Đại Tá.Bác Sĩ.Phạm Hòa Lan

  • Home
  • Đại Tá.Bác Sĩ.Phạm Hòa Lan

Đại Tá.Bác Sĩ.Phạm Hòa Lan Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from Đại Tá.Bác Sĩ.Phạm Hòa Lan, Medical and health, .

Nguyên nhân bệnh Gout (gút)Nguyên nhân bệnh gout gồm hai nguyên nhân chính: nguyên phát (đa số các trường hợp) và thứ ph...
13/02/2023

Nguyên nhân bệnh Gout (gút)
Nguyên nhân bệnh gout gồm hai nguyên nhân chính: nguyên phát (đa số các trường hợp) và thứ phát

Nguyên phát:
95% các trường hợp xảy ra ở nam giới, độ tuổi thường gặp là 30-60 tuổi.

Chưa rõ nguyên nhân.

Chế độ ăn thực phẩm có chứa nhiều purin như: gan, thận, tôm, cua, lòng đỏ trứng, nấm… được xem là làm nặng thêm bệnh.

Thứ phát
Do các rối loạn về gen (nguyên nhân di truyền): hiếm gặp.

Do tăng sản xuất acid uric hoặc giảm đào thải acid uric hoặc cả hai:

Suy thận và các bệnh lý làm giảm độ thanh lọc acid uric của cầu thận
Các bệnh về máu: bệnh bạch cầu cấp
Dùng thuốc lợi tiểu như furosemid, thiazid, acetazolamid, …
Sử dụng các thuốc ức chế tế bào để điều trị các bệnh ác tính
Dùng thuốc kháng lao như ethambutol, pyrazinamid, …
Triệu chứng bệnh Gout (gút)
Triệu chứng bệnh gout thường xảy ra đột ngột và vào ban đêm. Trong một số trường hợp, bệnh gout không có dấu hiệu ban đầu. Các biểu hiện của bệnh gút thường xuất hiện khi người bệnh đã từng mắc gout cấp tính hoặc mãn tính.

Các triệu chứng chính của bệnh bao gồm:

Khớp đau đột ngột, dữ dội, sưng tấy

Khớp đau nhiều hơn khi đụng vào

Khớp sưng đỏ

Vùng xung quanh khớp ấm lên

Hầu hết các biểu hiện của bệnh gout thường kéo dài vài giờ trong 1–2 ngày. Tuy nhiên, đối với trường hợp nặng, cơn đau có thể xảy ra trong vòng vài tuần.

Nếu người bị bệnh gout không dùng thuốc trị gout thường xuyên, các triệu chứng của bệnh sẽ nghiêm trọng hơn.

U cục tophi: bệnh này đặc trưng bởi sự tích tụ tinh thể dưới da. Thông thường, các khối này sẽ xuất hiện xung quanh ngón chân, đầu gối, ngón tay và tai. Nếu không được xử lý đúng cách thì u tophi sẽ ngày càng lớn hơn.

Tổn thương khớp: nếu người bệnh không dùng thuốc trị gout, khớp có thể bị tổn thương vĩnh viễn. Tình trạng này sẽ làm tăng nguy cơ tổn thương xương và các khớp khác.

Sỏi thận: nếu không điều trị gout đúng cách, các tinh thể acid uric không chỉ tích tụ quanh khớp mà còn tích tụ trong thận gây ra sỏi thận.

Đối tượng nguy cơ bệnh Gout (gút)
Tỷ lệ mắc bệnh gout là khoảng 1/200 người trưởng thành. Bệnh có thể ảnh hưởng đến mọi người, không phân biệt tuổi tác và giới tính. Tuy nhiên, nam giới từ 30–50 tuổi và phụ nữ trong giai đoạn sau mãn kinh thường mắc bệnh này nhiều hơn. Bệnh ít khi xảy ra ở người trẻ và trẻ em.

Các yếu tố nguy cơ gây bệnh bao gồm:

Chế độ ăn quá nhiều đạm và hải sản

Tuổi tác và giới tính: bệnh xuất hiện nhiều hơn ở nam giới và người lớn tuổi

Uống nhiều bia trong thời gian dài

Béo phì

Gia đình có người từng bị gout

Mới bị chấn thương hoặc mới phẫu thuật

Tăng cân quá mức

Tăng huyết áp

Chức năng thận bất thường

Sử dụng một số loại thuốc có thể là nguyên nhân làm tích tụ axit uric trong cơ thể như: Aspirin, Thuốc lợi tiểu, Thuốc hóa trị liệu, Các loại thuốc có thể làm suy giảm hệ miễn dịch như cyclosporine

Từng mắc các bệnh như đái tháo đường, suy giảm chức năng thận, bệnh tim, xơ vữa động mạch, tắc nghẽn mạch máu, bệnh truyền nhiễm, tăng huyết áp

Mất nước

Phòng ngừa bệnh Gout (gút)
Những thói quen sinh hoạt giúp hạn chế diễn tiến của bệnh gout:

Nghe theo hướng dẫn của bác sĩ, không được tự ý uống thuốc không được chỉ định hoặc bỏ thuốc được kê toa.

Tái khám đúng lịch hẹn để được theo dõi diễn tiến bệnh cũng như tình trạng sức khỏe.

Điều trị tốt các bệnh lý gây bệnh gout thứ phát như suy thận, các bệnh lý chuyển hóa, ...

Tập thể dục hằng ngày

Duy trì cân nặng hợp lý

Đặc biệt cần duy trì chế độ ăn uống hợp lý:

Tránh ăn nội tạng, nhất là gan, cá mòi

Tránh ăn hải sản và thịt đỏ

Ăn ít chất béo bão hòa và các sản phẩm chứa ít chất béo

Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như dưa leo, củ sắn, cà chua, …

Thay thế dùng đường tinh luyện bằng đường tự nhiên trong rau củ và ngũ cốc

Uống nhiều nước: uống từ 2,5–3 lít nước mỗi ngày

Giảm sử dụng các thức uống có cồn, đặc biệt là bia rượu

Không uống cà phê, trà, nước uống có ga

1. Phân loại.Gút nguyên phát: Chiếm đa số các trường hợp, chưa rõ nguyên nhân. Thường gặp ở nam giới tuổi trung niên có ...
12/02/2023

1. Phân loại.
Gút nguyên phát: Chiếm đa số các trường hợp, chưa rõ nguyên nhân. Thường gặp ở nam giới tuổi trung niên có thói quen uống nhiều rượu bia và ăn nhiều thức ăn chứa purine.
Gút thứ phát: Hậu quả của tăng acid uric máu do những nguyên nhân gây tăng sản xuất acid uric máu hoặc giảm thải qua thận hoặc cả hai.
Gút bẩm sinh: Là bệnh di truyền do bất thường về gen.

2. Nguyên nhân gây tăng acid uric máu.
Khoảng 5-20% bệnh nhân có acid uric máu cao sẽ mắc bệnh gút. Nồng độ acid uric máu được quyết định bởi sự cân bằng giữa hai quá trình sản xuất và đào thải.
Nguyên nhân gây tăng sản xuất acid uric máu gồm: 1. Bất thường về gen. 2. Tăng dị hóa các acid nhân nội sinh. 3. Sự thóa biến nhanh của ATP thành aid uric. 4. Sử dụng quá mức các thức ăn có nhiều purine.
Nguyên nhân gây giảm đào thải acid uric qua thận: Suy thận hoặc dùng một số loại thuốc (lợi tiểu, aspirin liều thấp,…).
Một số yếu tố nguy cơ của bệnh gút: Nam giới tuổi trung niên hoặc nữ sau mãn kinh, uống nhiều rượu bia, béo phì, hội chứng chuyển hóa, tăng acid uric máu kéo dài, tiền căn gia đình mắc bệnh gút, sử dụng lâu dài các thuốc làm tăng acid uric máu.

3. Triệu chứng.
3.1. Cơn viêm khớp gút cấp.
3.1.1. Cơn điển hình.
- Cơn viêm khớp gút cấp đầu tiên thường xảy ra ở năm giới tuổi từ 40-60 và nữ sau mãn kinh.
- Vị trí: Khoảng 80-90% cơn gút đầu tiên sẽ xảy ra ở một khớp và thường gặp nhất là khớp ngón chân 1 (hình 1). Kế tiếp là các khớp khác: mu bàn chân, cổ chân, gót chân, gối, cổ tay, ngón tay, khuỷu tay,..
- Yếu tố khởi phát cơn gút cấp: Cơn thường xuất hiện tự phát hoặc sau bữa ăn nhiều protid, gắng sức, căng thẳng, nhiễm lạnh, chấn thương, … đặc biệt là sau khi uống rượu bia.

TRANG CHỦ | Y HỌC SỨC KHỎE
Một số điều cần biết về bệnh gút
04:06 PM 15/09/2015
facebook sharing buttonlinkedin sharing buttontwitter sharing button
Cùng với sự phát triển của xã hội hiện đại và lối sống sinh hoạt, bệnh gút (thống phong) được hình thành do tác động của môi trường và cách sinh hoạt hàng ngày, đang trở thành nỗi lo của rất nhiều người, vì thế việc hiểu biết về bệnh để sớm có biện pháp phòng ngừa, điều trị hiệu quả đóng một vai trò vô cùng quan trọng.

Bệnh gút là bệnh lý rối loạn chuyển hóa acid uric, dẫn đến lắng đọng các tinh thể monosodium ở tổ chức (bao hoạt dịch và tổ chức quanh khớp, ống thận và nhu mô thận), thường khởi phát ở nam giới tuổi từ 40 – 60 và ở nữ giới sau mãn kinh. Tần suất xuất hiện của bệnh gút tăng đáng kể theo tuổi và tương quan với sự gia tăng của nồng độ acid uric huyết thanh.

1. Phân loại.
Gút nguyên phát: Chiếm đa số các trường hợp, chưa rõ nguyên nhân. Thường gặp ở nam giới tuổi trung niên có thói quen uống nhiều rượu bia và ăn nhiều thức ăn chứa purine.
Gút thứ phát: Hậu quả của tăng acid uric máu do những nguyên nhân gây tăng sản xuất acid uric máu hoặc giảm thải qua thận hoặc cả hai.
Gút bẩm sinh: Là bệnh di truyền do bất thường về gen.

2. Nguyên nhân gây tăng acid uric máu.
Khoảng 5-20% bệnh nhân có acid uric máu cao sẽ mắc bệnh gút. Nồng độ acid uric máu được quyết định bởi sự cân bằng giữa hai quá trình sản xuất và đào thải.
Nguyên nhân gây tăng sản xuất acid uric máu gồm: 1. Bất thường về gen. 2. Tăng dị hóa các acid nhân nội sinh. 3. Sự thóa biến nhanh của ATP thành aid uric. 4. Sử dụng quá mức các thức ăn có nhiều purine.
Nguyên nhân gây giảm đào thải acid uric qua thận: Suy thận hoặc dùng một số loại thuốc (lợi tiểu, aspirin liều thấp,…).
Một số yếu tố nguy cơ của bệnh gút: Nam giới tuổi trung niên hoặc nữ sau mãn kinh, uống nhiều rượu bia, béo phì, hội chứng chuyển hóa, tăng acid uric máu kéo dài, tiền căn gia đình mắc bệnh gút, sử dụng lâu dài các thuốc làm tăng acid uric máu.

3. Triệu chứng.
3.1. Cơn viêm khớp gút cấp.
3.1.1. Cơn điển hình.
- Cơn viêm khớp gút cấp đầu tiên thường xảy ra ở năm giới tuổi từ 40-60 và nữ sau mãn kinh.
- Vị trí: Khoảng 80-90% cơn gút đầu tiên sẽ xảy ra ở một khớp và thường gặp nhất là khớp ngón chân 1 (hình 1). Kế tiếp là các khớp khác: mu bàn chân, cổ chân, gót chân, gối, cổ tay, ngón tay, khuỷu tay,..
- Yếu tố khởi phát cơn gút cấp: Cơn thường xuất hiện tự phát hoặc sau bữa ăn nhiều protid, gắng sức, căng thẳng, nhiễm lạnh, chấn thương, … đặc biệt là sau khi uống rượu bia.

Hình 1. Cơn viêm khớp gút cấp Hình 2. Viêm khớp gút mạn (Hạt tophi)

- Tiền triệu: Cảm giác tê, ngứa, dị cảm hoặc cứng khớp ở ngón chân cái hoặc tại khớp bị viêm sau đó.
- Tính chất: Đa số cơn gút cấp đều khởi phát đột ngột vào ban đêm và tại chỗ khớp viêm biểu hiện là sưng, nóng, đỏ, đau, hạn chế vận động.
- Triệu chứng toàn thân: mệt mỏi, ăn kém, sốt cao lạnh run,…
3.1.2. Cơn không điển hình.
- Biểu hiện viêm nhiều khớp cấp tính, không đối xứng, thường ở chi dưới, biểu hiện viêm khớp bán cấp, tính chất viêm không dữ dội.

3.2. Viêm khớp gút mạn.
Gút mãn là hậu quả của tình trạng mất cân bằng mạn tính giữa sự đào thải và sản xuất acid uric dẫn đến sự dư thừa quá mức và lắng đọng các tinh thể urat trong khớp, màng hoạt dịch, gân cơ,… với biểu hiện: hạt tophi (hình 2), viêm khớp mạn tính do lắng đọng tinh thể urat, bệnh thận do tăng acid uric (sỏi thận, suy thận).

4. Chẩn đoán. Theo tiêu chuẩn của Ilar và Omeract 2006.
a. Có tinh thể urat trong dich khớp và/hoặc
b. Hạt tophi được chứng minh có chứa tinh thể urat và/hoặc
c. Có 6/12 triệu chứng sau:
1. Viêm khớp tiến triển tối đa trong vòng một ngày.
2. Có hơn một cơn viêm khớp cấp.
3. Viêm ở một khớp.
4. Đỏ da vùng khớp viêm.
5. Sưng, đau khớp bàn ngón chân 1.
6. Viêm khớp bàn ngón chân 1 ở một bên.
7. Viêm khớp cổ chân 1 bên.
8. Tophi nhìn thấy được.
9. Tăng acid uric máu.
10. Sưng khớp không đối xứng.
11. Nang dưới vỏ xương, không khuyết xương (trên phim X-quang).
12. Cấy vi khuẩn trong dịch khớp âm tính.

11/02/2023

Gout là một bệnh lý có yếu tố di truyền, cụ thể hơn nếu có mẹ hoặc bố bị viêm khớp do các vi tinh thể thì con của họ sẽ có 20% rủi ro mắc bệnh. Nguyên nhân đã được tìm thấy là một số gen có mối liên hệ với tình trạng tăng acid uric trong máu gây ra bệnh gout.
Đã có rất nhiều nghiên cứu tiến hành trong nhiều năm qua và xác nhận được vai trò của hàng chục gen trong sự hình thành nên bệnh gút. Những gen này chịu trách nhiệm vận chuyển urat trong cơ thể, chủ yếu như sau:
• Giải phóng urat vào nước tiểu khi nồng độ của acid uric tăng lên.
• Có sự tái hấp thu urat trở lại máu khi hàm lượng của acid uric trong máu thấp hơn mức cần thiết.
• Phân giải đường và giải phóng purine (acid uric là một sản phẩm của quá trình chuyển hóa hoạt chất này).
👉 Mỗi sự đột biến, thay đổi của các gen này có thể chỉ gây ra một tác động nhỏ. Tuy nhiên, khi số lượng các đột biến di truyền xảy ra quá nhiều sẽ gây nên tình trạng rối loạn những chức năng đã nêu trên, từ đó làm tăng các nguy cơ phát triển bệnh gout.
👉 Do có liên quan đến các yếu tố di truyền nên bệnh gout là một bệnh không thể điều trị khỏi và phòng tránh một cách hoàn toàn. Tuy nhiên, vẫn có thể phòng ngừa được bệnh gout bằng cách xây dựng một thói quen sinh hoạt lành mạnh giúp góp phần giảm thiểu nguy cơ tích tụ acid uric, đặc biệt là trong các đợt viêm khớp cấp.
☘ Một số biện pháp giúp phòng ngừa bệnh gout như:
• Uống nhiều nước có thể giúp đào thải acid uric qua đường tiểu một cách hiệu quả, đồng thời giúp giữ cho thận khỏe mạnh.
• Hạn chế việc sử dụng nhiều bia, rượu, các đồ uống có cồn khác để tránh sự ức chế chức năng bài tiết acid uric.
• Duy trì một cân nặng hợp lý với chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ chất dinh dưỡng và thói quen tập thể dục thể thao thường xuyên.
• Không ăn quá nhiều các loại thực phẩm có chứa nhiều purin như: thịt đỏ, hải sản, nội tạng động vật, ... để tránh việc tăng lượng purin tiêu thụ.
• Cần thực hiện khám sức khỏe định kỳ để có những đánh giá và tầm soát rủi ro tiềm ẩn của bệnh gout, từ đó có nhữ

Address


Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Đại Tá.Bác Sĩ.Phạm Hòa Lan posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Shortcuts

  • Address
  • Alerts
  • Claim ownership or report listing
  • Want your practice to be the top-listed Clinic?

Share