Trung Tâm Điều Trị Bệnh Nam Giới TPHCM

  • Home
  • Trung Tâm Điều Trị Bệnh Nam Giới TPHCM

Trung Tâm Điều Trị Bệnh Nam Giới TPHCM Những thông tin và kiến thức hữu ích về chăm sóc sức khỏe con người

BỆNH VIÊM BÀNG QUANG Ở NỮ CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?1. Tìm hiểu chung về bệnh viêm bàng quangTrước khi tìm hiểu về tình trạng v...
08/06/2022

BỆNH VIÊM BÀNG QUANG Ở NỮ CÓ NGUY HIỂM KHÔNG?

1. Tìm hiểu chung về bệnh viêm bàng quang
Trước khi tìm hiểu về tình trạng viêm bàng quang xảy ra ở nữ giới, chúng ta cần nắm được những đặc điểm cơ bản của căn bệnh trên. Đây là loại bệnh nhiễm trùng cấp tính khá phổ biến hiện nay, trong đó đường tiết niệu là phần bị viêm nhiễm chính.
Trên thực tế, bệnh viêm bàng quang hình thành do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó vi khuẩn là tác nhân chính gây bệnh. Chúng ta cần chủ động chăm sóc sức khỏe bản thân để hạn chế nguy cơ tấn công của các loại vi khuẩn. Bên cạnh đó, một số loại thuốc hoặc phương pháp hóa trị cũng có thể khiến đường tiết niệu bị viêm nhiễm. Ngoài ra, các bác sĩ cho biết một số căn bệnh như đái tháo đường nếu không được điều trị dứt điểm sẽ gây ra biến chứng là viêm bàng quang.
Nhìn chung, tình trạng này thường diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn rồi kết thúc, chúng được gọi là viêm bàng quang cấp tính. Ngược lại, các triệu chứng bệnh xuất hiện liên tục trong thời gian dài có thể dẫn đến viêm bàng quang mãn tính. Lúc này, việc điều trị gặp nhiều khó khăn và không đem lại hiệu quả cao nhất.
Vậy viêm bàng quang ở nữ có phải là hiện tượng thường gặp hay không?

2. Tình trạng viêm bàng quang ở nữ
Hiện nay, số lượng nữ giới mắc bệnh chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam giới, điều này khiến nhiều chị em tỏ ra khá lo lắng. Có thể nói, người phụ nữ nào cũng từng trải qua tình trạng rát, khó chịu khi đi tiểu tiện, đi tiểu nhiều lần và đau bụng dưới. Đây là một vài triệu chứng đặc trưng của bệnh.
Đối với nhiều người phụ nữ, tình trạng viêm bàng quang tái phát liên tục, điều này ảnh hưởng tới sinh hoạt, chất lượng cuộc sống cũng như tâm lý của họ. Đặc biệt, nếu không điều trị kịp thời, bệnh viêm bàng quang ở nữ có thể để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng.
Chính vì thế chúng ta tuyệt đối không được chủ quan hay bỏ qua bất cứ triệu chứng lạ nào. Ngay khi phát hiện, bạn hãy tới cơ sở y tế để được khám và điều trị theo phác đồ phù hợp nhất.

3. Nguyên nhân khiến tỷ lệ viêm bàng quang ở nữ cao hơn so với nam?
Một vấn đề khá nhiều người thắc mắc là tại sao tỷ lệ viêm bàng quang ở nam giới thường thấp hơn so với nữ giới? Chúng ta có thể giải đáp vấn đề này bằng nhiều nguyên nhân khác nhau.
Nữ giới có xu hướng mắc bệnh nhiều hơn so với nam là do cấu tạo cơ quan sinh dục của họ tương đối phức tạp. Cụ thể cấu trúc ống dẫn nước tiểu của nữ giới khá ngắn. Đây là cơ hội tốt để các loại vi khuẩn gây bệnh dịch chuyển từ vùng hậu môn tới bàng quang và khiến chúng trở nên viêm nhiễm, chức năng suy giảm.
Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng vào mùa hè, trong điều kiện thời tiết nóng nực, bệnh viêm bàng quang ở nữ phát triển rất nhanh. Đặc biệt, những người uống ít nước và ít khi đi tiểu có nguy cơ mắc bệnh cực kỳ cao. Tốt nhất bạn nên quan tâm nhiều tới việc chăm sóc, vệ sinh vùng kín cẩn thận, sạch sẽ.
Các bác sĩ cũng chỉ ra rằng việc sử dụng vòi sen xịt trực tiếp vào khu vực âm đạo là nguyên nhân giúp vi sinh tấn công và phát triển mạnh trong cơ thể phụ nữ. Việc sử dụng vòi xịt như trên có thể gây ra tình trạng mất cân bằng hệ vi khuẩn, mọi người nên chú ý và không thực hiện hoạt động trên nhé!
Căn bệnh này cũng có thể phát triển nếu như hormone trong cơ thể người phụ nữ có sự thay đổi. Đặc biệt, giai đoạn mang thai hoặc tiền mãn kinh là lúc vi khuẩn gây bệnh phát triển dễ dàng hơn.
Một nguyên nhân ít ngờ tới của căn bệnh này là do "trang phục, quần áo". Nếu mặc quần áo chật thường xuyên sẽ làm cơ thể bị nóng hơn, tăng độ ẩm ở vùng kín khiến vi khuẩn phát triển.

4. Bệnh viêm bàng quang ở nữ có nguy hiểm không?
Nhiều người tỏ ra lo lắng không biết bệnh viêm bàng quang ở nữ có nguy hiểm hay không? Thực tế, tình trạng bệnh còn có đe dọa tới sức khỏe hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Nếu bệnh nhân phát hiện và điều trị dứt điểm, họ có thể yên tâm về tình trạng sức khỏe của bản thân. Trong khi đó, nếu không phát hiện, điều trị thì tình trạng nhiễm trùng sẽ nặng thêm, có thể dẫn đến tình huống xấu là những biến chứng như viêm thận, bể thận,...




https://vatgia.com/raovat/3648/16469069/phong-kham-da-khoa-van-kiet-646-vo-van-kiet-p1-q5-nhu-the-nao.html

VIRUS HPV CÓ THỂ GÂY RA NHỮNG BỆNH GÌ?HPV là một loại virus lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất. Trong phần lớn ...
30/05/2022

VIRUS HPV CÓ THỂ GÂY RA NHỮNG BỆNH GÌ?

HPV là một loại virus lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất. Trong phần lớn các trường hợp, bệnh có thể không gây nguy hại gì cho sức khỏe. Còn nếu không, virus cũng có thể gây ra mụn cóc sinh dục hoặc một số loại ung thư.

1. Virus HPV
Virus gây ra mụn cóc sinh dục hoặc ung thư: Cổ tử cung, âm hộ, âm đạo, dương vật, hậu môn, hầu họng. Chưa có liệu pháp điều trị nào cho loại virus này. Tuy nhiên, vẫn có thể chữa trị được những vấn đề về sức khỏe do virus này gây ra.

Khi bị mụn sinh dục, người bệnh nên đi khám phụ khoa để được bác sĩ chẩn đoán và chữa trị. Một số trường hợp mụn sinh dục này tự khỏi.

Virus có thể gây ra một số bệnh ung thư. Nữ giới nên đi xét nghiệm Pap định kỳ và theo dõi tầm soát ung thư. Phòng bệnh vẫn tốt hơn là chữa bệnh, nếu được chẩn đoán sớm, bệnh có thể được điều trị dễ dàng hơn.

2. HPV có thể gây ra những bệnh gì?
HPV là nguyên nhân chính gây bệnh ung thư cổ tử cung và nhiều loại ung thư khác như ung thư hậu môn, âm hộ, âm đạo, dương vật. HPV cũng có thể gây ung thư ở phía sau họng, bao gồm dưới lưỡi và amidan.

Bệnh ung thư thường xảy ra hàng năm, kể cả hàng chục năm, sau khi bị HPV. Các loại HPV có thể gây mụn cóc sinh dục không giống như loại HPV có thể gây ung thư.

2.1. Mụn cóc sinh dục
Là bệnh lây truyền qua đường tình dục, do Human Papillomavirus (HPV) gây ra, có mối liên quan giữa bệnh mồng gà và HPV. Thời gian ủ bệnh từ 1 - 3 tháng, cũng có thể lâu hơn từ vài tháng đến 1 năm. Lứa tuổi mắc nhiều nhất là từ 20 - 45 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới nhiều hơn nam giới.

Tác nhân gây bệnh là vi rút thuộc nhóm PAPOVA type 6, 11 thường gặp nhất. Các virus HPV type 16, 18, 31, 33, 35 thường phối hợp gây loạn sản hoặc ung thư cổ tử cung.

Đường lây truyền chủ yếu thông qua tiếp xúc tình dục, dịch tiết hoặc tiếp xúc da. Ở trẻ sơ sinh, lây truyền có thể xảy ra trong lúc sinh. Yếu tố nguy cơ là do vệ sinh kém, bộ phận sinh dục thường ẩm ướt, bao quy đầu dài, viêm âm hộ âm đạo, suy giảm miễn dịch, đa số kèm với các bệnh hoa liễu khác.

Biện pháp phòng ngừa chủ động là sử dụng vắc xin HPV. Hiện nay, loại vắc xin tứ giá Gardasil ngừa HPV type 6, 11, 16, 18 dùng cho phụ nữ từ 9 - 26 tuổi có thể phòng ngừa bị sùi mào gà do 2 chủng HPV 6, 11 gây ra.

2.2. Ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung ảnh hưởng tới sức khỏe, công việc và cuộc sống vợ chồng. Căn bệnh này có thể tước đi thiên chức làm mẹ của người phụ nữ. Bệnh nhân có thể chữa khỏi, bảo tồn thiên chức làm mẹ, nếu được phát hiện sớm.

Để phòng bệnh, nữ giới trong độ tuổi 9-26, dù đã quan hệ tình dục hay chưa, đều có thể tiêm vắc xin ngừa các chủng virus HPV nguy cơ cao. Sau độ tuổi này, nên có đời sống tình dục an toàn; kiểm tra phụ khoa định kỳ; Đặc biệt, ung thư cổ tử cung thường phát triển âm ỉ trong một thời gian dài nên phụ nữ thường chủ quan trong việc điều trị bệnh. Trung bình, quá trình từ khi bị nhiễm virus HPV đến khi phát triển thành ung thư cổ tử cung sẽ kéo dài từ 10 - 15 năm.
2.3. Ung thư hậu môn
Ung thư hậu môn là bệnh lý ác tính phát sinh từ hậu môn. Ung thư hậu môn khác so với các bệnh ung thư đại trực tràng, từ nguyên nhân, các yếu tố nguy cơ, tiến triển lâm sàng và điều trị đều khác nhau.

Các loại ung thư hậu môn là ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư tuyến, ung thư hạch, khối u ác tính hoặc ung thư biểu mô basaloid.

2.4. Ung thư âm hộ
HPV là một trong những yếu tố có liên quan mật thiết đến căn bệnh này, chỉ đứng sau tuổi tác. Độ tuổi trung bình mắc bệnh là 65 tuổi.

Ung thư âm hộ là một loại ung thư xảy ra bề mặt ngoài của cơ quan sinh dục nữ. Âm hộ là vùng da bao quanh niệu đạo và âm đạo, bao gồm cả âm vật và môi nhỏ. Các hình thái ung thư âm hộ thường được ghi nhận như: khối u hoặc loét âm hộ gây đau hoặc/và ngứa. Tần suất mắc bệnh thấp hơn các loại ung thư phụ khoa khác.

Ung thư âm hộ gồm 2 loại: Ung thư tế bào vảy âm hộ và U sắc tố âm hộ.

Bệnh nhân thường tới gặp bác sĩ với các dấu hiệu và triệu chứng như ngứa, đau, chảy máu, bất thường âm hộ, vùng da âm hộ thay đổi sắc màu hoặc dày lên, sang thương ung bướu hoặc mụn cóc.

2.5. Ung thư hầu họng
Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng vắc xin phòng virus u nhú ở người (HPV) loại 16 và 18, được sử dụng để ngăn ngừa ung thư cổ tử cung, cũng có thể bảo cơ thể phòng nhiễm trùng HPV qua đường miệng, trong đó phần lớn là các loại vi rút gây ra các bệnh ung thư vùng hầu họng và amidan.

2.6. Ung thư dương vật
Ung thư dương vật là bệnh khá ít gặp. Không cắt bao quy đầu và phơi nhiễm với HPV là những yếu tố nguy cơ chính.Một yếu tố nguy cơ khác là tiền sử sùi mào gà, thường là hệ quả của nhiễm HPV - virus gây ung thư phổ biến nhất gây sùi mào gà và thường là nguồn gây ung thư biểu mô tế bào vảy của dương vật cũng như ung thư cổ tử cung ở phụ nữ. HPV có thể được phát hiện trong 30 - 50% số trường hợp ung thư biểu mô dương vật.

Bất cứ ai có quan hệ tình dục đều có thể bị HPV, ngay cả khi chỉ quan hệ với một người. Cũng rất khó để biết một người nhiễm bệnh vào lúc nào, vì thường những triệu chứng của bệnh nhiều năm sau khi nhiễm bệnh mới biểu hiện ra.




https://vatgia.com/raovat/3648/16469069/phong-kham-da-khoa-van-kiet-646-vo-van-kiet-p1-q5-nhu-the-nao.html

MỤN CÓC LÀ GÌ VÀ CÁC TÁC NHÂN LÂY NHIỄM 1. Thế nào là mụn cóc? Định nghĩamụn cóc là một dạng tăng sinh bất thường của da...
28/05/2022

MỤN CÓC LÀ GÌ VÀ CÁC TÁC NHÂN LÂY NHIỄM

1. Thế nào là mụn cóc?
Định nghĩa

mụn cóc là một dạng tăng sinh bất thường của da. Mụn hạt cơm là một khối u xấu xí, sần sùi, nhiều khi mụn nổi giống như một bông súp lơ ở nhiều vị trí khác nhau. Mụn có màu trắng, to nhỏ khác nhau nhưng thường có kích thước tương đương với hột cơm (vì vậy còn được gọi với cái tên hạt cơm).

Tác nhân gây bệnh là do virus HPV - Human Papilloma Virus, thuộc loại Papova Virus có ADN. Hiện nay có hơn 60 chủng HPV khác nhau, trong đó các type thường gặp là 6 và 11. Đôi khi vẫn gặp các virus thuộc type 16, 18, 31, 33 và 35 gây ra các chứng rối loạn sinh sản, mụn sinh dục (sùi mào gà) hay ung thư tử cung. Các type này thường được tìm thấy trong các tế bào biểu mô tăng sinh hay khối u trên da bị nhiễm.

Virus đi vào cơ thể thông qua các vết trầy xước hoặc các tổn thương trên da. Sau đó phát triển và gây kích ứng các tế bào biểu mô bề mặt làm tăng sinh, hình thành hạt cơm.

Phân loại

Virus HPV gây bệnh trên nhiều vị trí khác nhau của cơ thể do đó có rất nhiều loại mụn cóc khác nhau. Tuy nhiên, một số loại sau đây là dạng thường gặp nhất dựa vào hình dạng và khu vực nổi mụn:

- Hạt cơm thông thường (common warts): là những khối u xấu xí, màu đen hoặc xám, sần sùi mọc trên các ngón tay, bàn tay, cẳng tay hay bàn chân, ngón chân, quanh móng. Mụn xuất hiện thường do virus xâm nhập qua các vết xước khi cắn, cắt, làm móng. Có nhiều kích thước khác nhau đối với hạt cơm thông thường. Có loại chỉ có kích thước 1 - 2mm, cũng có loại lên đến vài chục mm.

- Hạt cơm phẳng (plane warts): là các khối u có kích thước khá nhỏ, tối đa chỉ khoảng 5mm, nhẵn hơn so với các loại mụn cóc dạng khác. Dạng này có thể nổi ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể. Nam giới sẽ xuất hiện mụn phẳng nhiều ở quanh vị trí mọc râu, nữ sẽ thấy ở bàn chân còn trẻ em thì mụn nổi ở mặt. Dạng này có khả năng lây lan khá nhanh sang các vùng da lân cận. Nhiều trường hợp mụn nổi chi chít ở bàn tay và bàn chân, có lúc tạo thành một hàng dài các nốt mụn chống lên nhau, gọi là hiện tượng Koebner.

- Hạt cơm lòng bàn chân (verruca): là trường hợp mụn nổi ở lòng bàn chân hay gót chân khiến cho việc đi lại vô cùng khó khăn. Mụn rất dễ bị vỡ do chịu áp lực chèn ép của chân với mặt nền, gây đau mỗi khi di chuyển.

- Hạt cơm sinh dục (ge***al warts): là các nốt mụn nổi ở bộ phận sinh dục, hậu môn. Mụn cóc sinh dục hay còn được gọi quen thuộc mà nhiều người vẫn hay gọi là bệnh sùi mào gà - một trong số những bệnh xã hội phổ biến có tốc độ lây nhiễm cao hiện nay. Bệnh có khả năng lây lan nhanh qua quan hệ tình dục, tiếp xúc với dịch tiết hoặc vùng da bị nhiễm bệnh. Đối với trẻ sơ sinh có thể lây truyền trong quá trình sinh đẻ.

Ngoài ra còn có mụn ở dạng sợi mảnh, dài trên da, thường gặp ở mí mắt, mũi, miệng và phát triển cực kỳ nhanh chóng.

2. Các yếu tố khiến mụn cóc lây lan nhanh
Tác nhân làm lây nhiễm bệnh

Mụn cóc có thể “nhảy” từ vùng da này sang các vùng da khác, lan truyền từ người này sang người khác. Chỉ cần tiếp xúc với vùng bị tổn thương, virus sẽ nhanh chóng xâm nhập và hình thành mụn.

• Bệnh có thể lây lan thông qua việc dùng chung một số dụng cụ cá nhân như dao cạo, khăn tắm, giầy dép hay quần áo, kìm bấm móng.
• Các vết xước do cắn, làm móng cùng với vệ sinh kém, thường xuyên đi chân trần.
• Việc gãi, cào, nặn mụn cũng dễ khiến virus lây lan.
• Hạt cơm không phải là bệnh da liễu nguy hiểm nhưng nếu để lâu ngày, các nốt mụn sẽ lây lan sang nhiều vị trí khác, làm mất đi tính thẩm mỹ khiến người bệnh tự ti, ngại ngùng khi giao tiếp với người khác.

Các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh
• Không giới hạn đối tượng có thể nhiễm bệnh nhưng thường gặp nhiều ở trẻ em và những người trong độ tuổi từ 10 - 20.
• Những người có hệ miễn dịch yếu hoặc các bệnh nhân mắc các bệnh suy giảm miễn dịch như lupus ban đỏ, HIV/AIDS, bệnh nhân ghép nội tạng hầu như không có khả năng bảo vệ cơ thể trước sự xâm nhập của virus.
• Người bị rối loạn chuyển hóa hoặc suy nhược thần kinh cũng có thể dễ dàng mắc bệnh này.




https://vatgia.com/raovat/3648/16469069/phong-kham-da-khoa-van-kiet-646-vo-van-kiet-p1-q5-nhu-the-nao.html

BỆNH VIÊM MŨI DỊ ỨNG – NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ CÁCH CHẨN ĐOÁNViêm mũi dị ứng là gì?Viêm mũi dị ứng là tình trạng mũi bị...
27/05/2022

BỆNH VIÊM MŨI DỊ ỨNG – NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ CÁCH CHẨN ĐOÁN

Viêm mũi dị ứng là gì?
Viêm mũi dị ứng là tình trạng mũi bị kích thích và viêm không phải do virus, vi khuẩn mà do các tác nhân từ môi trường như phấn hoa, lông động vật, lông sâu, bướm, khói bụi, mạt nhà. Theo Học viện Dị ứng, Hen suyễn & Miễn dịch học Hoa Kỳ (AAAAI), có khoảng 10-30% dân số thế giới mắc chứng viêm mũi dị ứng. (1)
Viêm mũi dị ứng thường được chia thành các dạng bao gồm:

o Viêm mũi dị ứng theo mùa (thể có chu kỳ): Hay còn gọi là viêm mũi dị ứng thời tiết, thường xảy ra ở một vài thời gian nhất định trong năm.
o Viêm mũi dị ứng quanh năm (thể không có chu kỳ): Là tình trạng bất cứ khi nào gặp phải các yếu tố dị ứng thì mũi đều bị kích ứng và viêm.

Triệu chứng viêm mũi dị ứng
Bác sĩ cho biết, các triệu chứng diễn ra trong khoảng thời gian ngắn hoặc kéo dài vài ngày đến cả tuần rồi tự biến mất. Tuy không đặc biệt nghiêm trọng nhưng các triệu chứng kéo dài sẽ gây khó chịu, mệt mỏi, suy giảm miễn dịch, ảnh hưởng đến sinh hoạt, học tập, nhất là việc ăn, ngủ của trẻ nhỏ.(2)
Triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng được chia thành 2 nhóm:

o Triệu chứng bệnh theo chu kỳ: thường xuất hiện vào đầu mùa lạnh hoặc mùa nóng, khiến người bệnh cảm thấy ngứa mũi, hắt hơi liên tục, đỏ mắt, ngứa mắt, chảy nước mắt, chảy nước mũi nhiều, dịch nhầy trong. Người bệnh cũng có thể có các biểu hiện như rát bỏng ở kết mạc, vòm họng, uể oải, mệt mỏi, nặng đầu. Các triệu chứng này có thể kéo dài từ vài ngày đến một tuần rồi khỏi và cứ đúng vào giai đoạn đó thì bệnh lại tái phát, có khi kéo dài trong nhiều năm gây thoái hóa, phù nề niêm mạc mũi, nghẹt mũi, phì đại cuốn mũi…
o Triệu chứng bệnh không theo chu kỳ: là tình trạng thường gặp nhất với các biểu hiện như sổ mũi, hắt hơi, chảy mũi khi vừa thức dậy vào buổi sáng, giảm dần trong ngày nhưng lại tái phát khi tiếp xúc với bụi hay môi trường lạnh. Ban đầu nước mũi trong suốt nhưng càng về sau thì càng đặc lại, chảy thành từng đợt, nặng hơn thì có thể hắt hơi liên tục trong nhiều giờ liền, gây ra tình trạng tiết dịch ứ đọng trong vòm họng nên người bệnh thường phải khạc nhổ làm tổn thương niêm mạc mũi họng. Ngoài ra, người bệnh thường xuyên phải thở bằng miệng do nghẹt mũi nên rất dễ bị viêm họng, viêm thanh quản.

Các kiểu viêm mũi dị ứng
Dựa vào các nguyên nhân gây bệnh, có một số kiểu viêm mũi dị ứng thường gặp như sau:
1. Viêm mũi dị ứng theo mùa (thời tiết)
Các loại nấm mốc, phấn hoa đặc biệt phát triển khi giao mùa, là yếu tố gây bệnh viêm mũi dị ứng thời tiết thường gặp nhất. Một người có thể dị ứng với một hoặc nhiều loại phấn hoa.
2. Viêm mũi dị ứng lâu năm
Người bị viêm mũi dị ứng lâu năm chủ yếu do tiếp xúc bụi bẩn trong nhà hay ngoài trời, lông chó mèo, gián, mọt và các loài gặm nhấm trong nhà…
3. Viêm mũi dị ứng không thường xuyên
Bệnh lý này chỉ xuất hiện khi người bệnh có tiếp xúc với phấn hoa, bụi bẩn, nấm mốc. Khi hết tiếp xúc thì triệu chứng bệnh cũng biến mất. Một số trường hợp có thể dị ứng với thức ăn, gây ra các biểu hiện như nổi mề đay, tiêu chảy, đau bụng…
4. Viêm mũi dị ứng nghề nghiệp
Một số người phải làm việc ở những nơi có chứa các tác nhân gây dị ứng như hóa chất, bụi gỗ, bụi phấn, lông thú, kim loại, lông thú… cũng có thể mắc bệnh viêm mũi dị ứng.

Biến chứng của viêm mũi dị ứng
Viêm mũi dị ứng có gây nguy hiểm không? Viêm mũi dị ứng không được điều trị có thể gây ra các biến chứng như niêm mạc mũi thoái hóa, phù nề gây nghẹt mũi; các cuốn mũi bị quá phát xen kẽ thoái hóa polyp; viêm loét vùng tiền đình mũi; viêm họng, viêm phế quản; viêm xoang; viêm tai giữa.
Đối với biến chứng viêm phế quản có thể gây nguy hiểm cho trẻ nhỏ nếu không được điều trị kịp thời. Viêm phế quản có thể lan xuống phổi gây viêm phổi, suy hô hấp, đe dọa tính mạng của trẻ.




https://vatgia.com/raovat/3648/16469069/phong-kham-da-khoa-van-kiet-646-vo-van-kiet-p1-q5-nhu-the-nao.html

SÙI MÀO GÀ: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU, BIẾN CHỨNG, PHÒNG NGỪABệnh sùi mào gà là gì?Sùi mào gà, hay mụn cóc sinh dục, bệnh mồ...
26/05/2022

SÙI MÀO GÀ: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU, BIẾN CHỨNG, PHÒNG NGỪA

Bệnh sùi mào gà là gì?
Sùi mào gà, hay mụn cóc sinh dục, bệnh mồng gà, là một bệnh truyền nhiễm lây qua đường tình dục phổ biến do virus gây ra, với biểu hiện là những nốt sùi mềm trên bộ phận sinh dục kèm theo đau đớn, ngứa ngáy, khó chịu. Virus gây sùi mào gà là Human Papillomavirus (HPV).

Một số người xuất hiện mụn cóc sinh dục trong vòng vài tuần sau khi nhiễm bệnh, nhưng cũng có trường hợp vài tháng hoặc vài năm. Thậm chí, hầu hết các trường hợp nhiễm HPV không có triệu chứng hoặc không được phát hiện. Tỷ lệ người có triệu chứng rõ rệt rất thấp, chỉ khoảng 1-2% trường hợp. Vì vậy mà người bệnh rất khó xác định tình trạng của mình và vô tình lây truyền virus cho người khác.

Triệu chứng bệnh sùi mào gà ở cả nam và nữ
Theo các chuyên gia Nam học, bệnh sùi mào gà lây truyền qua đường quan hệ tình dục, bao gồm cả quan hệ tình dục bằng miệng, âm đạo và hậu môn. Nốt sùi có thể tồn tại bên trong hoặc bên ngoài cơ quan sinh dục nên đôi khi người bệnh không phát hiện được.

Ở giai đoạn mới hình thành, các nốt sùi thường rất nhỏ, màu da hoặc hơi sẫm hơn. Phần đầu của các nốt có hình dạng giống như chiếc mào gà hay bông súp lơ và sờ vào thấy mịn hoặc hơi gồ ghề. Bên cạnh đó, chúng cũng có thể xuất hiện dưới dạng một cụm mụn cóc hoặc chỉ một mụn cơm. Ngoài ra, tùy theo giới tính, triệu chứng sùi mào gà có thể khác nhau.

Triệu chứng sùi mào gà ở nam
• Sùi mào gà ở nam giới có thể xuất hiện ở dương vật, bìu, háng, đùi, bên trong hoặc xung quanh hậu môn.
• Nốt sùi màu da, nâu hoặc hồng ở vùng sinh dục gây cảm giác khó chịu, ngứa ngáy, chảy máu sau khi quan hệ tình dục. Ngoài ra, mụn cóc sinh dục cũng có thể xuất hiện trên môi, miệng, lưỡi hoặc cổ họng của người có quan hệ tình dục bằng miệng với người nhiễm virus HPV.

Triệu chứng sùi mào gà ở nữ:
• Các nốt sùi do nhiễm virus HPV ở nữ giới có thể xuất hiện bên trong hoặc ngoài âm đạo, hậu môn, cổ tử cung.
• Tương tự như nam giới, các nốt sùi cũng có thể xuất hiện ở một số nơi khác trên cơ thể người phụ nữ và gây ra tình trạng: tiết dịch âm đạo, ngứa ngáy, nóng rát, đau và/hoặc chảy máu khi quan hệ tình dục…
Người bệnh nên đến gặp các bác sĩ chuyên khoa khi cảm thấy các triệu chứng nêu trên hoặc khi cơ thể có những biểu hiện như:
• Kích ứng hoặc ngứa bộ phận sinh dục
• Đau đớn khi quan hệ tình dục
• Đau rát khi tiểu, tiểu khó
• Cơ quan sinh dục tiết dịch bất thường, có mùi hôi, tấy đỏ…

Các chủng virus gây bệnh sùi mào gà
Virus gây sùi mào gà là Human Papillomavirus (HPV). Loại virus này gồm khoảng 150 chủng với ít nhất 30-40 chủng lây nhiễm qua đường quan hệ tình dục. Nhưng chỉ một số chủng có thể gây ra sùi mào gà. Theo Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ, có hai nhóm phổ biến gây ra hai tình trạng bệnh sùi mào gà gồm:
• Chủng HPV-16 và HPV-18 thuộc nhóm nguy cơ cao, có khả năng gây ung thư cổ tử cung, dương vật, âm hộ, âm đạo, hậu môn, hầu họng…
• Chủng HPV-6 và HPV-11 thuộc nhóm lành tính. Tuy nhiên, sùi mào gà khổng lồ (u Buschke-Lowenstein) rất hiếm gặp và được xem là một dạng của ung thư biểu mô tế bào vảy dạng nhú do HPV 6 và 11 gây nên. Bệnh có đặc điểm là xâm lấn xuống dưới trung bì. Bệnh học có những vùng lành tính xen kẽ các tế bào thượng bì bất thường hoặc các tế bào biệt hóa ung thư tế bào vảy (SCC).

Nguyên nhân gây bệnh sùi mào gà sinh dục
Virus Human Papillomavirus (HPV) là nguyên nhân gây ra bệnh sùi mào gà sinh dục. Loại virus này gồm khoảng 150 chủng với ít nhất 40 chủng lây nhiễm qua đường quan hệ tình dục. Trong đó, 2 chủng phổ biến gây bệnh sùi mào gà là HPV-16 và HPV-18 thuộc nhóm nguy cơ cao, vì có khả năng gây ung thư cổ tử cung, dương vật, âm hộ, âm đạo, hậu môn, hầu họng… Chủng HPV-6 và HPV-11 cũng có thể gây ra bệnh sùi mào gà, u nhú đường hô hấp tái phát, nhưng lại không tiến triển thành ung thư.

Các yếu tố nguy cơ của bệnh sùi mào gà:
Hầu hết người có quan hệ tình dục đều sẽ bị nhiễm virus tại một thời điểm nào đó trong đời. Ngoài ra, các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ bị nhiễm bệnh bao gồm:
• Quan hệ tình dục không có dụng cụ bảo vệ
• Quan hệ tình dục khi không biết tiền sử tình dục của bạn tình
• Có nhiều bạn tình
• Nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác
• Quan hệ tình dục sớm
• Hệ miễn dịch kém như nhiễm HIV hoặc dùng thuốc chống thải ghép
• Người dưới 30 tuổi
• Người hút thuốc lá
• Có mẹ bị nhiễm virus HPV

Bệnh sùi mào gà có nguy hiểm không?

Sùi mào gà là một trong những bệnh rất nguy hiểm, với khả năng lây truyền nhanh, khiến cho người bệnh cảm thấy rất đau đớn, khó chịu, tự ti… Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng phác đồ, bệnh có thể để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng sinh sản của người bệnh. Cụ thể như:

Phát triển thành ung thư
Sùi mào gà có khả năng gây bệnh ung thư ở cả nam lẫn nữ. Các kết quả thống kê cho thấy, khoảng 10,2% phụ nữ bị sùi mào gà ở cổ tử cung, 5% ở âm đạo, 5% ở hậu môn có thể phát triển thành ung thư. Ở nam giới, 15% trường hợp nhiễm virus HPV chuyển thành ung thư dương vật.
Người bệnh cũng có thể bị ung thư vòm họng, cổ họng… khi bị bệnh sùi mào gà do có quan hệ tình dục bằng đường miệng.

Ảnh hưởng đến thai kỳ
Trong quá trình mang thai, nồng độ hormone trong cơ thể của người phụ nữ tăng cao. Đây là nguyên nhân khiến cho các nốt sùi to lên, lan rộng hơn và gây chảy máu. Các nốt sùi mào gà không chỉ gây khó khăn cho việc đi vệ sinh do kích thước tăng dần, mà còn có thể làm giảm sự co giãn của mô âm đạo, ảnh hưởng đến quá trình sinh nở tự nhiên, khiến cho thai phụ khó sinh bằng ngả âm đạo.
Tuy rất hiếm gặp, ở 4/100.000 trẻ sinh ra sống, nhưng một số trẻ sơ sinh có mẹ bị bệnh sùi mào gà cũng có nguy cơ bị u nhú thanh quản khiến cho trẻ khàn giọng, khóc yếu… Trong trường hợp nặng bệnh có thể lan sang khí quản, phổi, gây tắc nghẽn đường thở.

Ảnh hưởng khả năng sinh sản
Bệnh sùi mào gà có thể làm biến dạng dương vật, tắc nghẽn ống dẫn tinh, tắc niệu đạo, ung thư cổ tử cung… ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của cả hai giới. Một số nghiên cứu còn cho biết, sự xuất hiện của virus HPV trong tinh dịch làm giảm khả năng di chuyển của tinh trùng, có thể gây vô sinh ở nam. Nếu tinh trùng chứa HPV thụ tinh với trứng cũng có thể làm tăng nguy cơ sảy thai.

Giai đoạn phát triển của bệnh sùi mào gà
Theo quá trình phát triển của sùi mào gà, nhiều chuyên gia chia bệnh làm 5 giai đoạn tương ứng với các triệu chứng dưới đây:
• Giai đoạn ủ bệnh: Đây là giai đoạn người bệnh tiếp xúc với mầm bệnh cho đến khi xuất hiện nốt sùi đầu tiên. Khoảng thời gian này có thể vài tuần, vài tháng hoặc lên đến vài năm. Thông thường là khoảng 3 tháng.
• Giai đoạn khởi phát: Hiểu một cách đơn giản, đây là sùi mào gà giai đoạn đầu. Người bệnh xuất hiện nốt sang thương nhỏ, màu nhạt, nằm rải rác…
• Giai đoạn phát triển: Ở giai đoạn này, các nốt sùi phát triển mạnh về kích thước, số lượng, vị trí… ảnh hưởng nhiều đến tâm lý và quá trình sinh hoạt.
• Giai đoạn biến chứng: Trong dân gian, đây được gọi là sùi mào gà giai đoạn cuối. Người bệnh có biểu hiện bội nhiễm, vùng bị tổn thương bị sưng tấy, tiết dịch, loét, dễ chảy máu. Một số người có biến chứng sang ung thư hậu môn, vòm họng…
• Giai đoạn tái phát: Sau khi chữa khỏi, người bệnh vẫn có nguy cơ tái phát từ chính người bạn tình hoặc do virus trong cơ thể chưa được loại bỏ hoàn toàn. Thông thường, tình trạng của người bị tái phát sùi mào gà sẽ nặng hơn nguyên phát.

Xét nghiệm chẩn đoán bệnh
Ngoài quan sát nốt sùi mào gà bằng mắt thường, bác sĩ còn chỉ định người bệnh thực hiện các biện pháp chẩn đoán cận lâm sàng như sau:
• Xét nghiệm máu: Các bệnh lây qua đường tình dục như bệnh lậu, giang mai, chlamydia… thường có mối quan hệ với sùi mào gà. Vì thế, người bệnh cần được kiểm tra sự xuất hiện của các vi khuẩn này trong máu để xác định nguyên nhân gây bệnh và các yếu tố nguy cơ.
• Khám hậu môn: Sùi mào gà có thể không xuất hiện ở bộ phận sinh dục, vùng miệng, nhưng lại tồn tại sâu bên trong hậu môn. Do đó, bác sĩ có thể khám hậu môn bằng dụng cụ chuyên dụng để tìm nốt sùi ở bên trong.
• Khám vùng chậu: Với phụ nữ, bác sĩ có thể chỉ định phết tế bào cổ tử cung (xét nghiệm Pap) khi thăm khám vùng chậu để kiểm tra những thay đổi ở cổ tử cung do mụn cóc sinh dục gây ra (nếu có). Người bệnh cũng có thể được soi cổ tử cung để kiểm tra, sinh thiết âm đạo và cổ tử cung… Việc soi cổ tử cung và xét nghiệm HPV được thực hiện khi tình trạng sùi mào gà tái phát nhiều lần nhằm mục đích giám sát những bất thường tế bào học và mô học ở tử cung để đánh giá tình trạng bệnh và ngăn ngừa, kiểm soát nguy cơ ung thư cổ tử cung.
• Sinh thiết: Bác sĩ cũng có thể chỉ định sinh thiết và gửi mẫu mô đi đánh giá giải phẫu bệnh. Việc này nhằm khảo sát hình ảnh mô bệnh học, định type virus HPV, xác định ADN của virus và tiên lượng về nguy cơ ung thư cho người bệnh.




https://vatgia.com/raovat/3648/16469069/phong-kham-da-khoa-van-kiet-646-vo-van-kiet-p1-q5-nhu-the-nao.html

8 CÁCH TĂNG CƯỜNG TRÍ NHỚCó nhiều nguyên nhân gây ra việc giảm trí nhớ như di truyền, tuổi tác và các điều kiện y tế, sứ...
16/03/2022

8 CÁCH TĂNG CƯỜNG TRÍ NHỚ

Có nhiều nguyên nhân gây ra việc giảm trí nhớ như di truyền, tuổi tác và các điều kiện y tế, sức khỏe ảnh hưởng đến não. Ngoài ra còn có một số yếu tố rủi ro có thể kiểm soát được đối với chứng mất trí nhớ, chẳng hạn như chế độ ăn uống và lối sống.
Mặc dù không phải tất cả các nguyên nhân gây giảm trí nhớ đều có thể phòng ngừa được, tuy nhiên, một số biện pháp có thể giúp bảo vệ não chống lại sự suy giảm nhận thức khi có tuổi.
Trong bài viết này, tìm hiểu về 8 kỹ thuật để cải thiện trí nhớ của bạn.

1. Tập luyện trí não
Theo cách tương tự như cơ bắp, não cần sử dụng thường xuyên để giữ sức khỏe. Tập luyện tinh thần cũng rất cần thiết đối với chất xám như các yếu tố khác, và thử thách trí óc có thể giúp nó phát triển và mở rộng, điều này có thể cải thiện trí nhớ.
Một thử nghiệm cho thấy những người chỉ cần 15 phút hoạt động vận dụng trí óc ít nhất 5 ngày một tuần đã cải thiện chức năng não.

2. Tập thể dục
Tập thể dục có tác động trực tiếp đến sức khỏe não bộ. Với mức độ thường xuyên làm giảm nguy cơ suy giảm nhận thức theo tuổi tác và bảo vệ não chống lại sự thoái hóa.
Kết quả của một nghiên cứu năm 2017 cho thấy tập thể dục nhịp điệu có thể cải thiện chức năng bộ nhớ ở những người mắc bệnh Alzheimer sớm, đồng thời làm căng và săn chắc da.
Tập thể dục làm tăng nhịp tim, giúp tuần hoàn máu tốt hơn.

3. Thiền
Thiền có thể giúp não giúp cải thiện trí nhớ. Nhiều nghiên cứu cho thấy thiền giúp cải thiện chức năng não, giảm các dấu hiệu thoái hóa não và cải thiện cả trí nhớ làm việc và trí nhớ dài hạn.
Các nhà nghiên cứu đã quan sát bộ não của những người thường xuyên thực hành thiền định và những người không.
Kết quả của họ chỉ ra rằng tạo thói quen thiền có thể gây ra những thay đổi lâu dài trong não, bao gồm tăng độ linh hoạt của não, giúp duy trì sự khỏe mạnh.

4. Ngủ đủ giấc
Giấc ngủ rất quan trọng đối với sức khỏe não bộ nói chung. Làm gián đoạn chu kỳ giấc ngủ tự nhiên của cơ thể có thể dẫn đến suy giảm nhận thức, vì điều này làm gián đoạn các quá trình não sử dụng để tạo ra ký ức.
Một giấc ngủ đủ thường kéo dài khoảng 7 giờ 9 đêm cho một người trưởng thành, giúp não bộ tạo ra và lưu trữ những ký ức dài hạn.

5. Giảm lượng đường dung nạp vào cơ thể
Thực phẩm có đường có thể có hương vị thơm ngon và cảm thấy sảng khoái lúc đầu, nhưng chúng có thể đóng một vai trò tiềm tàng trong việc gây mất trí nhớ. Các nghiên cứu từ năm 2017 trên các cá thể động vật chỉ ra rằng chế độ ăn nhiều đồ uống có đường có liên quan đến bệnh Alzheimer.
Các nhà nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng uống quá nhiều đồ ngọt, bao gồm cả nước ép trái cây có liên quan với tổng khối lượng não thấp hơn, đây là dấu hiệu sớm của bệnh Alzheimer.
Tránh dung nạp quá nhiều đường có thể giúp chống lại nguy cơ này. Trong khi thực phẩm ngọt tự nhiên chẳng hạn như trái cây, là một bổ sung tốt cho chế độ ăn uống lành mạnh, mọi người có thể tránh đồ uống ngọt có đường và thực phẩm có thêm đường.

6. Tránh chế độ ăn nhiều calo
Cùng với việc cắt giảm nguồn đường dư thừa, giảm lượng calo tổng thể cũng có thể giúp bảo vệ não.
Các nhà nghiên cứu lưu ý rằng chế độ ăn nhiều calo có thể làm suy giảm trí nhớ và dẫn đến béo phì. Những ảnh hưởng đến trí nhớ có thể do chế độ ăn kiêng nhiều calo dẫn đến viêm những bộ phận quan trọng của não.
Một nghiên cứu từ năm 2009 đã xem xét liệu việc hạn chế lượng calo ở người có thể cải thiện trí nhớ hay không. Những người tham gia là nữ với độ tuổi trung bình 60,5 tuổi đã giảm 30% lượng calo. Kết quả cho thấy rằng họ đã có một sự cải thiện đáng kể về trí nhớ.

7. Tăng lượng caffeine
Caffeine từ các nguồn như cà phê hoặc trà xanh có thể là trợ giúp cho bộ nhớ.
Nghiên cứu năm 2014 đã phát hiện ra rằng việc tiêu thụ caffeine sau khi kiểm tra trí nhớ đã thúc đẩy việc bộ não của người tham gia lưu trữ ký ức lâu dài tốt như thế nào.
Những người dùng 200 miligam caffeine đạt điểm cao hơn trong các bài kiểm tra sau 24 giờ so với những người không dùng caffeine.
Caffeine cũng có thể tăng cường trí nhớ trong thời gian ngắn. Một nghiên cứu khác cho thấy những người trẻ tuổi uống cafe vào buổi sáng đã cải thiện trí nhớ ngắn hạn.
Cái nhìn sâu sắc này có thể hữu ích cho những người phải làm bài kiểm tra hoặc nhớ lại thông tin trong một khoảng thời gian trong ngày khi họ có thể mệt mỏi.

8. Ăn sô-cô-la đen
Ăn sô-cô-la đen cũng có thể cải thiện trí nhớ của một người. Kết quả của một nghiên cứu năm 2011 cho thấy flavonoid từ ca cao, là hợp chất có nhiều trong sô cô la, giúp tăng cường chức năng não.
Những người ăn sô cô la đen thực hiện tốt hơn trong các bài kiểm tra trí nhớ so với những người không ăn. Các nhà nghiên cứu cho rằng flavonoid đã cải thiện lưu lượng máu đến não.
Điều quan trọng là không thêm nhiều đường vào chế độ ăn, vì vậy nên cân nhắc việc sử dụng sô-cô-la đen do hầu hết các sản phẩm sô-cô-la đều có thêm đường.


Address


Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Trung Tâm Điều Trị Bệnh Nam Giới TPHCM posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Shortcuts

  • Address
  • Alerts
  • Claim ownership or report listing
  • Want your practice to be the top-listed Clinic?

Share