. Khi bệnh tiến triển nặng có thể gặp các triệu chứng như: Phù hai bàn chân, tiểu không tự chủ hay bí tiểu, đau nhức xương hay có thể bị gãy xương khi gặp một chấn thương nhẹ.

12. Ung thư bàng quang

Đái ra máu đột ngột, không đau, tái phát. Đái buốt, đái rắt, tiểu khó. Đau vùng tiểu khung, đau thắt lưng khi đi tiểu…

13. Ung thư tuyến tuỵ

Bỗng dưng bị tiểu đường, hay đau bụng đau lưng, xuất hiện các cục máu đông, tiêu chảy và phân nổi, thay đổi khẩu phần ăn, vàng da, sút cân.
...

Còn rất nhiều loại ung thư, tuy nhiên đây là những loại phổ biến nhất, chiếm 95% số người mắc K.

Chỉ cần lưu ý những triệu chứng chung điển hình thì khả năng phát hiện K sớm tới 60-70%, còn lưu ý cho từng loại K thì sẽ phát hiện sớm tới 80%...!

Từ Fb Yds-Phuong Nguyen.

10/11/2023

HỘI CHỨNG BỆNH TẠNG, PHỦ, KHÍ HUYẾT, TÂN DỊCH...

1. Hội chứng bệnh về khí.

Khí là các dạng năng lượng giúp cho tạng phủ hoạt động. Bệnh về khí có ba hội chứng là:

1.1 Khí hư
Là tình trạng thiếu năng lượng hoạt động, thiểu lực. Thường gặp ở thời kỳ khỏi bệnh, ở người bệnh mạn tính, ở người già yếu.
- Triệu chứng: thở ngắn, yếu sức, cơ bắp teo nhẽo, tiêu hóa kém, tự ra mồ hôi, lưỡi bệu, mạch hư.
- Phép chữa: Bổ khí (ích khí)
- Thuốc: hoàng kỳ, nhân sâm, đảng sâm, đinh lăng, bạch truật ....
- Châm cứu: Túc tam lý, đại chúng.

1.2 Khí trệ (khí uất)
Do chấn thương tinh thần (stress) căng thẳng, kéo dài. Hoặc do ăn uống không điều độ, còn do ngoại cảm.
- Triệu chứng: Đau tức, đầy chướng, vị trí đau không cố định, rõ rệt. Tính tình dễ bực tức, cáu gắt. Ợ hơi, trung tiện thì dễ chịu, vú căng tức, đau mót rặn, bế kinh, thống kinh.
- Phép chữa: Hành khí, sơ can lý khí.
- Thuốc: Hương phụ, tràn bì, chỉ thực, chỉ xác, hậu phác. Mộc hương sa nhân, tô ngạnh .....
- Châm cứu: châm tả cách huyệt theo bộ vị, tạng phủ bị đau.

1.3 Khí nghịch
Nguyên nhân thường do khí uất trệ mà sinh ngịch, hoặc do ngoại cảm, thường gặp ở phế, can, vị.
- Triệu chứng:
— Phế khí nghịch: ho, khó thở
— Vị khí nghịch: nôn, nấc, ợ hơi.
Can khí nghịch: đau tức ngực sươn, đau vùng thượng vị.
- Phép chữa: Thuận khi - giáng khí nghịch.
- Thuốc: Thị đế, đinh hương, sinh khương, mộc hương, ô dược thanh bì, chỉ sác....
- Châm cứu: Châm tả các huyệt tùy chứng bệnh.
Phế khí ngịch: Thiên đột, khí xác, đản trung.
Vị khí ngịch: Trung quản, cáchdu.
Can khí nghịch: Thái xung - bách hội.

2. Hội chứng bệnh về huyết

Huyết được tạo ra từ tinh, do tạng tâm làm chủ, can tàng chứa tỳ dẫn dắt. Có 4 chứng bệnh về huyết là:

2.1 Huyết hư
Nguyên nhân do mất máu cấp tính hoặc mạn tính (giun móc, rong huyết, sốt rét .... ) còn do thiếu thức ăn, hoặc bệnh đường tiêu hóa không hấp thu được tinh chất.
- Triệu chứng: Da xanh tái, môi nhạt, lưỡi nhạt, hay hoa mắt, trống ngực nhức đầu, mất ngủ, mạch tế nhược.
- Phép chữa: Bổ huyết - dưỡng huyết
- Thuốc: Thục địa - đương quy, hà thủ ô, kê huyết đằng, Sữa, tử hà sa ....- Thủy châm: Vitamin B12, huyệt tuc tam lý, Huyết hải.

2.2 Huyết ứ:
Thường do chấn thương, do ngoại cảm và do khí trệ.
- Triệu chứng: Đau xương, điểm đau cố định, ấn vào đau (cự án), lưỡi có những điểm xanh tím, nơi đau thường xưng, nóng đỏ mạch huyền, sáp.
- Phép chữa: Hoạt huyết - tiên ứ (thường kèm theo thành khí)
- Thuốc: Ích mẫu, ngưu tất, đan sâm, xích thược, huyết đằng, hồng hoa, đào nhân, g*i bò kết ....
- Tiêu ứ: Uất kim, nghệ, tam lăng, nga truật, tô mộc, huyết giác ....- Châm cứu: Châm tả các huyệt A thị, tại chỗ hoặc trên kinh lạc có huyết ứ.

2.3 Huyết nhiệt
Do ngoại cảm, nhiệt tà vào huyết và lưu tại đó hoặc do bẩm tố cơ địa dị ứng.
- Triệu chứng: Với các bệnh nhiễm khuẩn: miệng khô khát, sốt nhiều đêm, vật vã, mê sảng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch tế sác.
— Dị ứng ngoài da, mẩn ngứa, mày đay, mụn nhọt
- Phép chữa: thanh nhiệt, lương huyết.
- Thuốc: Huyền sâm, sinh địa, rau má, lá cối xay, đan bì, cỏ màn chầu, dừa nước, mướp đắng.
- Châm cứu: Châm bình bổ, bình tả các huyệt huyết hải, khúc trì, hợp cốc, cách du, đại chùy.

2.4 Xuất huyết:
Máu chạy ra ngoài thành lòng mạch, chảy máu do rất nhiều nguyên nhân, cũng tùy nguyên nhân mà đề ra phép chữa
- Huyết nhiệt gây chảy máu, phép chữa: lương huyết, chỉ huyết.
- Nhiệt độc, thường gặp trong sốt nhiễm khuẩn, phép chữa là thanh nhiệt giải độc.
- Do tỳ hư gây chảy máu, phép chữa là kiện tỳ, chỉ huyết.
- Do can uất không tàng huyết (thổ huyết) phép chữa là thư can, chỉ huyết, xuất huyết, có nhiều dạng, xuất huyết ra ngoài, như trĩ, rong kinh, rong huyết, máu cam, xuất huyết dưới da, xuất huyết nội tạng như huyết não, xuất huyết phổi, dạ dày ....
Các thuốc cầm máu chung cho mọi nguyên nhân: Cỏ nhọ nồi, trắc bá diệp sao đen, tam thất, A giao...

3. Hội chứng bệnh tân dịch

Thủy dịch do thận làm chủ bao gồm ngũ dịch và tân dịch. Có hai hội chứng bệnh là:

3.1 Tân dịch khô kiệt
- Là tình hình mất nước, thường do tiêu chảy, nôn nặng, ra mồ hôi nhiều hoặc sốt cao kéo dài, do nắng nóng (thử nhiệt)
- Triệu chứng: Môi miệng khô khát, da khô, tiểu ít, táo bón, lưỡi thon nhỏ, rêu khô, mạch tê sác, khớp cử động khó, có tiếng kiêu khi cử động.
- Phép chữa: Bổ âm sinh tân (bồi âm, dưỡng âm)
- Thuốc: Cát căn, mạch môn, thiên môn, sa sâm, nước gạo rang, nước mía, nước khoáng...

3.2 Tân dịch ứ đọng (thủy thủng)
Nguyên nhân do thận dương hư không khí hóa và bài tiết thủy dịch do phế không thông đều được thủy đạo, do tỳ hư không vận hóa được thủy thấp gây tình trạng ứ đọng tân dịch.
- Triệu chứng:
— Do phế: phù nửa thân trên, khó thở, tức ngực, đờm khò khè.
— Do tỳ: phù nửa ngườ dưới, phù do suy dinh hưỡng
— Do thận: Phù mặt, phù toàn thân (viêieôt nam cầu thận, thận nhiễm mỡ)
- Phép chữa: Bổ phế khí, hành thủy.
Kiện tỳ hóa thấp, lợi thấp.
Ôn bổ thận dương, lợi thủy thông dương, tiêu phù.
- Thuốc lợi tiểu: Trạch tả, sa tiền, râu ngô, lá râu mèo, ý dĩ, tỳ giải .....
Phải kết hợp thuốc điều trị nguyên nhân và hành khí.

4. Hội chứng bệnh tạng TÂM.

4.1. Tâm hàn (tâm dương hư)
- Triệu chứng: đau tức vùng ngực trái, chân tay lạnh, mặt xanh tái, có khi ngất xỉu.
Thường gặp trong hội chứng suy mạch vành, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim.
- Phép chữa: hồi dương cứu nghịch, thông dương.
- Thuốc: Phụ tử, can khương, nhục quế, đại hồi.
Bài thuốc: tứ nghịch thang, phụ tử chế 20 gam, can khương 12.
- Châm cứu: châm thập tuyên, các huyệt tỉnh, nhân trung, cam thảo 16, cứu lao cung, dũng khuyễn quan nguyên.

4.2 Tâm nhiệt (Tâm hỏa thịnh)
- Thể hiện sốt cao, mê sảng (giai đoạn toàn phát bệnh nhiễm) loét lưỡi, lở miệng ...
- Phép chữa: thanh tâm hỏa
- Thuốc: hoàng liên, liên tâm, trúc diệp, thạch cao ....
- Cham tả: Khúc trì, hợp cốc, nội quan, thần môn, tam âm giao.

4.3 Tâm hư:
Có 2 thể:
— Tâm huyết hư: triệu chứng và phép chữa nư huyết hư kèm theo an thần. — Tâm khí hư: triệu chứng như khí hư nhưng tập trung ở hệ tâm mạch như huyết áp thấp, tiếng tim nhỏ yếu, điều trị như khí hư.

4.4 Tâm thực (đàm mê tâm khiêu)
- Triệu chứng: Rối loạn tâm thần, rối loạn nhân cách.
- Phép chữa: trừ đàm khai khiếu
- Thuốc: trúc như, trúclịch, qua lâu nhân, bối mẫu, bán hạ chế trần bì (Bài thuốc nhị trần thang): Bán hạ 6g, trần bì 4 bạch linh 10, cam thảo 6.
- Châm: nội quan, thần môn, bách hội, tam âm giao.

5. Hội chứng bệnh tạng CAN

5.1 Can hàn (Hàn trệ can kinh)
Triệu chứng: Đau bụng dưới, thống kinh, bế kinh, đau bọ phận sinh dục
- Phép chữa: Tán hàn noãn can (ôn can
- Thuốc: Nải cứu, xuyên tiêu, phụ tử chế, can khương, quế- Cứu: quan nguyên, khí hải, thái xung.
- Ghi chú: loại trừ viêm ruột thừa cấp, soắn thừng tinh, soắn u nang buồng trứng.

5.2 Can nhiệt: (Can hỏa vượng - Can hỏa thượng viêm)
- Triệu chứng: Hoa mắt, chóng mặt, rức đau, ù tai, mặt nóng đỏ, mắt đỏ, lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch huyền sác.
Thường gặp trong hội chứng tiền đình, cơn tăng huyết áp.
- Pháp chữa: thanh can hỏa - bình can giáng hỏa.
- Thuốc: Hoàng cầm, hè hoa, cúc hoa, hạ khô thảo, thiên ma - câu đằng.
- Châm: Hành gian - thái xung - tam ân giao - bách hội.

5.3 Can hư (can huyế hư - can âm hư)
- Triệu chứng: mắt mờ, quáng gà, móng chân tay khô nứt, gân khớp teo cứng, co rút.
- Phép chữa: Bổ can huyết
- Thuốc: đương quy, bạch tược, hà thủ ô.
- Xoa bóp các chi hoặc khớp bị xơ cứng.

5.4 Can thực (Can khí uất - can khí phạm vị)
- Triệu chứng: Đau tức ngực sườnc,, đau vùng thượng vị, thông kinh, bế kinh, hay ợ hơi, ợ chua, tính tình dễ cáu gắt.
- Phép chữa: sơ can lý khí - sơ can hòa vị.
- Thuốc: Hương phụ - thanh bì - chỉ sác, sái hồ.
- Châm cứu: Bách hội, thái xung, trung quản, kỳ môn.

6. Hội chứng bệnh tạng tỳ.

6.1 Tỳ hàn (Tỳ dương hư)
- Triệu chứng: Hayđầy bụng, tiêu chảy, hoặc phân nát sống, thích ăn uống,nóng, sợ lạnh, chân tay lạnh, mạch trầm trì.
- Phép chữa: ôn trung, kiện tỳ.
- Thuốc: Can khương, cao lương khương, bạch truật, ý dĩ- Cứu: Trung quản, thiên khu, quan nguyên, túc tam lý.

6.2 Tỳ nhiệt (cam tích)
- Triệu chứng: Mụn nhọt nhiều, môi đỏ, đau quặnbụng từng cơn, phân lẫn bọt, rêu lưỡi vàng, mạch nhu sác, trẻ em do ăn nhiều bánh kẹo, thức ăn mỡ béo khó tiêu, gây rối loạn tiêu hóa thường xuyê, nên thân thể gầy xanh, cơ bắp teo nhẽo, bụng ỏng.
- Phép chữa: Thanh nhiệt, kiện tỳ tiêu tích.
- Thuốc: Hoàng bá, sơn tra, mạch nha, thần khúc, chỉ thực, nhân trần.
Kết hợp điều chỉnh chế độ ăn uống.

6.3 Tỳ hư (Tỳ khí hư)
- Triệu chứng: Chân tay mềm yếu, cơ bắp teo nhẽo, tiêu hóa kém, phân thường sóng nát, lưỡi bệu nhạt, rêu trắng dày.
- Phép chữa: Ích khí - Kiện tỳ.
- Thuốc: Đảng sâm, bạch tuật, hoài sơn, ý dĩ
- Thủy câm: Strichnin + Vitamin B1, huyệt túc tam lý, tỳ du, vị di.

6.4 Tỳ thực: (thực tích)
- Triệu chứng: Do ăn quá nhiều, hức ăn nhiều tihịt mỡ, .... dụng đầy tức, ấm ách miệng đắng, rêu lưỡi dày trắng bẩn hoặc vàng. Mạch hoạt sác hữu lực.
- Phép chữa: tiêu đạo.
- Thuốc: Mọc hương, riềng, củ sả,, trần bì, mộc hương,
Bài thuốc: việt cúc hoàn (hương phụ, thương truật, xuyên khung, tầhn khúc, chi tử đều 10 gam.
- Châm: Trung quản - thiên khu - túc tam lý.
Ấn dây, can du, đởm du, tỳ du, vị du.

7. Hội chứng bệnh tạng phế

7.1 Phê hàn (phong han thúc phế)
- Triệu chứng: Hắt hơi, sổ mũi nước trong, ho đờm loãng, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng bóng, mạch phù.
- Phép chữa: khu phong, tán hàn, chỉ khái (ôn phế, chỉ khái)
- Thuốc: Cát cánh, hạt nhân, cam thảo.
Bài thuốc: Chỉ khái tán (hạnh nhân 10 cát cánh 8 cam thảo 4, tiền hồ 12, tử uyển 12)

7.2 Phế nhiệt: (phong nhiệt phạm phế)
- Triệu chứng: sốt, đau, rát họng, không sợ lạnh, ho cơn đờm đặc, lưỡi đỏ, rêu vàn, mạch sác.
- Phép chữa: Thanh nhiệt, chỉ khái.
- Thuốc: Hoàng cầm, kim ngân, liên kiều, sài đấ, tang bạch bì, tỳ bà diệp, tiền hồ.
Bài thuốc: Tang hạnh thang
(Tang bạch bì 12 gam hạnh nhân 8 tang bạch bì 12, tiền hồ 10, bối mẫu 10, sa sâm 8, Cam thảo 4)

7.3 Phế hư: Phân chia hai thể:
— Phế khí hư:
- Đoản hơi, tiếng nói yếu, tự hãn, mặt tái, lưỡi nhạt, mạch hư.
- phép chữa: kiên tỳ ích khí.
- Thuốc: đẳng sâm, hoàng kỳ, bạch truật.
— Phế âm hư:
- Triệu chứng: Ho khan gầy sút, môi đỏ, gò mà hồng, lưỡi hơi đỏ, mạch tế sác, đạo hãn âm he nên hỏa vượng thường sát về chiều, ho ra máu.
- Phép chữa: tư âm, dưỡng phế- Thuốc: Mạch môn, san âm, tử hà sa.
- Thủy châm: Philatôp tiêm vào thể du, túc tim lý.

7.4 Phế thực (háo suyễn)
- Triệu chứng: Tức ngực, khó thở kèm tiếng cò cử gặp trong cơn hen phế quản.
- Phép chữa: Trừ đàm, định suyễn.
- Thuốc: Trần bì, bán hạ chế, bỗi mẫu, ma hoàng, hạnh nhân, cát cánh, cam thảo. Cơn hen phế quản còn phải phân định hàn, nhiệt để điều trị thích hơp hợp.
- Châm cứu: Thiên đột, khí xả, định xuyển, phế du, đản trung.

8. Hội chứng bệnh tạng thận
Bệnh lý của Thận thường là hư chứng, do vậy chữa thận thường dùng phép bổ (thận nghi bổ bất nghi tả - can nghi tả bất nghi bổ).

8.1 Thận dương hư (thận hư hàn)- Triệu chứng: Sợ lạnh, chân tay lạnh, sắc mặt tái, đau lưng, tiêu chảy, buổi sáng sớm (ngũ cánh tả) chất lưỡi nhạt, mạch trầm trì, thường gặp ở bệnh nhân kéo dài, người có tuổi, lão sung.
- Phép chữa: ôn bỏ tậhn dương.
- Thuốc: Can khương, phụ tử, quế tâm. Cổ phương, bát vị địa hoàng hoặc hữu quy hoàn.
- Cứu: Quan nguyên, khí hải, mệnh môn, tận du, xát nóng bàn chân.

8.2. Thận khí hư
- Triệu chứng:
— Phù thủng do thân không khí hóa được nước.
— Hen suyễn do thận không nạp được khí.
— Di tinh, hoạt tinh, tiểu đêm nhiều do thận không bế tàng.
- Liệt dương, lãnh cảm.
Lưỡi bệu nhạt, mạch trầm nhược.
- Phép chữa: bổ thận khí.
- Thuốc: Đỗ trong, nhụcthung dung, phá cổ chỉ. Dân dương hoặc tắc kè, hải mã.
- Châm cứu: mệnh môn, thận du, thái khê tam âm giao, dùng truyền.

8.3 Thận âm hư:
Thận chủ thủy, thận tàng tinh. Tạm tách thành 2 hội chứng.— Âm hư: phần dịch thể (tân dịch), bị suy giảm nên sinh chứng âm hư cũng gọi là cứng hư nhiệt, vì âm hư sinh nội nhiệt.
- Triệu chứng: Người nóng, da kho, lòng bàn chân, tay nóng, người gầy, sốt chiều, ra mồ hôi trộm, môi miệng khô, táo bón, tiểu ít và đậm, chất lưỡi đỏ, ít rêu, mạch tế sác.
- Pháp chữa: tâm âm - sinh tân.
- Thuốc: Mạch môn, thiên môn, nước mía, nước khoáng.
— Thận âm hư- Triệu chứng: Hoa mắt, chóng mắt, ù tai, giảm thính lực, răng long, tcs bạc sớm, rụng tóc, đau lưng, mỏi gối, đau buốt, trong xơng, di tinh, vô sinh. Miệng kho, lòng bàn chân tay nóng, mồ hôi trộm, lưỡi đỏ thon, mạch tế sác thường gặp trong các bệnh suy nhược thần kinh, lao phổi, tiểu đường, tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, bệnh chất tạo keo.
- Phép chữa: Tư bổ thận âm.
- Thuốc: Thực địa: Hà thủ ô, thiên môn đông, địa cốt bì quy bản, cao ban long ....
- Châm cứu: huyệt dùng thân du, tùy chứng trạng mà chọn thuốc để thủy châm.

8. 4. Thận âm, thận dương đều hư
Vì âm dương hỗ căn nên thận âm hư kéo dài sẽ làm cho thận dương cũng hư yếu, ngược lại thận dương hư cũng kéo theo thận âm hư.
- Triệu chứng: Các triệu chứng của hai hội chứng thận âm, thận dương, hư. Lưỡi thon hoặc bệu mạch trầm tế vô lực.
Thường là suy nhược cơ thể hiệu quả của các bệnh mạn tính.
- Phép chữa: tùy theo hội chứng thận âm nổi bật hay tận dương là chính mà đề ra phép bổ thận âm là chính hay bổ thận dương là chính.

9. Hội chứng bệnh can đởm
Can đởm quan hệ biểu lý, bệnh của đởm cũng là bệnh của can, thường gặp nhất là hội chứng cam đởm thấp nhiệt.
- Triệu chứng: Da mắt vàng, nước tiểu vàng đậm, đau tức mạng sườn, ngán ăn, miệng đắn, buồn nôn, nôn, tiêu lỏng hoặc táo bón, bụng đầy hoặc bọ phận sinh dục ngoài phù, ngứa, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác. Thường gặp trong bệnh viêm gan víut cấp và mạn, vàng da do tát mật, viêm nhiễm bộ phận sinh dục ngoài.
- Phép chữa: Thanh nhiệt trừ thấp thoái hoàng
- Thuốc: Nhân trần, khương hoàng, rau má, râu ngo, hoàng bá, long đởm thảo.

10. Hội chứng bệnh của vị

10.1. Vị hàn
- Triệu chứng: Đau vùng thượng vị, lạnh đau tăng, nôn nước trong, rêu lưỡi trắng bóng, mạch trầm trì.
- phép chữa: ôn vị tán hàn.
- Thuốc: Quế chi, sinh cương, bạc thược.
- Cứu: Trung quản, thiên khu, lương môn, túc tam lý.

10.2. Vị nhiệt
- Triệu chứng: Đau rát vùng thượng vị, khát, thích uống mát, mau đối, hơi thở hôi, sưng đau răng lợi, ợ chua, ợ hơi, chất lỡi đỏ, rêu vàng, mạch sác.
- Phép chữa: Thanh nhiệt hòa vị
- Thuốc: hoàng liên, thanh lộc, rau má, cát căn.
Bài thuốc: thanh vị tán (hoàng liên 6g, Đương quy 6, sinh địa 6, đan bì 4, thăng ma 4, tán bọt mỗi ngày 12gam.
- Châm: Hợp cốc, túc tam lý, lương môn, trung quản.

10.3 Vị hư (vị âm hư)
- Triệu chứng: thường sau sốt cao, môi miệng khô nhưng không muốn ăn uống, táo bón, tiểu ít và đậm.
Lưỡi thon đỏ không rêu, mạch tế sác.
- Phép chữa: tư dưỡng vị âm
- thuốc: Thạch hộc, cát căn, rau má, ngọc trúc, mạch môn.

10.4 Vị thực
- Triệu chứng: do ăn nhiều thức ăn ngọt béo, đầy tức bụng, nôn mửa, chất nôn mùi chua hàng, đại tiện lỏng, rêu lưỡi dày dính, mạch hoạt.
- Phép chữa: Tiêu thực đạo trệ.
- Thuốc: Sơn tra, mạch na, thần khúc, kê nội kim
Bài thuốc: kê nộ kim tán (kim nội kinh 100 gam, hoài sơn 400 gam, án bột, ngày 2 lần, mỗi lần 5-10gam).

11. Hội chứng bệnh tiểu trường
Tâm và tiểu trường quan hệ biểu lý. Bệnh của tâm ảnh hưởng đến tiểu trường gây rối loạn tiểu tiện như đái buốt, đái rắt, đái máu, môi miệng lở loét, sưng đau.
- Pháp chữa: Thanh tâm hỏa, lợi niệu, chỉ huyết.
- Thuốc: Hoàng liên, hoàng bá, rau má, sa tiền tử...

12. Hội chứng bệnh đại trường.

12.1 Đại trường hàn
- Triệu chứng: đau uăqnj bụng, ỉa lỏng, phân tanh nồng.
- Pháp chữa: ôn trường, chỉ tả.
- Thuốc: kha tử (chiêu liên) búp ổi, sim, riềng, gừng.
- Cứu: Thần khuyết, thiên khu, quan nguyên, túc tam lý.

12.2 Đại trường nhiệt (thấp nhiệt đại trường)
- Triệu chứng: M ôi miệng khô, phân rắn có mũi nhảy chung quan mùi thối khẳm, hậu môn nóng rát, hội chứng lỵ.
- Pháp chữa: thanh nhiệt, trừ thấp.
- Thuốc: Hoàng bá, khổ sâm, rau sam, cỏ sữa, đại hoàng.

12.3 Đại trường hư:
- Triệu chứng: đại tiện không tự chủ động, phân không táo rắn mà đại tiện khó, lòi đom.
- Thuốc: Đảng sâm, bạch truật, hoài sơn, ý dĩ, Mạch môn, vừng đến, chỉ thực, hậu phác.
Nếu lòi đom (thoát giang) dùng bài thuốc Bổ trung ích khí thang gồm Hoang kỳ, đảng sâm, bạch truật), trích thảo, trần bì, thăng ma, sài hồ, đương quy.
- Châm: đại trường du, bách hội, túc tam lý.

12.4 Đại trường thực
- Triệu chứng: Đại tiện táo bón, đau quặng bụng, ấn đau tăng (cần toại trừ bệnh cấp cứu ngoại khoa).
- pháp chữa: nhuận trường, lý khí.
- Thuốc: đại hoàng, ma nhân, chỉ thực, mang tiêu.
- Châm: Đại trường du, thiên khu, túc tam lý.

13. Hội chứng bệnh bàng quang
- Bàng quang hàn: Nước tiểu trong và nhiều
- Bàng quang nhiệ: nước tiểu đỏ, đái sản, đái rắt, đái buốt, đái máu.
- Bàng quang hư: Tiểu tiện không tự chủ, đái són.
- Bàng quang thực: Bụng dưói tức căng, bí đái.

14. Hội chứng bệnh các tạng phối hợp
- Thực tế lâm sàng bệnh xảy ra thường không đơn thuần ở một tạng phủ., do quan hệ âm dương và sinh khắc nên thường gặp bệnh cảnh kết hợp. Những bệnh cảnh phối hợp thường gặp là:
- Tâm phế khí hư. Thường gặp trong bệnh tâm phế mạn.
Tâm tỳ hư thường gặp trong bệnh đường tiêu hóa mạn.
- Tâm thận bất giao: thường trong bệnh suy nhược thần kinh, can tỳ bất hòa: trong bệnh viêm loét dạ dày.
- Can thận âm hư: Trong bệnh tăng huyết áp.

Sưu tầm.

Address


Telephone

+84988186677

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Y Tướng Sức Khỏe - Khám và Chữa Bệnh Không Dùng Thuốc posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Y Tướng Sức Khỏe - Khám và Chữa Bệnh Không Dùng Thuốc:

  • Want your practice to be the top-listed Clinic?

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram