GenvietCare

GenvietCare Sản phụ khoa, hỗ trợ sinh sản, Sàng lọc trước sinh, chẩn đoán trước sinh, Bác sĩ gia đình
Dịch vụ gen, di truyền

Giãn đường tiết niệu thai nhiTừ chẩn đoán trước sinh tới quản lý sau sinhBs Thái Doãn Minh - Đơn vị Chẩn đoán tiền sản, ...
04/02/2025

Giãn đường tiết niệu thai nhi

Từ chẩn đoán trước sinh tới quản lý sau sinh

Bs Thái Doãn Minh - Đơn vị Chẩn đoán tiền sản, Bệnh viện Mỹ Đức.

Tổng quan:

• Giãn đường tiết niệu thai nhi (Urinary tract dilation – UTD) xuất hiện trong khoảng 1-2% thai kỳ, chiếm 10% trong số các bất thường cấu trúc trước sinh

• Thường trong TCN III (>50%), có thể từ TCN II

• Đa phần thoáng qua (sinh lý), bên cạnh các bệnh lý (tắc nghẽn đường tiểu; trào ngược bàng quang niệu quản…v.v)

Định nghĩa UTD:

• Là sự giãn bất thường của hệ thống thu nước tiểu, gồm: bàng quang, niệu quản, bể thận và các đài thận

• UTD: giãn bể thận +/- các phần khác của hệ tiết niệu thai nhi

Nguyên nhân UTD:

• Đa phần là thoáng qua/ sinh lý: 50-70%

• Một số nguyên nhân khác: hẹp khúc nối bể thận – niệu quản(10-30%), trào ngược bàng quang – niệu quản(10-40%), hẹp khúc nối niệu quản – bàng quang/Phình niệu quản (5-15%), bệnh loạn sản thận đa nang (1-5%)…v.v

Siêu âm chẩn đoán UTD:

• Siêu âm chẩn đoán giãn bể thận: mặt cắt ngang, 2 thận đối xứng. Đo đường kính trước sau đài bể thận (anterior-posterior renal pelvic diameter - APRPD), KHÔNG đo ở mặt cắt trán

• Các khảo sát cần có trong phân loại UTD: APRPD, giãn đài thận (trung tâm, ngoại vi), bề dày nhu mô thận, hình ảnh nhu mô thận, niệu quản, bàng quang

Phân độ UTD (các bảng dưới đây):

• A1: nguy cơ thấp bệnh thận sau sinh

• A2-3: tăng nguy cơ bệnh thận sau sinh

• Nếu 2 bên bất thường, phân độ theo bên nặng nhất

UTD và bất thường di truyền:

• Đa phần đơn độc và không có bất thường về nhiễm sắc thể, đột biến gen

• Khai thác về tiền sử bệnh thận trong gia đình, kết hợp siêu âm hình thái thai. UTD đơn độc trong siêu âm TCN II tăng nguy cơ Trisomy 21 (LR 2,44) (Carbone JF, 2011). UTD TCN II: nếu chưa sàng lọc lệch bội, khuyến cáo thực hiện NIPT (SMFM, 2022)

• Một số gen có liên quan dị tật bẩm sinh thận và đường tiết niệu (CAKUT) như đột biến gen HNF1B, PAX2, RET, SALL1, EYE1

Quản lý UTD:

• Nhóm A1: kiểm tra lại 1 lần ở TCN III (sau 32 tuần); sau sinh: siêu âm 2 lần: >48 giờ - 1 tháng và 1-6 tháng sau

• Nhóm A2-3: siêu âm kiểm tra sau 4-6 tuần; sau sinh: siêu âm kiểm tra lúc: >48 giờ - 1 tháng. Tham vấn trước sinh với bác sĩ tiết niệu/thận nhi khoa với trường hợp có nguy cơ phẫu thuật hoặc suy giảm chức năng thận. 88% UTD A2-3 chuyển thành UTD P2-3 (A: antenatal – trước sinh: P: postnatal – sau sinh)

Siêu âm đánh giá sau sinh:

• Thực hiện sau 48 giờ

• Phân nhóm nguy cơ bệnh thận sau sinh: P1: nguy cơ thấp; P2: nguy cơ trung bình; P3: nguy cơ cao (chi tiết xin xem sơ đồ đính kèm)

• Mặc dù APRPD

Gorlin Syndrome: Vai Trò Quan Trọng Của Bác Sĩ Răng-Hàm-Mặt TrongPhát Hiện Sớm Một Hội Chứng Di Truyền Liên Quan Đến Ung...
25/01/2025

Gorlin Syndrome: Vai Trò Quan Trọng Của Bác Sĩ Răng-Hàm-Mặt Trong

Phát Hiện Sớm Một Hội Chứng Di Truyền Liên Quan Đến Ung Thư

Giới thiệu trường hợp

Một bệnh nhân nam, sinh năm 2000, ban đầu được chẩn đoán mắc "nang răng phát triển" sau khi nhổ răng 33 và 34 do nang xương hàm vào tháng 11/2023. Tại thời điểm đó, các dấu hiệu lâm sàng bao gồm mặt cân đối, không sưng phù, khớp cắn đúng và khả năng há miệng 3.5 cm. Tuy nhiên, chỉ hai tuần sau, bệnh nhân xuất hiện sốt, vùng má trái sưng nóng và chảy dịch từ khoang miệng, dẫn đến can thiệp phẫu thuật bóc nang và điều trị tủy cho các răng 16, 24, 25, 26, 27. Mặc dù sau điều trị, các triệu chứng đã ổn định, nhưng diễn biến bệnh lý đặt ra câu hỏi liệu đây có phải thực sự chỉ là một bệnh lý răng miệng lành tính.

Phát hiện di truyền bất ngờ

Do đặc điểm bệnh lý lặp lại và sự xuất hiện của nang xương hàm hai bên, bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm DiagSure với mục tiêu ban đầu là khảo sát nhóm gen liên quan đến bất thường men răng và ngà răng. Tuy nhiên, kết quả xét nghiệm đã phát hiện đột biến gây bệnh trên gen PTCH1, liên quan đến Hội chứng Gorlin (Basal Cell Nevus Syndrome - BCNS).

1. Tổng quan hội chứng Gorlin

Gorlin Syndrome, còn được gọi là Basal Cell Nevus Syndrome (BCNS), là một hội chứng di truyền hiếm gặp, liên quan đến đột biến trên gen PTCH1 (Patched-1) ảnh hưởng đến con đường tín hiệu Hedgehog. Đây là một bệnh trội nhiễm sắc thể thường, biểu hiện qua nhiều hệ cơ quan và liên quan đến nguy cơ ung thư biểu mô tế bào đáy. Một số trường hợp hiếm hơn do đột biến trên gen PTCH2 hoặc SUFU.

Bệnh xảy ra với tần suất khoảng 1:31000 người.

2. Triệu Chứng Đặc Trưng

Gorlin Syndrome biểu hiện qua nhiều cơ quan và hệ thống, với các triệu chứng đặc trưng bao gồm:

Da

- Ung thư biểu mô tế bào đáy (BCC):

- Xuất hiện ở tuổi trẻ (trước 30 tuổi), thường ở vùng phơi sáng như mặt, cổ, và lưng.

- Các tổn thương có thể nhỏ, nhiều, hoặc dạng cục u lớn, đôi khi bị loét.

- Dấu hiệu da khác:

- Dày lớp biểu bì ở lòng bàn tay, lòng bàn chân (palmar/plantar pits).

- U nang biểu bì.

Răng và Xương

- Nang răng phát triển (Odontogenic keratocysts):

- Xuất hiện nhiều lần, thường ở cả hai bên xương hàm.

- Gây đau hoặc không triệu chứng, nhưng có thể dẫn đến phá hủy xương hàm hoặc mất răng.

- Bất thường xương:

- Calci hóa liềm não (falx cerebri calcification): Xuất hiện sớm, thường trước 20 tuổi.

- Bất thường cấu trúc xương như dị tật xương sống, xương sườn phụ.

Thần Kinh:

Medulloblastoma:

- Một dạng u não ác tính, thường xảy ra ở trẻ em dưới 5 tuổi.

- Đặc biệt phổ biến ở những người có đột biến gen SUFU.

Sinh sản

- U buồng trứng (Ovarian fibroma) ở nữ.

- U tim (Cardiac fibroma) ở cả nam và nữ.

3. Chẩn Đoán

Chẩn đoán Gorlin Syndrome dựa trên kết hợp giữa lâm sàng, hình ảnh học, và xét nghiệm di truyền.

u 2 Tiêu chuẩn Chính hoặc

u 1 Tiêu chuẩn Chính + 2 Tiêu chuẩn Phụ hoặc

1 Tiêu chuẩn Chính + XN gen có đột biến PTCH1.

4. Điều trị

Theo dõi định kỳ:

- Khám da thường xuyên để phát hiện sớm BCC.

- Chụp X-quang kiểm tra nang răng.

- Tầm soát medulloblastoma ở trẻ.

Can thiệp:

- Phẫu thuật loại bỏ nang răng và tổn thương BCC.

- Thuốc ức chế con đường Hedgehog (vismodegib, sonidegib) trong BCC tiến triển.

Tư vấn di truyền:

- Đây là một hội chứng trội nhiễm sắc thể thường (autosomal dominant), có nghĩa là chỉ cần một bản sao gen bị đột biến là đủ gây bệnh.

- Mỗi người con của người mắc bệnh có 50% thừa hưởng đột biến gây bệnh.

- Một số trường hợp xảy ra do đột biến mới (de novo) không di truyền từ cha mẹ.

5. Kết luận

Trường hợp này nhấn mạnh vai trò then chốt của bác sĩ răng-hàm-mặt trong việc phát hiện sớm các dấu hiệu của Hội chứng Gorlin. Các biểu hiện như nang răng tái phát, đặc biệt khi xuất hiện ở cả hai bên xương hàm, có thể là dấu hiệu ban đầu của hội chứng này. Bác sĩ răng-hàm-mặt, thông qua việc thăm khám định kỳ và chụp X-quang, có thể nhận thấy những bất thường này và đề xuất bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm di truyền cần thiết. Việc nhận biết và hành động kịp thời có thể thay đổi hoàn toàn hướng điều trị và cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.

Tài liệu tham khảo:

1. Basma Zaher, Mounia El Bouhairi, Ihssane Ben Yahya, Gorlin-Goltz syndrome from diagnosis to treatment: Role of the dentist,

https://doi.org/10.1016/j.adoms.2022.100370.

(https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S2667147622001200)

2. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK430921/

3. https://medlineplus.gov/genetics/condition/gorlin-syndrome/

https://dermatologyfocus.org/skin-cancer-syndrome-update-on-gorlin-syndrome/

Dr. Billingsley presented information about the etiology, diagnosis, and treatment of Gorlin syndrome. First, Dr. Billingsley discussed the etiology and epidemiology of Gorlin syndrome. Gorlin syndrome is a tumor predisposing disorder with systemic manifestations that affects approximately 11,000 pe...

09/01/2025

GEN DI TRUYỀN TRONG BỆNH LÝ TIM MẠCH!

Bệnh di truyền là bệnh gây ra bởi những thay đổi trong gen và được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong gia đình. Một số bệnh tim mạch cũng là bệnh do di truyền ví dụ như một số bệnh lý về cơ tim, rối loạn nhịp, phình tách động mạch ... có tính chất gia đình là kết quả của một số đột biến gen khác nhau được di truyền trong gia đình.

♥️ KHI NÀO CẦN TƯ VẤN DI TRUYỀN CÁC BỆNH LÝ TIM MẠCH?

👉 NB mắc các bệnh lý tim mạch có yếu tố di truyền bệnh cơ tim di truyền, rối loạn nhịp di truyền, hội chứng Marfan,…

👉 Tiền sử gia đình có bệnh lý tim mạch: trong gia đình có nhiều thành viên mắc bệnh lý tim mạch di truyền như bệnh cơ tim, rối loạn nhịp...hoặc tử vong không rõ nguyên nhân (đặc biệt các trường hợp tử vong đột ngột ở người trẻ dưới 35 tuổi)

👉 Có kết quả xét nghiệm mang gen gây bệnh tim mạch di truyền

👉 Người có nhu cầu biết về nguy cơ di truyền bệnh tim mạch trong gia đình

♥️ MỤC ĐÍCH TƯ VẤN DI TRUYỀN

- Tư vấn di truyền giúp người bệnh hiểu được nguyên nhân, diễn biến của bệnh, lựa chọn các phương pháp theo dõi và dự phòng cá nhân hóa
- Đánh giá nguy cơ mắc bệnh ở đời con, từ đó có kế hoạch tầm soát, theo dõi và dự phòng phù hợp.

04/01/2025

✅XÉT NGHIỆM UNG THƯ
- CancerNext Tissue: Xét nghiệm trên mẫu mô
- CancerNext Liquid: Xét nghiệm trên mẫu sinh thiết lỏng
- CancerNext Risk: Xét nghiệm nguy cơ gây ung thư

✅XÉT NGHIỆM TRONG IVF
- Nguyên nhân hiếm muộn nam, nữ: Xét nghiệm AZF, Phân mảnh ADN tinh trùng, Karyotype…; Tổn thương gen trong H/c NST X dễ gẫy, thiểu sản ống dẫn tinh…
- Hỗ trợ xác định nguyên nhân sảy thai, lưu thai, thất bại IVF: NST đồ, CMA, tổn thương gen…
- Xét nghiệm di truyền trước làm tổ (PGT): PGT-A, PGT-M, PGT-SR. PGT-A-Expand, PGT-Total.
- Quản lý thai kỳ: QF-PCR, Tiền sản giật, Antiphospholipid, NIPT, Double test, Triple test, Beta HCG…

✅XÉT NGHIỆM SẢN-PHỤ KHOA
- Xét nghiệm bệnh nội tiết tố nam nữ: Estradiol, Testosteron, Progresteron...
- Xét nghiệm STDs: Vi khuẩn bệnh lậu, Chlamydia, Giang mai, Virus HPV
- Xét nghiệm dành cho thai phụ: Viêm gan B, Tiền sản giật, Kiểm tra yếu tố Rh, PAP smear…
- Xét nghiệm sàng lọc chẩn đoán trước sinh:
E-NIPT, QF, QF24

✅XÉT NGHIỆM CÁC BỆNH LÝ DI TRUYỀN
- CMA (Chromosomal Microarray): xét nghiệm phát hiện bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể
- Gene panel là một tập hợp các gen mục tiêu có liên quan đến một bệnh lý cụ thể được nhóm lại để thực hiện xét nghiệm và có thể bao gồm từ 2 cho đến hơn 1000 gen.
- WES (Whole exome sequencing) – giải trình tự toàn bộ vùng mã hóa.
- WGS (Whole genome sequencing): là phương pháp giải trình tự toàn bộ hệ gen.

✅XÉT NGHIỆM SINH HÓA - HUYẾT HỌC
- XN acid uric máu
- Chức năng gan
- Chức năng thận
- Điện giải đồ
- Đường máu
- Mỡ máu
- Sắt huyết thanh
- Nội tiết hormon sinh sản

28/12/2024

Suy giáp dưới lâm sàng: Chả việc gì phải sợ

Bệnh lý tuyến giáp khá phổ biến trong cộng đồng, nhất là suy giáp và bướu nhân tuyến giáp. Các xét nghiệm FT4 (T4 tự do) và TSH thường được chỉ định để đánh giá chức năng tuyến giáp. Ngày nay nhiều người dân đã tự chỉ định các xét nghiệm này khi xét nghiệm máu. Hậu quả là hầu như tuần nào tôi cũng phải tư vấn hoặc khám cho những người có xét nghiệm chức năng tuyến giáp bất thường, mà đa số là khi kiểm tra sức khỏe hoặc tự gọi xét nghiệm lấy máu tại nhà. Tuần trước tôi được nhờ khám “ngay lập tức” cho 2 bố con vì bà mẹ nói là “em bị mất ngủ mấy ngày nay rồi”.
Xem phiết kết quả thì thấy FT4 bình thường nhưng TSH tăng nhẹ là 4,78 và 4,96 (bình thường là 0,27 – 4,2). Hỏi bệnh thì cả hai đều khỏe mạnh và không có bất cứ triệu chứng nào của suy giáp, khám tuyến giáp hoàn toàn bình thường. Tôi có giải thích là mức tăng TSH rất nhẹ là không có ý nghĩa, họ không bị bệnh gì và không cần làm thêm xét nghiệm hay thăm khám gì nhưng bà mẹ vẫn tha thiết được kiểm tra lại cho chắc chắn. Nhìn vẻ mặt họ, tôi biết là không thể từ chối được. Kết quả làm tại BV Bạch Mai thì FT4 và TSH bình thường, siêu âm tuyến giáp cũng bình thường. Lúc đó cả nhà mới tươi tỉnh hơn một chút.

Những trường hợp xét nghiệm máu có nồng độ hormon tuyến giáp T3, T4 bình thường mà hormon tuyến yên TSH tăng được gọi là suy giáp “dưới lâm sàng” (subclinical), còn những trường hợp suy giáp rõ (overt) thì phải có T3, T4 thấp và TSH tăng. Tuy nhiên Hội tuyến giáp châu Âu khuyến cáo cần phải làm lại (sau vài tuần đến vài tháng) xét nghiệm T3, T4 và TSH mới được phép khẳng định có suy giáp dưới lâm sàng. Đa số các trường hợp suy giáp dưới lâm sàng sẽ không cần điều trị, vì là suy giáp rất nhẹ, trừ những trường hợp phụ nữ đang chuẩn bị có thai, hoặc khi TSH tăng > 10 mIU/mL, và liều điều trị hormon L-Thyroxin (T4) cũng sẽ thấp, chỉ từ 25-50mcg/ngày.
Lưu ý những nguyên nhân có thể khiến TSH tăng giả tạo là:
• Dao động TSH trong ngày: TSH buổi đêm hoặc sáng sẽ cao hơn buổi chiều. Mất ngủ cấp tính cũng sẽ làm tăng TSH
• Dao động TSH trong năm: vào mùa đông, TSH sẽ cao hơn mùa hè.
• TSH ở trẻ em, trẻ vị thành niên và người già sẽ cao hơn TSH ở người trưởng thành
• TSH ở phụ nữ có thể sẽ hơi cao hơn nam giới
• TSH tăng ở người béo phì và sẽ giảm khi họ giảm cân
• Các thuốc, đặc biệt là Biotin có thể gây tăng TSH giả tạo do thuốc có tương tác với xét nghiệm TSH

Ảnh 1: Minh họa suy giáp dưới lâm sàng
Ảnh 2: Kết quả xét nghiệm của 1 BN hướng đến chẩn đoán suy giáp dưới lâm sàng

(Tiến sĩ, Bác sĩ Nguyễn Quang Bảy)

TĂNG CHOLESTEROL MÁU CÓ TÍNH CHẤT GIA ĐÌNH LÀ GÌ?1, Tăng cholesterol máu có tính chất gia đình (viết tắt FH) là một tình...
10/11/2024

TĂNG CHOLESTEROL MÁU CÓ TÍNH CHẤT GIA ĐÌNH LÀ GÌ?
1, Tăng cholesterol máu có tính chất gia đình (viết tắt FH) là một tình trạng di truyền dẫn đến bệnh tim mạch xơ vữa động mạch sớm do tiếp xúc lâu dài với lượng LDL-C cao
2, Tỉ lệ mắc bệnh 1/220 và thậm chí còn phổ biến hơn ở một số nhóm dân tộc và quần thể
3, Nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm có tới 50% nam giới có biến chứng mạch vành trước 50 tuổi và 30% nữ giới có biến chứng mạch vành trước 60 tuổi.
4, Nguyên nhân gây bệnh phổ biến nhất là do đột biến gen ở 1 trong ba gen: LDLR, APOB, PCSK9. Tùy vào số lượng gen bị đột biến chia ra làm FH dị hợp (HeFH) và FH đồng hợp (HoFH). HoFH ít gặp hơn, với tỉ lệ 1/200000 – 1/300000 nhưng gây ra bệnh tim mạch xơ vữa động mạch sớm rõ rệt và nếu không được điều trị có thể dẫn tới tử vong sớm.

22/07/2024

Xét nghiệm di truyền KHÔNG NÊN là chỉ định đầu tiên và duy nhất để sàng lọc nguy cơ Thalassemia.

Thalassemia và những điểm thú vị:

1. Tỷ lệ mang gen Thalassemia ở Việt Nam đang được ước tính khoảng 13%, hàng năm có khoảng 8.000 trẻ mắc bệnh Thalassemia thể nặng ra đời. Là một trong những bệnh được quan tâm nhất hiện nay tại Việt Nam và thế giới.
Bệnh Thalassemia biểu hiện cực kỳ đa dạng, phức tạp. Ngoài ra còn có sự tương tác giữa Alpha thalassemia và Beta thalassemia. Cần một sự hiểu biết rất kỹ lưỡng về di truyền và lâm sàng huyết học. Ngay cả những chuyên gia huyết học chuyên về Thalassemia cũng rất dè chừng. Mình xin đưa ra hình ảnh kết quả công thức máu của một bệnh nhân mang 4 đột biến (2 đột biến trên gen Alpha thalassemia, 2 đột biến trên gen Beta thalassemia) nhưng kiểu hình chỉ thiếu máu nhẹ và không cần truyền máu. Đính kèm 1 hình ảnh về gợi ý đánh giá kiểu gen - kiểu hình tương tác giữa hai gen.
2. Bộ y tế và Bệnh viện huyết học truyền máu trung ương đã đưa ra hướng dẫn sàng lọc Thalassemia trên cộng đồng: công thức máu (Hb, MCV, MCH,...) => điện di huyết sắc tố => các bước xét nghiệm gen. Ngưỡng sàng lọc cả nước đã cập nhật lên MCV>85 và MCH>28. Mình xin dẫn chứng ở đây vài nghiên cứu tìm thấy tỷ lệ phát hiện đột biến ở người có MCV>85 và MCH>28 là khoảng 0.4-1% [1,2,3]. Xin lưu ý ở nghiên cứu số 3, báo cáo có 7.1% trường hợp mang gen ẩn alpha thalassemia có MCH>28, nhưng 7.1% này là của tổng 14 bệnh nhân mang đột biến 1 gen Alpha thalassemia (tương ứng 1 BN), do đó tỷ lệ bỏ lọt đột biến chỉ là 1/189=0.5%. Làm ơn, bạn đồng nghiệp ơi, đừng đưa con số bỏ lọt đột biến qua CTM là 7-10% nhưng cutoff lại là MCV 80 và MCH 27 để doạ dân tình nữa.
Với ngưỡng sàng lọc MCV 85, MCH 28, đa phần cũng chỉ để lọt các trường hợp đột biến 1 gen, việc kết hợp đánh giá nguy cơ của người ngẫu phối cũng là rất quan trọng để phòng sinh con mắc bệnh. Việc cân đối chi phí, mức độ tiện dụng của xét nghiệm là điều tiên quyết khi xét nghiệm trên diện rộng.
3. Hiện nay đã phát hiện hàng nghìn đột biến trên 2 nhóm gen quy định bệnh lý Alpha và Beta thalassemia. Các dạng đột biến cũng khá phức tạp, và không một xét nghiệm di truyền nào là hoàn hảo phát hiện tất cả các đột biến. Theo số liệu cập nhật từ Viện Nhi Trung ương, tỷ lệ phát hiện thêm đột biến mất/lặp đoạn trên XN MLPA là khoảng gần 2%. Mình xin dẫn chứng 1 trường hợp lặp đoạn hiếm (BN mình chỉ định xét nghiệm) và 2 nghiên cứu về các trường hợp mất đoạn hiếm phát hiện bằng xét nghiệm MLPA mà KHÔNG được liệt kê trong danh sách đột biến của XN gen ẩn tặng kèm gói NIPT (tỷ lệ lên tới 3%). Do đó, nếu chỉ xét nghiệm gen, sẽ dẫn đến tình trạng chủ quan khi có kết quả âm tính [4,5].
4. Xét nghiệm gen sẽ có độ nhạy và độ đặc hiệu nhất định tuỳ thuộc phương pháp, công nghệ, hoá chất và người làm xét nghiệm. Các xét nghiệm gen cần được đối chiếu với kiểu hình để xác định tính phù hợp.
5. Thalassemia là câu chuyện của cặp đôi, do đó khi sàng lọc cần kết hợp thông số của cả hai vợ chồng, cá thể hoá xét nghiệm cho họ, để vừa tiết kiệm, vừa mang lại hiệu quả sàng lọc tối ưu, chứ không phải 1 công thức lặp lại y chang. Và cần có những kiến thức và kinh nghiệm nhất định trong tư vấn và chỉ định xét nghiệm. Nói dễ thì dễ, nhưng ca khó thì rất khó.
6. Tư vấn trước và sau XN rất quan trọng và người TV cần được đào tạo đúng về chuyên môn cũng như xét nghiệm. Đôi khi, tư vấn sai dẫn đến các tình huống đáng tiếc như chỉ định chọc ối sai, hay nguy hiểm hơn là chủ quan với kết quả âm tính dẫn đến bỏ lọt đột biến.
7. Vấn đề tế nhị, nhưng mình vẫn xin mạn phép comment. Các hãng XN NIPT thường dùng từ MIỄN PHÍ gói gen ẩn, nhưng theo quan điểm cá nhân của mình, chẳng có gì là miễn phí cả. Có thể đến từ việc hãng đưa ra chiến lược marketing để thâu tóm thị trường, lấy số liệu validation, hoặc lý do xyz nào đó. Phần chi phí này sẽ vẫn tính vào giá XN, có hay chăng là hãng họ chỉ tính phí net, không tính lãi thôi. Còn khi nào họ tính lãi thì mình chưa biết. Nhưng nếu lựa chọn chỉ XN NIPT thì giá có lẽ sẽ rẻ hơn 😀
Mình tự thấy mình không phải người hiểu biết sâu và nhiều kinh nghiệm về Thalassemia. Cũng bắt đầu từ con số 0 trong lĩnh vực khó nhằn này. Nhưng mình tin là mình hiểu về xét nghiệm di truyền, hiểu về những yếu điểm của nó. Là người làm xét nghiệm di truyền, mình hoàn toàn tự hào về những đóng góp của XN di truyền trong y học, vai trò là không thể phủ nhận nhưng ở phía bên kia mình tin rằng không bao giờ thần thánh xét nghiệm di truyền là điều những người làm di truyền nên tâm niệm. Và trong ngành Y, không có công cụ nào là tuyệt đối, cần kết hợp các phương pháp từ lâm sàng, cận lâm sàng, xét nghiệm hỗ trợ, bổ sung cho nhau và kiểm tra chéo lại nhau.
Yêu thương cũng cần tỉnh táo.
P?S: Mình cũng xin phép đính kèm các bài viết trên website cá nhân về Thalassemia để các bạn đồng nghiệp và quý bệnh nhân tham khảo.

[1]https://nsti.vista.gov.vn/publication/download/hE/qFPTyqPnsXnsX.html
[2]https://vjog.vn/journal/article/view/1068 #:~:text=0%2C71%25.-,Gi%C3%A1%20tr%E1%BB%8B%20c%E1%BB%A7a%20MCV%2C%20MCH%20trong%20s%C3%A0ng%20l%E1%BB%8Dc%20b%E1%BB%87nh%20%CE%B1,t%E1%BB%AB%2020%20%2D%20%3C32%20pg.
[3]https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/download/2661/2457/4920
[4https://sdh.hmu.edu.vn/images/Luan%20an%20tien%20si%20y%20hoc.pdf
[5]https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/1502/1081
https://bacsiditruyen.com/xac-dinh-dot-bien-gen-tan-mau-bam-sinh-thalassemia/
https://bacsiditruyen.com/thalassemia-benh-thieu-mau-tan-mau-bam-sinh/
https://bacsiditruyen.com/phong-benh-thalassemia-bang-chan-doan-truoc-sinh-va-chan-doan-truoc-lam-to-pgt-m/
https://bacsiditruyen.com/hanh-trinh-ghep-te-bao-goc-chua-benh-tan-mau-bam-sinh-beta-thalassemia-cho-be-trai/

GIÁ TRỊ XÉT NGHIỆM NIPT TRONG SÀNG LỌC TRƯỚC SINHDNA tự do có nguồn gốc từ bào thai lần đầu tiên được chứng minh trong h...
18/05/2024

GIÁ TRỊ XÉT NGHIỆM NIPT TRONG SÀNG LỌC TRƯỚC SINH
DNA tự do có nguồn gốc từ bào thai lần đầu tiên được chứng minh trong huyết tương mẹ vào năm 1997, kể từ đó đã nhanh chóng được áp dụng vào thực hành lâm sàng để phát hiện các tình trạng bất thường di truyền của thai nhi. Xét nghiệm tiền sản không xâm lấn (Non-invasive prenatal testing - NIPT) là phương pháp sàng lọc sử dụng công nghệ giải trình tự gen để phát hiện các bất thường di truyền của thai nhi từ DNA tự do của rau thai (cffDNA) trong tuần hoàn của mẹ. Với sự phát triển của công nghệ giải trình tự gen thế hệ mới và những ưu điểm vượt trội so với phương pháp sàng lọc truyền thống, xét nghiệm NIPT đã được nhiều tổ chức uy tín hàng đầu khuyến cáo và ứng dụng rộng rãi trên thế giới.
I. NIPT là thủ thuật không xâm lấn và thực hiện sớm ngay từ quí một của thai kỳ
DNA tự do có nguồn gốc từ tế bào lá nuôi của rau thai (syncytiotrophoblast) tự chết theo chu trình và phóng thích vào tuần hoàn máu mẹ. Vì vậy xét nghiệm NIPT chỉ cần thực hiện lấy máu tính mạch của mẹ, là một thủ thuật đơn giản và không xâm lấn, không gây nguy cơ cho thai kỳ.
DNA tự do từ rau thai có thể được phát hiện ngay từ tuần thứ 5 của thai kỳ, tăng lên khi mang thai và đạt 10-12% tổng lượng cfDNA trong huyết tương của mẹ vào cuối quý 1 của thai kỳ. Do vậy xét nghiệm NIPT có thể làm từ sớm (có thể từ thai 8 tuần trở lên). Và thông thường chỉ làm 1 lần trong thai kỳ.
II. Ý nghĩa của xét nghiệm NIPT
1. Sàng lọc các bất thường số lượng nhiễm sắc thể thường gặp
Độ chính xác của NIPT được cải thiện so với các phương pháp sàng lọc không xâm lấn truyền thống khác như đo các dấu hiệu sinh hóa trong huyết thanh mẹ (double test, triple test…) kết hợp với các dấu hiệu siêu âm thai nhi. Ở quý một của thai kỳ, sàng lọc bằng siêu âm đo khoảng sáng sau có tỷ lệ phát hiện trisomy 21 là 64-70%, kết hợp với sàng lọc bằng huyết thanh (double test) tăng tỷ lệ phát hiện trisomy 21 lên 82-87%. Xét nghiệm NIPT vượt trội so với sàng lọc truyền thống ở tất cả các thông số và trên tất cả các nghiên cứu ở những nhóm người mang thai đơn có nguy cơ chung. Cụ thể, tỷ lệ phát hiện trisomy 21 của thai nhi (T21) là 98,8% (khoảng tin cậy KTC 95% = 97,8%-99,3%) với tỷ lệ dương tính giả (FPR) tương ứng là 0,04% (KTC 95% = 0,02%-0,08%). Tỷ lệ phát hiện thai nhi Trisomy18 (T18) là 98,83% (KTC 95% = 95,45%-99,71%) và trisomy 13 (T13) là 92,85% (KTC 95% = 81,15%-97,5%). FPR tương ứng cho các trisomy này lần lượt là 0,07% (KTC 95% = 0,03% -0,17%) và 0,04% (KTC 95% = 0,02% -0,08%).
ACMG (Hiệp hội Di truyền Y Học Hoa Kỳ) Khuyến nghị xét nghiệm NIPT thay thế các phương pháp sàng lọc truyền thống cho tất cả thai phụ mang một thai, sàng lọc cho các lệch bội của ba nhiễm sắc thể 21, 18 và 13.
Theo nghiên cứu hệ thống tổng hợp từ 87 nghiên cứu của Nancy C.Rose và cộng sự, PPV (giá trị tiên đoán dương) được báo cáo ở mức 91,8% đối với T21. PPV của T18 là 65,8% (KTC 95% = 45,3%-81,7%) và đối với T13 là 37,2% (KTC 95% = 26,1%-50,0%). PPV của sàng lọc truyền thống cho T21 là khoảng 2,2% đến 3,6%, nghĩa là cần thực hiện từ 28 đến 45 thủ thuật chẩn đoán xâm lấn để xác nhận một trường hợp dương tính thật. Các phương pháp xâm lấn truyền thống (sinh thiết g*i rau, chọc ối) có nguy cơ sảy thai khoảng 0,1–2%. Từ đó, NIPT tăng tỷ lệ phát hiện nhưng đồng thời cũng giảm các thủ thuật xâm lấn không cần thiết, tránh các tai biến không đáng có cho thai và thai phụ so với các phương pháp sàng lọc truyền thống.
2. Sàng lọc bất thường nhiễm sắc thể giới tính (SCA)
Hiệu quả sàng lọc của NIPT đối với SCA được chứng minh là cao trên cả 4 loại phổ biến: monosomy X, ###, XXY và XYY. Theo nghiên cứu tổng hợp của Nancy C.Rose và cộng sự, tỷ lệ phát hiện tổng thể đối với SCA nào là 99,6% (95% KTC = 94,8%-100%) và độ đặc hiệu là 99,8% (95% KTC = 99,7%-99,9%). Tuy nhiên, dường như có sự khác biệt về PPV giữa các SCA khác nhau. Ví dụ: PPV cho NIPT là 29,5% (KTC 95% = 22,7%-37,4%) đối với 45,X, 54% (KTC 95% = 40,6%-66,8%) đối với ###, 74% (KTC 95% = 59,5%-84,7%) đối với XXY và 74,5% (KTC 95% = 58,4%-85,8%) đối với XYY. Có những lý do sinh học khiến PPV của 45,X có thể thấp, ví dụ, tỷ lệ khảm nhau thai cao hơn đối với X đơn nhiễm, hoặc khảm 45,X ở mẹ.
NIPT có ý nghĩa hơn khi các bất thường số lượng nhiễm sắc thể giới tính thường khó phát hiện bất thường hình thái trên siêu âm. Đồng thời NIPT phát hiện các bất thường nhiễm sắc thể giới của người mang thai.
ACMG khuyến nghị nên cung cấp NIPT cho bệnh nhân mang thai đơn để sàng lọc các lệch bội nhiễm sắc thể giới tính của thai.
3. Sàng lọc các vi mất/lặp đoạn nhiễm sắc thể
Trên thực tế, khoảng 1 trong 1.000 ca sinh bị ảnh hưởng bởi hội chứng vi mất hoặc lặp đoạn, không phụ thuộc tuổi mẹ. Nhiều hội chứng do vi mất/lặp đoạn biểu hiện với các kiểu hình lâm sàng khác nhau và thiếu các dấu hiệu siêu âm đặc trưng, do đó thường bị bỏ sót nếu chỉ dựa vào siêu âm thai.
Vi mất đoạn nhiễm sắc thể phổ biến nhất là hội chứng mất đoạn 22q11.2 còn được gọi là vi mất đoạn DiGeorge, với tỷ lệ mắc khoảng 1 trên 990 ở thai và 1/4000-6000 ở trẻ. Những trẻ gặp phải hội chứng này sẽ có nguy cơ gặp phải rất nhiều những vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống và tương lai của bé sau này.
ACMG đề xuất NIPT được sử dụng để sàng cho hội chứng vi mất đoạn 22q11.2 của thai cho tất cả thai phụ
4. Sàng lọc các lệch bội nhiễm sắc thể thường hiếm gặp
Các thể lệch bội nhiễm sắc thể thường hiếm gặp (RAT) là các thể lệch bội nhiễm sắc thể bao gồm các nhiễm sắc thể khác ngoài 13, 18, 21 và các nhiễm sắc thể giới tính. RAT rất hiếm gặp. Hơn nữa, PPV tổng thể là 6%. PPV thấp trong NIPT đối với RAT xác nhận rằng hầu hết RAT đều do khảm ở rau thai.
Tại thời điểm này, ACMG không có đủ bằng chứng để khuyến nghị hoặc không khuyến nghị NIPT để xác định các lệch bội nhiễm sắc thể thường hiếm gặp.
5. Sàng lọc cho song thai
NIPT cũng có tầm quan trọng về mặt lâm sàng ở những trường hợp song thai, khi những rủi ro của các thủ thuật xâm lấn đối với đa thai là cao hơn. NIPT cho T21 ở thai kỳ song sinh thể hiện các đặc điểm sàng lọc tương đương với thai đơn, với độ nhạy 98,2% (KTC 95% = 88,2%-99,7%) và độ đặc hiệu 99,9% (KTC 95% = 99,8%- 100%). NIPT cho T18 và T13, báo cáo độ nhạy lần lượt là 90% (KTC 95% = 67,6%-97,5%) và 80% (KTC 95% = 30,9%-97,3%) ở các trường hợp mang thai đôi, với độ đặc hiệu tương ứng là 99,95% (KTC 95% = 99,8%-100%) và 99,93% (KTC 95% = 99,4%-100%). Mặc dù tồn tại ít nghiên cứu được công bố hơn số lượng nghiên cứu về các trường hợp mang thai đơn, tuy nhiên có thể thấy hiệu quả sàng lọc tương đương thai đơn.
ACMG Khuyến nghị NIPT thay vì các phương pháp truyền thống để sàng lọc trisomy cho thai đôi. Tuy nhiên mỗi thai nhi đóng góp lượng cfDNA khác nhau trong tuần hoàn của mẹ, hay hiện tượng song thai tiêu biến gây âm tính giả hoặc dương tính giả. Với những trường hợp thai đôi cần được tư vấn kỹ trước khi làm xét nghiệm NIPT.
III. Một số yếu tố ảnh hường đến kết quả của xét nghiệm NIPT
1. Tuổi thai liên quan với nồng độ cfDNA
cfDNA rau thai có thể được phát hiện trong máu mẹ từ tuần thứ 5 sau khi thụ thai và số lượng này tăng lên khi mang thai lên tới 20–30% trong thai quý 3. Thời gian bán hủy trung bình của cffDNA là 16,3 phút (4-30 phút) và không được phát hiện sau sinh 2 giờ. Với công nghệ giải trình tự gen hiện nay, xét nghiệm NIPT thường có thể thực hiện ở tuần thai thứ 8 trở lên với nồng độ cffDNA khoảng >7%
2. Các yếu tố từ mẹ
Nguồn gốc của cfDNA trong máu mẹ là hỗn hợp các đoạn DNA của mẹ và rau thai. Tỷ lệ cfDNA từ rau thai có thể bị ảnh hưởng bởi các thông số của mẹ. Mẹ béo phì, mắc bệnh tự miễn, thuốc (sử dụng heparin trọng lượng phân tử thấp) dẫn đến nồng độ cfDNA của rau thai thấp.
Mẹ mắc bệnh lý ung thư, khối u có thể phóng thích DNA bất thường. Mẹ có bất thường di truyền (bất thường số lượng, cấu trúc nhiễm sắc thể…). Các yếu tố trên dẫn đến bất thường DNA tự do nguồn gốc từ mẹ.
Mẹ truyền máu trong vòng 3 tháng hoặc có ghép tạng sẽ dẫn đến có nguồn cfDNA từ người cho
Những điều kiện như vậy có thể làm sai lệch cfDNA, dẫn đến kết quả NIPT không ra kết quả, dương tính giả hoặc âm tính giả.
3. Yếu tố thai nhi/rau thai
Nguồn gốc của cfDNA trong máu mẹ là hỗn hợp các đoạn DNA của mẹ và rau thai. Điều đó có nghĩa là DNA của 'thai nhi' có nguồn gốc hoàn toàn từ rau thai, chủ yếu từ lớp nguyên bào, hợp bào.
Do có nguồn gốc ngoài phôi, kết quả NIPT có nguy cơ xảy ra sự khác biệt giữa thai nhi và nhau thai và điều này có thể dẫn đến kết quả dương tính giả hoặc âm tính giả. Khảm nhau thai hạn chế (CPM) được báo cáo trong 1–2% trường hợp nhung mao màng đệm.
Trong hầu hết các trường hợp này, tình trạng khảm lệch bội rau thai có thể dẫn đến kết quả NIPT dương tính giả. Tuy nhiên, điều ngược lại cũng có thể xảy ra. Ví dụ, lỗi phân bào sau hợp tử có thể tạo ra bệnh khảm lệch bội ở thai nhi, không có trong rau thai, do đó NIPT không thể phát hiện được và dẫn đến kết quả NIPT âm tính giả.
Những trường hợp mang thai có trisomy cụ thể (ví dụ trisomy 13 và 18) thường có nhau thai nhỏ hơn và do đó cũng có xu hướng có tỷ lệ cfDNA thai nhi thấp hơn.
4. Song thai tiêu biến
Có thể DNA của thai nhi đã chết (tiêu biến) vẫn được phát hiện trong máu mẹ một thời gian dẫn đến kết quả dương tính giả, trong trường hợp thai tiêu biến có bất thường di truyền. Điều ngược lại cũng có thể xảy ra nếu tỷ lệ cfDNA bào thai cao từ thai tiêu biến sẽ che dấu cfDNA của bào thai sống sót. Hiện tại, vẫn chưa rõ liệu kích thước của thai tiêu biến hay kích thước khoang ối có tương quan với lượng cfDNA trong huyết tương của người mẹ
KẾT LUẬN
Xét nghiệm NIPT đã cách mạng hóa việc sàng lọc trước sinh các bất thường di truyền hay gặp. NIPT là một công cụ mạnh mẽ cung cấp cho bác sĩ và các bậc cha mẹ tương lai những thông tin di truyền quan trọng từ đó có quản lý thai kỳ phù hợp. ACMG khuyến nghị NIPS cho tất cả các cá nhân mang thai thay vì sàng lọc truyền thống đối với các trisomy thông thường (ở đơn thai và song thai), SCA (mang thai đơn) và vi mất đoạn với hội chứng DiGeogre. Tuy nhiện NIPT là phương pháp sàng lọc nên kết quả dương tính phải luôn được xác nhận bằng xét nghiệm xâm lấn chẩn đoán trước sinh.
Tài liệu tham khảo:
1. https://www.degruyter.com/document/doi/10.1515/labmed-2022-0023/html -2022-0023_tab_002
2. https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/26938573/
3. https://medicover-genetics.com/non-invasive-prenatal-testing-nipt-current-guidelines/
4. https://www.gimjournal.org/article/S1098-3600(22)01004-8/fulltext
5. https://www.gimjournal.org/article/S1098-3600(22)00714-6/fulltext

Since 2012, non-invasive prenatal testing (NIPT) using cell-free DNA from maternal plasma is applied all over the world as highly efficient first-line or contingent screening approach for trisomy 13, 18 and 21. With further technical development the screening has expanded to other genetic conditions...

Address


Telephone

+84383935423

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when GenvietCare posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

  • Want your practice to be the top-listed Clinic?

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram