Thực Phẩm Bổ Sung

  • Home
  • Thực Phẩm Bổ Sung

Thực Phẩm Bổ Sung Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Thực Phẩm Bổ Sung, Vitamins/Supplements, .

31/03/2021

Đường phèn là gì?
- Đường phèn hay còn có tên gọi khác là băng đường. Đây là sản phẩm được tạo ra từ quá trình kết tinh đường từ cây mía.
- Đường phèn có hương vị dịu ngọt, thơm mát nên thường được sử dụng như một loại gia vị để chế biến các món ăn, làm bánh, nấu chè, các loại thức uống… trong cuộc sống hàng ngày của con người. Ngoài ra, đường phèn còn có tác dụng hỗ trợ điều trị một số loại bệnh và rất tốt đối với sức khỏe con người.
- Từ xa xưa, dân gian ta đã có câu “Ngọt như đường cát, mát như đường phèn”. Người xưa thường dùng đường phèn để làm món quà tặng ý nghĩa cho những người phương xa hoặc pha nước trà để tiếp đãi khách quý.
Đường Phèn và Công dụng của đường phèn Cooky 1
(Nguồn: Internet)
Vậy đường phèn được làm từ đâu?
- Đường phèn thường được làm từ nguyên liệu chính là Đường cát trắng (hay còn gọi là đường RS). Nếu đường cát trắng càng nguyên chất, càng ít tạp chất thì việc chế biến đường phèn càng dễ dàng và thành phẩm đường phèn làm ra sẽ có chất lượng hơn.
- Bên cạnh đó, trong đường phèn còn chứa saccharose, các nguyên tố vi lượng và các chất phụ gia được sử dụng trong quá trình nấu như trứng gà và vôi.
Công dụng của đường phèn đối với cuộc sống con người
Đường phèn là một loại đường tốt được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống hàng ngày bởi nó đem lại rất nhiều lợi ích cho sức khỏe con người. Một số tác dụng tốt của đường phèn như:
Làm gia vị nấu ăn
Đường phèn có vị ngọt thanh mát rất đặc trưng nên thường được dùng để làm một loại gia vị tạo độ ngọt cho một số món ăn như làm bánh, nấu chè, làm kẹo… giúp món ăn có vị thanh, thơm ngon hơn. Đường phèn rất được ưa chuộng trong nấu ăn nhờ khả năng thanh nhiệt cơ thể rất hiệu quả của nó. Ngoài ra, do đường phèn không cần trải qua quá trình tinh chế nên việc sử dụng đường phèn sẽ rất tốt cho sức khỏe.

23/03/2021

Nấm ngọc cẩu là gì, mọc ở đâu?
Nấm ngọc cẩu hay còn được biết tới với cái tên là cu pín, củ ngọc núi, củ dó đất, tỏa dưỡng, bất lão được,…

Nấm ngọc cẩu không phải là thực vật đơn thuần, chúng sống ký sinh trên các cây gỗ lớn, có tán lá rộng, được tìm thấy nhiều trong rừng. Về nguồn gốc của cái tên, vì hình dạng bên ngoài của nó khá giống với bộ phận sinh dục của chó nên người dân tộc gọi là “cẩu”. Tuy là nấm, nhưng về bản chất loại cây này lại không phải là nấm. Nhưng trong quá trình phát triển, phần ngọn của thực vật được hình thành nhìn trông tựa một cây nấm nên dân gian gọi là “nấm”.

Nấm ngọc cẩu là cây gì?
Nấm ngọc cẩu là cây gì?

Nấm ngọc cẩu là một vị thuốc rất quý được ứng dụng phổ biến trong đông y, toàn bộ cây đều có thể làm thuốc được, từ lá, hoa, rễ…

Nấm ngọc cẩu có vào mùa nào?

Bạn có thể tìm thấy nấm ngọc cẩu vào thời điểm từ tháng 9 tới tháng 12 hàng năm. Với những cây đạt kích thước chuẩn, người dân sẽ tiến hành thu hái. Một số cây còn sót lại, chúng sẽ không bị chết đi mà chìm xuống lòng đất, khi gặp thời tiết thuận lợi, nó sẽ tiếp tục phát triển.

Thu hoạch – sơ chế

Nấm ngọc cẩu không mọc đơn lẻ mà chúng thường mọc theo từng cụm. Trong mỗi một cụm, sẽ có cả nấm cái và nấm đực. Những cây nấm có kích thước to cỡ bằng ngón tay, màu sắc chuyển sang đỏ sẫm hoặc nâu sẽ được thu hoạch. Những cây còn nhỏ sẽ được thu hoạch vào đợt sau để chờ chúng phát triển thêm.

Sau khi thu hoạch xong, người ta sẽ đem nấm ngọc cẩu rửa nhiều lần với nước để loại bỏ bụi bẩn, đất cát bám vào cây. Sau đó có thể sử dụng luôn hoặc nếu muốn bảo quản được lâu thì nên đem khô dưới nắng nhiều lần.

Đặc điểm dược liệu

Nấm ngọc cẩu khi phơi khô sẽ có màu sẫm hoặc đen, sờ vào cảm giác mềm, nhưng bề mặt lại xù xì, thô ráp. Hình dạng của nấm không đồng nhất, to ở trên và nhỏ ở phần dưới.

Phân bố

Nấm ngọc cẩu sinh trưởng và phát triển tốt ở trong các khu rừng ẩm, nằm trên độ cao 1500m so với mực nước biển. Ở Việt Nam, nấm được tìm thấy nhiều nhất tại các tỉnh miền núi phía Bắc như Tam Đảo, Yên Bái, Lào Cai, Cao Bằng, Hòa Bình, Sơn La, Sapa, trên đỉnh dãy Hoàng Liên Sơn.

Nấm ngọc cẩu có tác dụng gì?
Theo nghiên cứu, người ta tìm thấy trong nấm ngọc cẩu có chữa một số thành phần có lợi sau: Gentianine, Chất béo, Choline, Carpaine, Vitexin, Orienti, Choline, axit amin, tinh dầu, Testosterone, L Arginin,…

Với những thành phần hoạt chất trên, vậy nấm ngọc cẩu có những tác dụng gì?

Từ xưa tới nay, nấm ngọc cẩu được người dân tộc Dao đỏ (Hà Giang, Yên Bái) sử dụng như một vị thần dược trong điều trị các bệnh lý liên quan tới xương khớp như đau lưng, tê tay chân, mỏi gối và những chứng bệnh liên tới tới sinh lý khác.

Công dụng thực của nấm ngọc cẩu13:10 08/12/2014 GMT+7Suckhoedoisong.vn - Thời gian gần đây, nhiều người truyền tai nhau ...
03/03/2021

Công dụng thực của nấm ngọc cẩu
13:10 08/12/2014 GMT+7

Suckhoedoisong.vn - Thời gian gần đây, nhiều người truyền tai nhau về một loài “nấm” có tên là nấm ngọc cẩu, có những công dụng ngoài sức tưởng tượng dành cho chuyện vợ chồng.
Thời gian gần đây, nhiều người truyền tai nhau về một loài “nấm” có tên là nấm ngọc cẩu, có những công dụng ngoài sức tưởng tượng dành cho chuyện vợ chồng. Trên nhiều trang mạng, loại “nấm” này được rao bán tràn lan và đã có lúc đội giá lên tới cả triệu đồng/kg. Tuy nhiên, sự thật về công dụng của nó dường như đã bị thổi phồng quá mức và đây thực sự không phải là “thần dược”.

Theo quảng cáo của những người bán hàng, đây là loại nấm cực kỳ hiếm có, chỉ mọc trên những đỉnh núi cao của các tỉnh như Yên Bái, Hà Giang... Ban đầu, loài nấm này được tìm thấy trên đỉnh Tây Côn Lĩnh (Hà Giang), được những người Dao đỏ dùng từ nhiều năm trước. Theo quảng cáo, loại nấm này tăng nhu cầu tình dục nam hoặc nữ quá mạnh, nếu chỉ 1 trong 2 vợ chồng uống thì có nguy cơ “tan cửa nát nhà”. Muốn an toàn cho hạnh phúc gia đình thì hai vợ chồng phải uống cùng.

Nấm ngọc cẩu không phải là thần dược. Ảnh: M.H
Nghe theo những lời quảng cáo có cánh này mà nhiều người đã lùng sục mua bằng được “nấm ngọc cẩu” về ngâm rượu. Ban đầu, nhiều người lên tận các tỉnh miền núi để mua, nhưng hiện nay loại nấm đã được bán rất nhiều ở Hà Nội.

Tuy nhiên, theo ThS. Hoàng Khánh Toàn, Chủ nhiệm Khoa Đông Y, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 thì “nấm ngọc cẩu” thực chất là vị thuốc tỏa dương hết sức thông dụng trong việc chữa bệnh thường nhật của y học cổ truyền, được xếp trong nhóm thuốc bổ dương của Đông dược. Các thầy thuốc Đông y thường sử dụng tỏa dương cùng với các thuốc bổ dương khác như ba kích, tiên mao, nhục thung dung, phá cố chỉ, dâm dương hoắc... để chữa các chứng bệnh như suy giảm ham muốn tình dục, liệt dương, xuất tinh sớm, di mộng tinh, lãnh cảm, muộn con... Nhưng so với nhiều vị thuốc khác, tác dụng này của tỏa dương cũng chỉ ở mức độ vừa phải, nếu như không muốn nói là khiêm tốn, không như những thông tin đã được đồn thổi.

Tỏa dương, còn được gọi là củ dó đất, củ ngọc núi, hoa đất, xà cô, ký sinh hoàn, bất lão dược, địa mao cầu, hoàng cốt lương... và củ cu chó. Vị thuốc này vị ngọt, tính ấm, có công dụng bổ thận trợ dương, nhuận tràng thông tiện, thường được dùng để chữa các chứng bệnh như liệt dương, di tinh, lưng đau gối mỏi, suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, viêm dạ dày, viêm thận, xuất huyết do giảm tiểu cầu nguyên phát (tử điến), táo bón người già... dưới hình thức độc vị hoặc phối hợp với tang phiêu tiêu, thục địa, ma nhân và các vị thuốc khác.

Khi có nhu cầu sử dụng, nên tìm mua dược liệu này ở các cơ sở Đông dược có tư cách pháp nhân và cần có sự tư vấn của các thầy thuốc chuyên khoa y học cổ truyền.

SỨC KHỎE DINH DƯỠNGBỏ hạt dưa hấu, sai lầm nhiều người mắc phảiPhương Mai09:34 28/04/2019Dưa hấu là trái cây giải khát r...
22/08/2020

SỨC KHỎE DINH DƯỠNG

Bỏ hạt dưa hấu, sai lầm nhiều người mắc phải
Phương Mai09:34 28/04/2019Dưa hấu là trái cây giải khát rất phổ biến vào mùa hè. Tuy nhiên, nếu sử dụng không đúng cách, loại quả này có thể bị mất chất dinh dưỡng và gây ra những ảnh hưởng tới sức khỏe.
Dưa hấu là loại quả được nhiều người lựa chọn vào mùa hè vì nó có tác dụng làm mát, giữ nước và làm dịu cơn khát trong thời tiết oi bức. Tuy nhiên, ăn dưa hấu sai cách, thiếu khoa học có thể khiến cơ thể mệt mỏi, đồng thời trầm trọng thêm tình trạng bệnh ở những người bị tiểu đường, có vấn đề về thận...

Dưới đây là những sai lầm thường gặp khi ăn dưa hấu rất dễ bị nhiều người vô tình bỏ qua.

Bỏ hạt dưa hấu
Nhiều người có thói quen bỏ hạt khi ăn dưa hấu vì cảm thấy khó chịu và hạt hơi đắng. Tuy nhiên, hạt dưa hấu lại là nguồn dồi dào của magiê và kẽm, giúp chống lại cảm lạnh thông thường.

Hạt dưa hấu cũng chứa nhiều loại axit cần thiết cho cơ thể con người như tryptophan (giúp ngủ ngon), glutamic (tăng cường hoạt động trí não) và lysine (hỗ trợ hình thành collagen và hấp thu canxi). Thậm chí, nó còn chứa các hoạt chất tốt cho đời sống tình dục của nam giới.

Ăn quá nhiều dưa hấu
Dưa hấu chứa lượng nước và chất xơ dồi dào. Tuy nhiên, tiêu thụ với số lượng lớn có thể gây ra các vấn đề tiêu hóa như tiêu chảy, đầy hơi, ợ nóng...

Vì chứa nhiều nước, ăn dưa hấu quá nhiều có thể gây nhiễm độc nước hoặc hydrate hóa quá mức. Nguyên nhân là cơ thể không kịp bài tiết hết lượng nước trong dưa hấu, dẫn đến tăng thể tích máu, gây sưng, kiệt sức, thận yếu. Nó cũng làm mất nồng độ natri trong cơ thể.

Theo các chuyên gia dinh dưỡng, 100 g dưa hấu cung cấp khoảng 30 calo. Vì nó chủ yếu là nước, rất dễ tiêu thụ tới 500 g dưa hấu, tương đương 150 calo. Ngoài ra, 100 g dưa hấu chứa khoảng 6 g đường, 500 g dưa hấu sẽ chứa 30 g đường. Vì vậy, tốt nhất bạn nên ăn từ 100 g đến 150 g đường mỗi ngày từ tất cả thực phẩm kết hợp.

Tác dụng của tỏi đenĂn tỏi đen hằng ngày có tác dụng:- Bảo vệ các tế bào, cơ quan tạo máu; Phục hồi tổn thương cơ bắp, c...
08/08/2020

Tác dụng của tỏi đen

Ăn tỏi đen hằng ngày có tác dụng:

- Bảo vệ các tế bào, cơ quan tạo máu; Phục hồi tổn thương cơ bắp, cải thiện chức năng tiêu hóa, giúp cơ thể chống mệt mỏi, thúc đẩy giấc ngủ, cải thiện chức năng của tuyến tiền liệt và các chức năng khác trong cơ thể.

- Hoạt động quét gốc tự do cực tốt, các gốc tự do là nguồn gốc của các bệnh nan y như: ung thư, tim mạch, tiểu đường...

- Chống oxy hóa, bảo vệ tế bào gan, do đó được dùng trong trường hợp viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ, người hàng ngày tiếp xúc với các chất độc hại, phơi nhiễm với chất phóng xạ.

- Tăng cường khả năng miễn dịch, nên được dùng cho người bị suy giảm miễn dịch do dùng hóa chất hoặc chiếu xạ, người ốm lâu ngày sức khỏe bị suy kiệt, đặc biệt với trường hợp bệnh nhân bị cúm, tỏi đen giúp người bệnh hồi phục nhanh chóng.

- Ức chế một số dòng tế bào ung thư như ung thư vú, ung thư gan, ung thư dạ dày, ung thư đại tràng.

Ngoài ra, tỏi đen còn được chứng minh có tác dụng hạ cholesterol máu, giảm mỡ máu, điều hòa đường huyết. Do đó, tỏi đen rất tốt cho hệ tim mạch, đặc biệt là đối tượng có nguy cơ cao bị mắc các bệnh tim mạch như người béo, mỡ máu.

Cách sử dụng tỏi đen

Theo các bác sĩ, mỗi ngày có thể ăn một đến ba củ tỏi đen, tương đương 3 - 5 gram. Khi ăn nên nhai kỹ để các chất có trong tỏi phát huy công dụng . Không nên dùng quá liều lượng, vì có thể gây những tác dụng phụ không tốt. Có thể dùng tỏi đen theo các cách sau:

- Ăn trực tiếp: Ăn trực tiếp từ hai đến ba củ tỏi đen mỗi ngày, người già nên sử dụng từ 1 đến 2 củ để phát huy được tối đa tác dụng của tỏi. Khi sử dụng tỏi đen, nên ăn riêng sẽ tốt hơn rất nhiều khi ăn chúng với gia vị bởi các chất có trong tỏi có thể phản ứng với gia vị, tạo ra những tác dụng phụ không mong muốn.

- Ngâm với mật ong: Bóc vỏ lấy khoảng 125–150g tỏi đen và để nguyên củ cho vào lọ thủy tinh. Đổ mật ong vào cho ngập kín tỏi đen và ngâm khoảng 3 tuần là có thể dùng được. Tỏi đen kết hợp với mật ong có tác dụng rất tốt cho sức khỏe, đặc biệt bài thuốc này mang lại hiệu quả trong việc điều trị cảm cúm, viêm họng, cảm lạnh,...

Ép lấy nước uống: Lấy 3- 5g tỏi, thêm 1 chén nước ấm cho vào máy xay nhuyễn, sau đó lọc lấy nước uống.

Ai không nên dùng tỏi đen

Tỏi đen tuy có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe, nhưng vẫn có một số trường hợp không nên dùng như:

- Phụ nữ mang thai, người có tạng nhiệt nóng,...thì không nên dùng nhiều tỏi.

- Người dị ứng với tỏi, người bị huyết áp thấp, người bị tiêu chảy, mắc bệnh về thận, mắt không nên dùng tỏi./.

Công dụng chữa bệnh của cây vối Cây vối thường cao chừng 5 – 6 m, đường kính của cây có thể lên đến 50cm. Cuống lá dài 1...
07/08/2020

Công dụng chữa bệnh của cây vối
Cây vối thường cao chừng 5 – 6 m, đường kính của cây có thể lên đến 50cm. Cuống lá dài 1- 1,5 cm. Phiến lá cây vối dai, cứng. Hoa vối gần như không cuống, màu lục nhạt, trắng. Quả vối hình trứng, đường kính 7 – 12 mm khi chín có màu tím sậm, có dịch. Lá, cành non và nụ vối đều có mùi thơm dễ chịu đặc biệt của vối.

Nước vối hay trà vối là một loại đồ uống giải khát được nấu bằng nụ, hoặc lá vối đã ủ chín rồi phơi khô, cũng có thể dùng ngay khi lá còn tươi. Đây là loại đồ uống rất thông dụng ở nông thôn, thậm chí cả thành thị vùng Đồng bằng Bắc Bộ. Nước vối được dùng để uống hàng ngày giống như nước chè xanh.

Vì sao cây vối có tác dụng chữa bệnh?
Trong lá vối, nụ vối có tanin, một số chất khoáng, vitamin và có tinh dầu với mùi thơm dễ chịu, một số chất kháng sinh có khả năng diệt được nhiều loại vi khuẩn gây bệnh. Lá vối tươi hay khô sắc đặc được coi là một thuốc sát khuẩn dùng chữa nhiều bệnh ngoài da như ghẻ lở, mụn nhọt. Trong thực tế, nhân dân ta thường lấy lá vối để tươi vò nát, nấu với nước sôi lấy nước đặc gội đầu chữa chốc lở rất hiệu nghiệm.



Ảnh minh họa

Lá Vối có tác dụng hỗ trợ điều trị gout
Lá vối được coi là cứu tinh với những người bị bệnh gout. Lá và nụ vối có công dụng giúp tiêu hóa thức ăn, nhất là thức ăn có nhiều dầu mỡ, giảm béo, lợi tiểu tiêu độc. Bệnh nhân gout là do ăn uống nhiều chất béo ngọt, ứ đọng nhiều chất uric; mặt khác do hệ thống tiêu hóa và thận bài tiết đào thải không tốt dẫn đến uric ứ đọng ở các khớp gây nên tình trạng sưng, nóng, đỏ, đau khớp.

Nụ vối có tác dụng hỗ trợ điều trị tiểu đường
Các hợp chất flavonoid trong chè nụ vối rất hiệu quả trong việc hỗ trợ phòng và điều trị bệnh nhân tiểu đường. Người bệnh tiểu đường nếu uống thường xuyên chè nụ vối sẽ giúp ổn định đường huyết, giảm mỡ máu, chống ôxy hóa tế bào, bảo vệ tổn thương tế bào beta tuyến tụy, phòng ngừa đục thủy tinh thể ở người bệnh tiểu đường và giúp tăng chuyển hóa cơ bản. Điều đặc biệt là uống nụ vối không có tác dụng phụ đáng kể nên có thể uống thường xuyên.

Nụ vối giúp giảm mỡ máu
Công thức cho mỡ máu: Nụ vối 15 – 20 g, hãm lấy nước uống thay trà trong ngày hoặc nấu thành nước đặc chia 3 lần uống trong ngày. Cần uống thường xuyên mới hiệu nghiệm.

Vỏ cây vối hỗ trợ chữa bỏng
Vỏ cây vối cạo bỏ vỏ thô, rửa sạch, giã nát, hòa với nước sôi để nguội, lọc lấy nước, bôi lên khắp chỗ bỏng. Thuốc sẽ làm giảm tiết dịch, hết phồng, dịu đau, hạn chế sự phát triển của vi trùng.

Lá vối hỗ trợ chữa lở ngứa, chốc đầu
Lá vối vừa đủ nấu kỹ, lấy nước để tắm, rửa nơi lở ngứa và gội đầu.

Rễ vối chữa viêm gan, vàng da
Dùng rễ vối 200 g sắc uống mỗi ngày.

Lá vối hỗ trợ chữa viêm đại tràng mạn tính, đau bụng âm ỉ, thường xuyên đi phân sống
200 g lá vối tươi, vò nát, dùng 2 lít nước sôi, ngâm trong 1 giờ để uống thay nước.

Hỗ trợ trị đau bụng đi ngoài, phân sống: Lá vối 3 cái, vỏ ổi 8 g, núm quả chuối tiêu 10 g. Cùng thái nhỏ phơi khô sắc với 400 ml nước, còn 100 ml chia 2 lần uống trong ngày, dùng liền 2 – 3 ngày.
Cách sử dụng lá vối
Lá vối khô rửa sạch cho vào ấm, cho nước lạnh vào đun đến sôi rồi uống nóng hoặc uống lạnh. Nụ vối cũng được đun trong nước đến khi sôi hoặc, hãm trong nước sôi như cách hãm trà xanh.

Nước vối từ lá khô có màu đỏ nâu nhạt, còn hãm từ lá tươi có màu xanh như nước trà xanh. Khi uống nước vối có vị đắng nhẹ, hơi ngọt, hương thơm ngai ngái./.

07/08/2020

Address


Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Thực Phẩm Bổ Sung posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Shortcuts

  • Address
  • Alerts
  • Claim ownership or report listing
  • Want your practice to be the top-listed Clinic?

Share