THS.BS Nguyễn Xuân Giao

  • Home
  • THS.BS Nguyễn Xuân Giao

THS.BS Nguyễn Xuân Giao Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from THS.BS Nguyễn Xuân Giao, Medical and health, .

08/04/2022

Chia sẻ đến từ chuyên gia nước ngoài khi nhận thấy và biết đến sản phẩm của bác Nguyễn Xuân Giao.

Mỗi ngày có hàng trăm bệnh nhân đang công tác và làm việc tại Nhật và Hàn nhận được thuốc. Viện rất vui vì có thể giúp c...
08/04/2022

Mỗi ngày có hàng trăm bệnh nhân đang công tác và làm việc tại Nhật và Hàn nhận được thuốc. Viện rất vui vì có thể giúp các con lấy lại được phong đội và bản lĩnh đàn ông. Giúp các con gìn giữ được hạnh phúc gia đình.
Chúc các con yên tâm công tác và mạnh khỏe!

Chia sẻ Quá trình công tác và cống hiến của Bác Sĩ Giao- Trưởng Khoa Đông Y Thực Nghiệm Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền Trung ...
08/04/2022

Chia sẻ Quá trình công tác và cống hiến của Bác Sĩ Giao
- Trưởng Khoa Đông Y Thực Nghiệm Bệnh Viện Y Học Cổ Truyền Trung Ương
- Kỷ niệm chương " Vì sức khỏe Nhân Dân do Bộ trưởng Bộ y tế trao tặng 2010
- Huân chương Lao động hạng Ba
- Cố Vấn Cao Cấp, Giảng Viên Đại Học Thành Đô khoa Y học cổ truyền
- 32 Năm Công tác Tại Viện Y học cổ truyền Trung Ương
- Tham gia nhiều đề tài nghiên cứu y học cổ truyền cấp Quốc Gia

08/04/2022

☑️Với đội ngũ chuyên viên tư vấn có kinh nghiệm lâu năm cũng như tận tâm trong công việc chúng tôi luôn hỗ trợ khách hàng liên tục 27/4.
☑️Đặc biệt có sự hỗ trợ từ Ths.Bs Nguyễn Xuân Giao nguyên Trường Khoa Đông Y Thực Nghiệm BV Y Học Cổ Truyền TW.
☑️Với phương châm Tận Tâm - Tận Lực luôn luôn công hiến dù trẻ hay già cũng sẽ hỗ trợ hết mình giúp đỡ bà con mọi miền tổ quốc!

08/04/2022

📌"Thủ dâm" Là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra Xuất Tinh Sớm hiện nay. Thói quen này dẫn đến nhiều hệ lụy cũng như các biến chứng về lâu về dài.
👉 Vậy nguyên nhân Xuất Sớm cũng như phương pháp điều trị cụ thể chúng ta hãy nghe Đại Tá-Bác sỹ Phạm Hòa Lan chia sẻ!

06/04/2022
Trường hợp nào áp dụng xông hơi, bôi dầu cao xoa?Hiện nay nhiều người ap dụng phương pháp xông hơi, bôi dầu cao xoa, tro...
06/04/2022

Trường hợp nào áp dụng xông hơi, bôi dầu cao xoa?
Hiện nay nhiều người ap dụng phương pháp xông hơi, bôi dầu cao xoa, trong đó có cả người bệnh COVID-19. Theo lý luận của y học cổ truyền thì phương pháp này chỉ dùng trong một số trường hợp nhất định.
Xông hơi, bôi dầu cao xoa là phương pháp dùng thuốc bên ngoài có liên quan đến phép dùng thuốc làm cho ra mồ hôi (phát hãn) của y học cổ truyền.
1. Làm cho ra mồ hôi (phát hãn) khi nào?
Làm cho ra mồ hôi là một trong bát pháp (8 phương pháp) chữa bệnh của y học cổ truyền gồm: Hãn, thổ, hạ, hòa, ôn, thanh, tiêu, bổ.
Hãn pháp là dùng các thuốc làm cho ra mồ hôi tạo thành bài thuốc để đưa tà khí (khí độc) ra ngoài, chỉ dùng khi bệnh còn ở biểu (da) không cho truyền bệnh vào trong lý (lục phủ ngũ tạng).
2. Trường hợp nào dùng pháp hãn?
Dùng hãn pháp chữa các chứng bệnh sau:
- Ngoại cảm phong hàn: Cảm mạo phong hàn, các bệnh đau dây thần kinh ngoại biên, co cứng các cơ do lạnh, đau vai gáy, đau lưng, liệt dây thần kinh VII ngoại biên…, dị ứng nổi ban do lạnh, viêm mũi dị ứng …
- Ngoại cảm phong nhiệt: Cảm mạo có sốt, giai đoạn đầu viêm họng, khởi phát của các bệnh truyền nhiễm (phần vệ của ôn bệnh, ôn bệnh là tên chung chỉ nhiều loại nhiệt bệnh cấp tính do ôn tà gây ra. Bệnh chủ yếu biểu hiện ở vệ, khí, dinh, huyết và tạng phủ thuộc tam tiêu), viêm màng tiếp hợp cấp theo mùa, siêu vi trùng…
- Ngoại cảm phong thấp: Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp cấp, đau dây thần kinh ngoại biên.
- Bệnh phong thủy: Viêm cầu thận cấp dị ứng do lạnh, có hiện tượng phù từ lưng trở lên kèm theo sốt, sợ lạnh, suyễn, viêm họng…
- Bệnh sởi chưa mọc ban, thường dùng các vị thuốc: Bạc hà, kinh giới, lá dâu… để thúc mọc ban.
Nhóm thuốc thường dùng để chữa các bệnh trên gọi là thuốc giải biểu. Chỉ sử dụng thuốc khi tà khí còn ở biểu, nếu tà khí đã vào bên trong mà biểu chứng (triệu chứng) vẫn còn thì phải phối hợp với các thuốc chữa ở phần lý gọi là biểu lý cùng giải. Các thuốc phát hãn gây ra mồ hôi, không nên dùng kéo dài, khi đạt kết quả phải dừng thuốc ngay.
3. Phương pháp dùng thuốc bên ngoài
Ngoài thuốc uống trong, một số phương pháp dùng thuốc bên ngoài có liên quan đến phương pháp hãn:
+ Xông là dùng hơi thuốc nấu với nước hoặc khói vị thuốc để xông toàn bộ cơ thể hay nơi có bệnh. Dùng các lá có tinh dầu (lá bưởi, lá sả, lá chanh…) nấu với nước sôi, xông toàn thân cho ra mồ hôi, sát trùng da, họng; chữa cảm mạo, hạ sốt.
Xông hơi là liệu pháp dùng nhiệt kết hợp tinh chất dược liệu thúc đẩy tăng tiết mồ hôi qua các lỗ chân lông; có tác dụng đẩy các nguyên nhân gây bệnh ra khỏi cơ thể, làm hạ thân nhiệt, hạ sốt, giảm đau…; là liệu pháp mạnh trong phương pháp hãn, thường dùng khi bị cảm lạnh.
+ Bôi, đắp, chườm: Dùng các vị thuốc có tinh dầu, lá phơi khô tán nhỏ hay nấu trong dầu, mỡ (dầu cao xoa) để bôi, đắp, chườm.
Đặc điểm khí hậu thời tiết Nam bộ: Nhiệt đới, đặc điểm địa hình: Tương đối bằng phẳng có nhiều sông rạch nên người dân Nam bộ rất dễ cảm lạnh. Hành trang mang theo người thường có lọ (chai) dầu gió và khăn rằm để bôi xoa khi muỗi, côn trùng cắn và khi trái gió trở trời; khăn để giữ ấm khi bị lạnh. Người dân cũng hay cạo gió hay xông hơi.
4. Không nên xông hơi, bôi dầu cao xoa với người bệnh COVID-19
Y học hiện đại xếp cảm cúm (cúm mùa) là loại bệnh do virus, bệnh dễ gây biến chứng sưng phổi và dễ lây lan nhanh trong cộng đồng (yếu tố dịch tễ).
Y dược học cổ truyền xếp cảm cúm thuộc nhóm ôn dịch trong ôn bệnh. Ôn bệnh tức là bệnh nhiệt, bệnh này rất dễ làm thương tổn đến âm dịch, cho nên về phương diện trị liệu phải dùng tới các vị thuốc tân, lương, khinh, tiết và cam hàn để cứu âm, không được phạm tới một vị tân nhiệt nào; nếu không thời sẽ phạm tới lỗi lửa cháy lại đổ thêm dầu, rất nguy hiểm.
Khi ôn bệnh mới phát sinh, thấy có triệu chứng, nên dùng ngay những bài "Ngân kiều", "Tang cúc" ... để cho bài tiết một cách nhẹ nhàng.
Virus cúm (hay SARS-CoV-2) xâm nhập vào cơ thể qua mũi, họng vào phổi (phế kinh), không qua da và lỗ chân lông (bì phu, tấu lý) nên dù có xông hơi hay bôi dầu cao xoa cũng không diệt hết virus.
Nếu chúng ta xông hơi cho người mắc COVID-19, mồ hôi ra nhiều sẽ làm giảm lượng nước (tân dịch) trong máu, làm máu cô đặc lại dẫn đến rối loạn chất điện giải (thiếu về chất, giảm về lượng), gây ngộ độc tế bào, dễ tử vong hơn người không xông hơi.
TTƯT.TS. Nguyễn Đức Quang
Quá trình xâm nhập, SARS-CoV-2 gây sưng viêm tế bào niêm mạc mũi, họng và phổi, làm mất nhận thức mùi vị; nếu ta bôi dầu cao xoa hay xông hơi thì niêm mạc sẽ sưng nề (thấp nhiệt) nặng hơn, càng tạo điều kiện cho virus xâm nhập vào cơ thể nhanh hơn, bệnh sẽ nặng hơn.
Trái lại khi bị cảm lạnh, tế bào niêm mạc mũi họng co lại, ngăn cản dẫn truyền thần kinh phế vị làm mất cảm giác mùi vị; xông hơi và bôi dầu cao xoa làm nóng, dãn nở tế bào niêm mạc, phục hồi dẫn truyền thần kinh, giúp bệnh nhanh khỏi.
Đó là sự khác nhau về cơ chế tác dụng giữa bệnh cảm lạnh và bệnh COVID-19. Niêm mạc phổi (phế nang) cần thoáng mát tạo điều kiện tốt cho trao đổi oxy và carbonic giữa không khí và hồng cầu; nhưng do phế nang bị tổn thương và sưng nề (thấp nhiệt) ngăn cản quá trình này. SARS-CoV-2 là virus thuộc nhóm gây suy hô hấp cấp cũng làm giảm mạnh khả năng trao đổi oxy, càng làm hồng cầu thiếu oxy nặng.
Y dược học cổ truyền gọi trường hợp này là hiện tượng âm hư dương thoát nên phải cứu âm bảo tồn dương mới bảo toàn tính mạng.

Tác dụng không ngờ của tỏi và cách sử dụng đúng1. Tỏi có thể tăng cường chức năng miễn dịchNỘI DUNG1. Tỏi có thể tăng cư...
06/04/2022

Tác dụng không ngờ của tỏi và cách sử dụng đúng
1. Tỏi có thể tăng cường chức năng miễn dịch
NỘI DUNG
1. Tỏi có thể tăng cường chức năng miễn dịch
2. Làm thế nào để tối đa hóa lợi ích của tỏi
3. Những bất lợi khi dùng tỏi không đúng cách
4. Một số cách sử dụng tỏi trong các món ăn hàng ngày
Tỏi chứa các hợp chất giúp hệ thống miễn dịch chống lại vi trùng. Tỏi có chứa một hợp chất là alliin, khi tỏi được nghiền nát hoặc nhai, hợp chất này biến thành allicin chứa lưu huỳnh, tạo cho tỏi có mùi và vị đặc biệt, tạo ra đặc tính chữa bệnh của tỏi.
Hợp chất này đã được chứng minh là có khả năng tăng cường phản ứng chống lại bệnh tật của một số loại tế bào bạch cầu trong cơ thể khi chúng gặp phải virus, chẳng hạn như virus gây ra cảm lạnh thông thường hoặc cúm.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tỏi có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh cũng như thời gian mắc bệnh, và giảm mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng. Một nghiên cứu đã cho 146 tình nguyện viên khỏe mạnh bổ sung tỏi hoặc giả dược trong 3 tháng. Nhóm ăn tỏi có nguy cơ bị cảm lạnh thấp hơn 63%. Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm về thời gian hồi phục sau cảm lạnh.
Một nghiên cứu khác cho thấy cảm lạnh ngắn hơn đáng kể đối với những người ăn 2,56 gam chiết xuất tỏi già mỗi ngày trong mùa lạnh và cúm, so với nhóm dùng giả dược. Cảm lạnh của họ cũng ít nghiêm trọng hơn.
2. Làm thế nào để tối đa hóa lợi ích của tỏi?
Cách chế biến hoặc chuẩn bị tỏi có thể thay đổi lợi ích sức khỏe của nó. Enzyme alliinase chuyển alliin thành allicin có lợi, chỉ hoạt động trong một số điều kiện nhất định. Nó cũng có thể bị vô hiệu hóa bởi nhiệt. Một nghiên cứu cũ hơn cho thấy rằng chỉ cần 60 giây lò vi sóng hoặc 45 phút trong lò nướng có thể làm mất tác dụng của alliinase.
Người ta lưu ý rằng:
- Nên đập dập hoặc cắt lát tỏi trước khi ăn. Điều này làm tăng hàm lượng allicin.
- Trước khi nấu với tỏi đã đập dập, hãy để yên trong 10 phút.
- Sử dụng nhiều tỏi - nhiều hơn một tép mỗi bữa ăn, nếu có thể.
- Sử dụng tỏi bột từ tỏi tươi, thái mỏng và phơi khô. Điều này giúp enzyme alliinase tồn tại trong môi trường khắc nghiệt của dạ dày để có thể chuyển hóa alliin thành allicin có lợi trong ruột.
3. Những bất lợi khi dùng tỏi không đúng cách
Nếu bạn sử dụng tỏi không đúng cách, bạn có thể gặp những tác dụng bất lợi như sau:
- Trẻ có thể bị bỏng và loét da nếu bạn giã tỏi nguyên chất hoặc nồng độ đậm đặc đặt vào vùng da đó. Đây là trường hợp rất hay gặp loét viêm da vùng rốn do cha mẹ hoặc người chăm sóc hay đặt để làm khô dịch rốn ở trẻ sơ sinh.
- Bỏng niêm mạc mũi nếu bơm rửa mũi bằng dung dịch tỏi đậm đặc hoặc rượu tỏi theo truyền miệng là sẽ chữa khỏi viêm mũi xoang… Có thể bị tổn thương toàn bộ niêm mạc mũi xoang thậm chí tổn thương cả dây thần kinh khứu giác gây mất mùi.
4. Một số cách sử dụng tỏi trong các món ăn hàng ngày
Thực hư dùng tỏi, gừng, nghệ chống virus cúm
- Rắc tỏi băm nhỏ lên các món mì, thêm tỏi băm vào gà nướng hoặc măng tây nướng cùng, xấp xỉ 1 gam. Có nhiều dạng tỏi có sẵn, chẳng hạn như gia vị tỏi, bột tỏi và muối tỏi.
Tuy nhiên, tốt nhất nên dùng ở dạng tự nhiên để giải phóng alliin giúp chống lại nhiễm trùng. Thêm 2-4 gam tép tỏi tươi, băm nhỏ để làm gia vị cho bữa ăn của bạn.
- Nấu tỏi trong dầu ô liu, ở nhiệt độ thấp để không phá hủy các hợp chất hoạt tính của tỏi.
- Ăn súp tỏi: Chọn nước dùng cho món súp của bạn. Một cách tuyệt vời để kết hợp tỏi vào chế độ ăn uống là nấu một món súp có nhiều tỏi. Tùy thuộc vào sở thích cá nhân của bạn, bạn có thể sử dụng nước luộc rau hoặc gà. Tốt hơn hết là bạn nên tự nấu nước dùng súp bằng các nguyên liệu tươi, tự nhiên.
- Ăn tỏi sống: Để dễ ăn hơn, hãy nghiền tỏi trộn với một thìa mật ong hoặc dầu ô liu hoặc bổ sung tỏi hàng ngày bằng cách uống dịch chiết xuất tỏi ở dạng lỏng giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, giảm khả năng mắc bệnh và tăng tốc độ phục hồi bệnh, tăng cường sức đề kháng khi dùng hàng ngày.
Tuy nhiên ăn quá nhiều tỏi có thể gây hôi miệng và huyết áp thấp, nên ăn 2-4 tép tỏi mỗi ngày.

Sơn tra - vị thuốc quý cho người bệnh đường tiêu hóa, tim mạchSơn tra là một vị thuốc trong y học cổ truyền từ hơn 3.000...
06/04/2022

Sơn tra - vị thuốc quý cho người bệnh đường tiêu hóa, tim mạch
Sơn tra là một vị thuốc trong y học cổ truyền từ hơn 3.000 năm, được xếp vào nhóm thuốc trị bệnh đường tiêu hóa, hoạt huyết, hóa ứ.
1. Đặc điểm của vị thuốc sơn tra
Sơn tra, tên khác còn gọi là hồng quả, sơn lý hồng, là quả chín, khô của cây sơn tra. Dược liệu sơn tra miếng gọi là "bắc sơn tra", sơn tra dại gọi là "nam sơn tra".
1.1 Bắc sơn tra
Bắc sơn tra là những miếng cắt ngang, hình tròn, mép thường cong lên, nhăn chun không phẳng. Vỏ ngoài màu đỏ, có vân nhăn nhỏ và các chấm nhỏ màu trắng. Cùi quả màu vàng sẫm hoặc màu nâu nhạt.
Ở mặt cắt ngang có từ 3 đến 5 hạt màu vàng nhạt, có miếng hạt đã b**g ra, để lại những lỗ tròn nhỏ, rỗng, có miếng còn thấy rõ ngấn cuống quả ngắn mà nhỏ, hoặc dấu vết của đài hoa lõm sâu vào. Bắc sơn tra có mùi thơm mát, vị chua hơi ngọt, nếu miếng to, vỏ đỏ, cùi dày hạt nhỏ là loại tốt
1.2 Nam sơn tra
Nam sơn tra quả tương đối nhỏ, trông giống hình cầu, đường kính 0,8cm - 1,4cm, có quả đã ép bẹt ra như cái bánh, thường có hạt lòi ra. Bề mặt màu nâu đến nâu đỏ có vân nhỏ và những chấm nhỏ máu trắng xám, chất rắn hạt to, cùi mỏng, màu đỏ nâu. Mùi nhẹ, vị chua, hơi chát. Nam sơn tra cứ quả đều, màu be gụ, chất rắn là loại tốt.
2. Công dụng của sơn tra
Theo các nghiên cứu hiện đại, sơn tra có hàm chứa các chất đường, acid hữu cơ, vitamin C... Có tác dụng:
Giãn mạch máu, tăng cường lưu lượng máu trong động mạch cơ tim, hạ huyết áp, trợ tim, co tử cung...
Tăng cường men tiêu hoá trong dịch vị trợ giúp cho quá trình tiêu hoá.
Đối với các loại bệnh kiết lị và trực khuẩn mủ xanh có tác dụng ức chế rất rõ rệt.
Theo y học cổ truyền, sơn tra tính hơi ôn, vị chua, ngọt lợi về các kinh tì, thận, can. Có công hiệu tiêu cơm, làm tan máu tụ… công dụng của sơn tra tùy thuộc vào phương thức bào chế.
- Sinh sơn tra (quả tươi bỏ hạt, thái mỏng, sấy khô), có tác dụng hoạt huyết hóa ứ, tiêu thực rất mạnh, thường dùng để chữa bế kinh do huyết ứ, đau bụng do ứ trệ sau khi sinh nở, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, bệnh lý động mạch vành...
- Sơn tra sao (dùng lửa vừa phải sao cho đến khi dược liệu chuyển màu sẫm hơn), vị chua giảm bớt, có tác dụng hòa vị, tiêu thực hóa tích, thường dùng để chữa trị rối loạn tiêu hóa, thức ăn đình trệ chậm tiêu.
- Tiêu sơn tra (dùng lửa vừa phải sao cho đến khi mặt ngoài dược liệu chuyển màu đen, bên trong có màu vàng thẫm), vị chua giảm nhiều, có thêm vị đắng, có tác dụng tiêu thực chỉ tả khá mạnh, thường dùng để chữa đi lỏng do thương thực.
- Sơn tra thán (dùng lửa mạnh sao cháy đen cả trong và ngoài), vị đắng sáp, có công dụng thu sáp, chỉ tả và chỉ huyết khá mạnh, thường dùng để trị đi lỏng do tỳ hư thực trệ, ly trực khuẩn, xuất huyết dạ dày ruột...
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu tác dụng dược lý và kế thừa kinh nghiệm của người xưa, trong lâm sàng người ta sử dụng sơn tra để điều trị khá nhiều bệnh như rối loạn lipid máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, cơn đau thắt ngục, nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim, bệnh tiểu đường...
Trước đây, sơn tra hoàn toàn nhập từ nước ngoài, nhưng nhiều năm gần đây ta đã dùng quả của cây chua chát (Malus doumeri (Bois) Chev, hay Docynia doumeri (Bois) Schneid) và cây táo mèo (Docynia india Mall) Dec.) để thay thế. Và những quả này và cũng được xuất khẩu với tên sơn tra, tuy nhiên do nguồn gốc khác nhau nên rất cần phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và khoa học.
3. Bài thuốc chữa bệnh từ quả sơn tra
1. Trị rối loạn tiêu hóa: Sơn tra rang cháy 10g, đường đỏ vừa phải. Sắc uống.
2. Hạ huyết áp: Sơn tra 6g, đường phèn vừa phải. Sắc uống.
Hoặc: Ngân hoa 10g, sơn tra 10g, cúc hoa 10g. Sắc lấy nước uống thay trà. Dùng cho người béo phì, mỡ máu cao, cao huyết áp.
3. Trị thống kinh: Sơn tra 30g, gạo lức 60g, đường cát 10g. Sơn tra sắc lấy nước đặc, bỏ bã cho gạo lức, đường cát vào nấu cháo. Dùng cho phụ nữ bị thống kinh.
4. Chữa tắc kinh: Sơn tra 9g, vỏ trong mề gà 9g. Nghiền chung thành bột. Uống ngày 2 lần, sớm, tối, mỗi lần 9g. Uống liên tục. Chữa phụ nữ bị tắc kinh.
5. Thuốc bổ: Sơn tra 500g, mật ong 500g. Sơn tra rửa sạch, bỏ hạt, thái miếng mỏng, cho nước vừa phải nấu nhừ thành hồ, cho mật ong vào luyện thành cao. Uống ngày 3 lần, mỗi lần nửa thìa. Công dụng kiện tỳ tiêu thực. Dùng cho trẻ em bị cam tích, gầy yếu.
6. Trà sơn tra, mầm lúa mạch: Sơn tra 10g, mầm lúa mạch rang 10g. Ủ nước sôi, uống nhiều lần thay trà. Dùng cho người bị bệnh phát ban, trẻ em bị bệnh mới khỏi, tiêu hoá kém.
7. Trị đau bụng sau sinh - Cao sơn tra ích mẫu: Cỏ ích mẫu 50g, sơn tra 50g, đường đỏ 100g. Sơn tra, ích mẫu sắc chung, lấy nước khoảng 400 ml, cho đường đỏ vào đánh đều, cô đặc lại làm cao. Uống ngày 2 lần, mỗi lần 20ml. Dùng cho phụ nữ sau sinh luôn bị đau bụng.
8. Trà sơn tra, câu kỷ tử: Câu kỷ tử 15g, sơn tra 15g. Hãm nước sôi 30 phút, uống nhiều thay trà. Dùng cho người bị teo não có tính kế phát.
9. Bài thuốc sơn tra tiêu thực: Sơn tra 20g, bạch truật 20g, thần khúc 10g. Sắc 2 nước, trộn đều, uống ngày 1 thang chia 2 lần. Dùng cho người ăn không tiêu, đầy bụng, đau bụng, ấm ách.
10. Nước hãm cúc sơn thảo: Cúc hoa 3g, sơn tra 5 miếng, thảo quyết minh 15g. Bỏ cả 3 vị thuốc vào cốc giữ nhiệt, rót nước sôi, hãm 30 phút, làm trà, uống nhiều lần trong ngày. Công dụng sơ phong giải độc, thanh can sáng mắt, hạ huyết áp, tiêu cơm, dùng cho người bị cao huyết áp và bệnh cơ tim.
11. Bài thuốc kiết lị: Sơn tra nhục 50g. Nghiền thành bột mịn, ngày uống ba lần, mỗi lần từ 3 - 5g, uống lúc đói. Dùng cho người bị kiết lị, đau bụng.
12. Thang thuốc quế chi sơn tra đường đỏ: Quế chi 5g, sơn tra 15g, đường đỏ 30g. Quế chi, sơn tra sắc 2 nước, trộn lẫn, cho đường vào lại tiếp tục đun sôi 1 lát, uống nóng; ngày 1 thang chia 2 lần. Bài thuốc này có thể ôn kinh thông mạch, làm tan máu tụ, giảm đau, dùng cho người thống kinh.
13. Phương thuốc sơn tra, ngũ vị tử: Sơn tra, ngũ vị tử (lượng bằng nhau), nghiền chung thành bột. Uống ngày 3 lần, mỗi lần 3g, 10 ngày là 1 liệu trình. Dùng cho người viêm gan cấp tính, viêm gan mạn tính kéo dài.

8 lý do bạn nên dùng trà sảSả không chỉ là gia vị để chế biến món ăn mà còn là nguyên liệu để làm trà thảo mộc. Sả rất g...
06/04/2022

8 lý do bạn nên dùng trà sả
Sả không chỉ là gia vị để chế biến món ăn mà còn là nguyên liệu để làm trà thảo mộc. Sả rất giàu vitamin và khoáng chất, chất chống ô xy hóa và đặc tính kháng khuẩn, đồng thời cũng làm giảm viêm trong cơ thể…
1. Đặc điểm của cây sả
Sả là loại cây mọc thành bụi cao 0,8m đến 1m. Lá hẹp dài giống lá lúa, hai mặt lá giáp nhám. Thân rễ trắng hoặc hơi tím.
Thành phần chính trong tinh dầu sả là citral.
Lá sả chứa 0,4-0,8% tinh dầu dễ bay hơi, thành phần chính của thân cây sả chứa 75-85% hương thơm mùi chanh tự nhiên và các tinh chất đặc biệt khác. Củ sả chứa 1 – 2% tinh dầu màu vàng nhạt, thơm mùi chanh mà thành phần chủ yếu là citral (65 – 85%), geraniol (40%).
Theo Đông y, cây sả vị the, mùi thơm, tính ấm, có tác dụng làm ra mồ hôi, thông tiểu tiện và tiêu thực.
Sả có thể dùng khô hoặc tươi.
2.Công dụng của trà sả
2.1 Tốt cho tiêu hóa
Trà sả có thể giúp ứng phó với các vấn đề về tiêu hóa như giảm: Buồn nôn, táo bón, đầy hơi và làm dịu dạ dày… giữ cho hệ tiêu hóa hoạt động tốt. Một nghiên cứu do Viện Y tế Quốc gia năm 2012 cho thấy sả có tác dụng chống loét dạ dày, giúp giảm đau bụng.
2.2 Giảm huyết áp
Sả có nhiều kali và giúp tăng sản xuất nước tiểu trong cơ thể. Điều này sẽ làm giảm huyết áp và tăng cường lưu thông máu. Theo một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Medical Forum, sả có hiệu quả trong việc giảm huyết áp.
2.3. Hỗ trợ giảm cân
Trà sả được sử dụng như một loại trà giải độc để tăng cường trao đổi chất, giúp hỗ trợ quá trình giảm cân. Theo một báo cáo năm 2013 được công bố trên Tạp chí Dinh dưỡng Lâm sàng Hoa Kỳ, sự hiện diện của các hợp chất polyphenol và hàm lượng caffeine trong sả làm tăng tiêu hao năng lượng và quá trình oxy hóa chất béo, do đó góp phần giảm cân.
2.4 Ngừa ung thư, chống lão hóa
Theo một nghiên cứu được công bố trên Tạp chí Nông nghiệp và Hóa thực phẩm cho thấy, sả chứa nhiều chất chống oxy hóa. Các chất chống oxy hóa này có khả năng chống lại các gốc tự do, nguyên nhân gây ra sự phát triển của các tế bào ung thư cũng như lão hóa sớm.
2.5 Giảm stress
Sả là một thành phần có trong công thức thảo dược có thể giúp giảm lo lắng và căng thẳng.
2.6 Tốt cho tim mạch
close
Powered by GliaStudio
Sả được sử dụng để điều trị cholesterol cao và kiểm soát bệnh tim. Một bài báo đăng trên Tạp chí Công nghệ & Nghiên cứu Dược phẩm đã kiểm tra tác động của sả đối với chuột. Người ta phát hiện ra rằng ăn sả làm giảm mức cholesterol, và do tác động đáng kể của việc giảm cholesterol, nó có thể tăng cường sức khỏe tim mạch và bảo vệ khỏi các bệnh tim lớn.
Nói chung, sả có chứa quercetin, một loại flavonoid được biết đến có tác dụng chống oxy hóa và chống viêm giúp bảo vệ sức khỏe tim mạch. Hơn nữa, nó rất hữu ích trong việc kiểm soát các vấn đề về cholesterol cao.
2.7 Thúc đẩy sự phát triển của tóc
Dùng sả là một phương pháp điều trị mọc tóc hiệu quả và làm tăng sự phát triển của tóc. Nó là một nguồn giàu vitamin A và C, đóng vai trò là chất dinh dưỡng cần thiết cho cả da và tóc. Uống trà sả thường xuyên có thể giúp tăng cường các nang tóc và ngăn ngừa rụng tóc. Một nghiên cứu năm 2015 cho thấy sả làm giảm đáng kể gàu trong vòng một tuần.
Ngoài ra, có thể sử dụng 1 nắm thân sả đem nấu với 1,5 lít nước. Sau khi nước sôi, chờ nước nguội hoặc pha thêm nước, dùng gội đầu. Thực hiện đều đặn 2 – 3 lần/ tuần giúp tóc mượt, chắc khỏe và hạn chế tình trạng rụng tóc.
2.8 Tăng cường sức khỏe răng miệng
Theo nghiên cứu năm 2012 được công bố bởi Viện Y tế Quốc gia, các đặc tính kháng khuẩn của sả giúp chống lại vi khuẩn streptococcus sanguinis, vi khuẩn gây sâu răng.
3. Cách làm trà sả
Thành phần: Nước, sả, mật ong
Cách làm:
Rửa sạch sả tươi với nước. Sau khi làm sạch, cắt chúng thành từng miếng nhỏ.
Đun sôi nước và cho sả tươi vào.
Đun sôi tiếp khoảng 10 phút.
Lọc trà, thêm mật ong và dùng nóng.

20 bài thuốc trị bệnh từ cây đỗ quyênĐể làm thuốc, hoa đỗ quyên được thu hái vào mùa xuân, lá vào mùa hạ, rễ vào mùa đôn...
06/04/2022

20 bài thuốc trị bệnh từ cây đỗ quyên
Để làm thuốc, hoa đỗ quyên được thu hái vào mùa xuân, lá vào mùa hạ, rễ vào mùa đông, phơi trong bóng râm hoặc dùng tươi.
1. Công dụng chữa bệnh của cây đỗ quyên
Đỗ quyên, tên khác là báo xuân hoa, thanh minh hoa, sơn trà hoa, sơn thạch lựu, ánh sơn hồng, mãn sơn hồng...
Ở nước ta có tới 15 loài đỗ quyên khác nhau, có nhiều loài có thể sử dụng làm thuốc. Tuy nhiên, cũng có một số loài đỗ quyên có độc. Ví dụ như đỗ quyên hoa vàng (hoàng hoa đỗ quyên) có độc tính rất cao. Để dùng thuốc an toàn, chỉ nên sử dụng loài hoa đỗ quyên đỏ.
Đỗ quyên là loại cây nhỡ, cành có vỏ xám đen, nhẵn. Lá đơn mọc cách, thường tụ hợp ở ngọn cành; phiến lá hình bầu dục, dày, dai, mặt trên xanh bóng, mặt dưới nâu nâu và hơi có lông, lá tựa như lá nhót tây nhưng nhỏ hơn. Hoa xếp thành tán từ 2-6 đóa ở cành ngọn, Quả nang hình trứng, đầy lông thô.
Y học cổ truyền cho rằng hoa và lá đỗ quyên có vị chua ngọt, tính ấm, tác dụng hoạt huyết, điều kinh, trừ đờm, giảm ho, khử phong thấp, làm hết ngứa, được dùng để chữa các chứng rối loạn kinh nguyệt, bế kinh, băng lậu, tổn thương do ngã, phong thấp, nôn ra huyết...
Rễ đỗ quyên có vị chua, chát, có độc; có tác dụng trừ phong thấp, hoạt huyết, hóa ứ và chỉ huyết (cầm máu).
2. Bài thuốc từ cây đỗ quyên
2.1 Chữa viêm phế quản mạn tính: Lá đỗ quyên 30g, lá nhót 15g, rau diếp cá 24g. Sắc uống.
Hoặc dùng bài: Hoa hoặc lá đỗ quyên 60g, đem ngâm trong 500ml rượu trắng; sau 10 ngày là dùng được; Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10ml .
2.2 Chữa phong thấp, chân tê yếu, suy nhược cơ thể: Rễ đỗ quyên, hà thủ ô, ba kích, ngũ gia bì, thỏ ty tử, uy linh tiên - mỗi vị 12-20g, sắc nước uống trong ngày.
Hoặc dùng bài: Hoa đỗ quyên tươi 12g; rễ kim anh 3g; rửa sạch ngâm 1000ml rượu trắng 40o trong 30 ngày là dùng được tháng. Uống 1 lần vào buổi tối trước khi ngủ từ 15-20ml.
2.3 Chữa chảy máu cam: Hoa hoặc lá đỗ quyên tươi 30g, sắc nước uống.
2.4 Chữa mụn nhọt sưng đau: Đọt hoặc lá đỗ quyên non, giã nát đắp. Có thể phối hợp với lá trắc bách diệp tươi (lượng bằng nhau), giã nhuyễn, hòa thêm lòng trắng trứng gà hoặc mật ong, đắp vào nơi tổn thương.
2.5 Chữa rụng tóc: Hoa đỗ quyên 15g, cốt toái bổ 15g, xuyên hoa tiên 30g, cao lương 25g; ngâm với 1000ml rượu trong 7-10 ngày. Khi dùng lắc đều, dùng que bông thấm tẩm vào rượu rồi bôi xát vào vùng tóc rụng. Trước khi bôi rượu hãy dùng 1 lát gừng tươi chà xát vào da đầu.
2.6 Chữa dị ứng, mẩn ngứa: Lá đỗ quyên tươi, nấu nước tắm.
2.7 Chữa viêm loét dạ dày: Rễ đỗ quyên 12g, cành lá mộc hương tươi 15g, quất bì 12g. Sắc uống.
2.8 Chữa viêm ruột, kiết lỵ: Rễ đỗ quyên 10g, sắc uống trong ngày.
2.9 Chữa áp xe vú giai đoạn viêm tấy: Rễ đỗ quyên 30g, sắc uống trong ngày.
Thuốc dùng ngoài: Lá đỗ quyên tươi cùng hương phụ đắp vào chỗ đau ở vú.
2.10 Chữa khí huyết không đều: Hoa đỗ quyên 15g, rễ đỗ quyên 15g, cây hàm ếch 15g, sắc uống.
2.11 Chữa rong kinh: Rễ đỗ quyên 30g, kim anh tử 30g, tuyền phúc hoa 24g, tây thảo 15g. Sắc uống.
Hoặc có thể dùng: Rễ đỗ quyên 60g, sắc uống cùng với chút rượu vang.
2.12 Chữa chứng đau bụng hậu sản: Rễ đỗ quyên tươi 30-60g, sắc uống.
2.13 Chữa xuất huyết hậu sản: Lá đỗ quyên 1 nắm, sắc cùng với một chút rượu và uống.
2.14 Chữa rối loạn kinh nguyệt: Rễ đỗ quyên 15g, rễ bạc hà 15g, ích mẫu thảo 15g, hồng hoa 9g. Sắc uống.
2.15 Đau bụng kinh, đau lưng, màu kinh nhợt: Rễ đỗ quyên 30g, rễ hải kim sa 30g, ô dược 15. Sắc uống trước kỳ kinh.
2.16 Chữa bệnh trĩ: Rễ đỗ quyên tươi 60g, ruột già lợn 1 đoạn, sắc uống trong ngày.
2.17 Chữa dị ứng: Lá đỗ quyên tươi 150g, nấu nước tắm.
2.18 Chữa mụn nhọt: Lá đỗ quyên, lá trắc bách diệp, dùng tươi, lượng bằng nhau, giã nát, trộn với lòng trắng trứng gà, cùng mật ong rồi đắp lên vùng bị tổn thương.
2.19 Chữa ung nhọt và viêm loét phần mềm: Lá non đỗ quyên giã nát và đắp vào chỗ đau.
2.20 Trị vết thương sưng tấy, bầm tím do ngã: Lá đỗ quyên khô tán bột rắc vào vết thương để cầm máu; Lá đỗ quyên tươi, nghệ vàng lượng vừa đủ, giã nát, thêm chút rượu, đắp vào nơi tổn thương. Thuốc sắc: rễ đỗ quyên 30g, sắc uống trong ngày.

9 món ăn, bài thuốc tốt cho người bệnh sa sút trí tuệSa sút trí tuệ là một trong những rối loạn tâm thần thường gặp và g...
06/04/2022

9 món ăn, bài thuốc tốt cho người bệnh sa sút trí tuệ
Sa sút trí tuệ là một trong những rối loạn tâm thần thường gặp và gây ảnh hưởng rất lớn đối với chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
Trong Đông y không có bệnh danh "sa sút trí tuệ", nhưng căn cứ vào các triệu chứng lâm sàng có thể thấy tình trạng này thuộc phạm vi các chứng như "ngốc bệnh", "kiện vong", "điên chứng", "thiện vong", "lão suy"...
Vương Thanh Nhậm, y gia lỗi lạc đời Thanh đã bàn đến cơ chế bệnh sinh của căn bệnh này và cho rằng: "Linh cơ ký ức tại não bất tại tâm" (tinh thần, trí nhớ ở não chứ không phải ở tâm)," cao niên vô ký tính giả, não tủy tiệm không" (ở người già mất trí não tủy dần dần trống rỗng).
1. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
Cho đến nay, về cơ chế bệnh sinh của căn bệnh này các nhà Đông y đều thống nhất cho rằng vị trí của bệnh là ở não nhưng có liên quan mật thiết với tạng phủ khác như tâm, tỳ, can và đặc biệt là thận.
Y thư cổ viết : "Não là bể của tủy, thận chủ cốt sinh tủy, thận khí thông với não". Bởi vậy, giữa não và thận có mối quan hệ đặc biệt mật thiết. Trên thực nghiệm các nhà Đông y đã chứng minh các thuốc bổ thận đều có tác dụng điều tiết rõ rệt công năng của hệ trục não - tuyến yên - tuyến thượng thận. Mặt khác, trên lâm sàng hầu hết các bệnh nhân bị sa sút trí tuệ đều có biểu hiện của hội chứng thận hư theo quan niệm của Đông y.
Vì vậy, thận hư là vấn đề trọng yếu và bổ thận là một trong những khâu không thể thiếu được trong phác đồ điều trị. Thêm nữa, y thư cổ cũng viết: "Tâm chủ thần minh", "tỳ hư sinh đàm, đàm uất lâu ngày hóa hỏa, đàm nhiệt làm hại thần minh". Vì vậy, vai trò của tâm và tỳ đối với đời sống tinh thần cũng có một ý nghĩa rất quan trọng.
Như vậy, cái "gốc" của căn bệnh này chính là sự suy yếu của các tạng phủ, trong đó não và thận là khâu trọng yếu. Cái "ngọn" của bệnh là các chứng trạng bệnh lý do đàm trệ, huyết ứ, khí uất... gây ra.
2. Phương pháp trị liệu của Đông y
Đối với căn bệnh này, phương pháp điều trị của y học cổ truyền là hết sức phong phú, có thể chia thành 2 nhóm chính: Dùng thuốc và không dùng thuốc. Nhưng tất cả đều phải tuân thủ nguyên tắc chung là lấy việc kiện tỳ, bổ thận, hoạt huyết làm căn bản, trên cơ sở đó mà gia giảm các vị thuốc hoặc huyệt vị châm cứu cho phù hợp. Nhiều tác giả chủ trương phân chia sa sút trí tuệ ở người cao tuổi thành một số thể bệnh khác nhau và sử dụng các bài thuốc cổ tương ứng để trị liệu:
- Thể Tâm thận bất giao dùng bài: Lục vị địa hoàng hoàn gia giảm.
- Thể Đàm ứ tương kết dùng bài: Thọ tinh hoàn gia giảm.
- Thể Đàm nhiệt nhiễu tâm dùng bài: Xương bồ uất kim thang gia giảm.
- Thể Can thận bất túc dùng bài: Kỷ cúc địa hoàng hoàn gia giảm.
- Thể Tỳ thận lưỡng hư dùng bài: Hoàn thiếu đan gia giảm.
Cũng có tác giả chủ trương sử dụng một bài thuốc làm hạt nhân rồi trên cơ sở đó gia giảm tùy theo tình trạng bệnh lý cụ thể.
Bài thuốc này gồm các vị: Đẳng sâm, hoàng kỳ, bạch truật, xương bồ, hoài sơn bán hạ chế, ích trí nhân tiên linh tỳ.
- Nếu tỳ thận dương hư gia phụ tử chế, can khương, thỏ ty tử, đỗ trọng.
- Nếu khí trệ huyết ứ gia thêm đào nhân, đan sâm, xuyên khung, ngô công
- Nếu đàm trọc ứ trở gia thêm nam tinh, hậu phác, trần bì, viễn chí.
3. Món ăn bài thuốc hỗ trợ điều trị sa sút trí tuệ
Bài 1: Hà thủ ô trắng 30g, hồng táo 10 quả, đại mạch 200g, nấu thành cháo ăn hàng ngày.
Bài 2: Bách hợp 30g, mộc nhĩ đen 15g, nấu canh ăn.
Bài 3: Óc dê 1 bộ, long nhãn 15g, nấu chín ăn mỗi tuần 1 lần.
Bài 4: Óc lợn 2 bộ, mộc nhĩ trắng 6g, mộc nhĩ đen 6g, nấm hương 6g rửa sạch thái chỉ, trứng chim cút 3 quả luộc chín bỏ vỏ, tất cả đem hấp chín ăn mỗi tuần 1 lần.
Bài 5: Thịt dê 125g, rửa sạch thái miếng, kỷ tử 10g, đào nhân 15g, gừng tươi 3 lát, tất cả đem hầm nhừ, chế thêm hành hoa, gia vị vừa đủ, ăn nóng mỗi tuần 2 lần.
Bài 6: Thịt gà chỗ ức 150g bỏ da chặt miếng, nhúng vào hỗn hợp gồm lòng trắng trứng gà, bột chiên và gia vị rồi rán vàng. Đào nhân 50g ngâm nước sôi, bóc bỏ vỏ, đậu hà lan 30g. Tất cả đem nấu thành canh với tỏi, gừng tươi và một chút rượu vang, ăn hàng ngày.
Bài 7: Long nhãn 60g nấu với đường đỏ, sau đó đập 1 quả trứng gà vào, đun sôi vài phút là được, ăn nóng hàng ngày.
Bài 8: Viễn chí, thỏ ty tử, thục địa và ngũ vị tử mỗi vị 18g, thạch xương bồ 12g, xuyên khung 12g và địa cốt bì 12g, tất cả đem ngâm với 600ml rượu trắng trong 7 ngày rồi bỏ bã, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10ml.
Bài 9: Mạch môn 60g, bá tử nhân 30g, phục linh 30g, quy đầu 30g, long nhãn 30g và sinh địa 45, tất cả ngâm với 3000 ml rượu trong 7 ngày, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 10ml

06/04/2022

💥NHỮNG ANH NÀO CHƯA VÀO ĐÃ RA💥
CHƯA CỨNG ĐÃ MỀM THÌ NHẮN TIN CHO TÔI NGAY
✔️UỐNG XUÂN DƯỢC VƯƠNG CÀY TỪ ĐÊM ĐẾN SÁNG✔️
----------------------------🥇🥇🥇-----------------------------
Là sản phẩm sau 32 năm nghiên cứu của Ths. Bs Nguyễn Xuân Giao - Nguyên Trưởng khoa Đông Y Thực nghiệm Bện.h việ.n YHCT.
Xuân Dược Vương chuyên chữa trị các vấn đề như:
⛔ X𝓊ất t𝒾nh sớm
⛔ Rối loạn 𝓬ương dươn𝓰
⛔ Suy giảm ham_muốn
ĐỪNG LO LẮNG – Chỉ sau 5-7 ngày sử dụng.
💥Với 2 Gói/ ngày.
💥Hết ngay XUẤT_$ỚM!
💥Chấm dứt C.ƯƠNG_KÉM!
💥Tăng HAM_MUỐN
☎️ Ai đang muốn chấm dứt tình trạng này thì để lại SĐT tại đây ,tôi giúp bằng cái tâm.
Hotline: 0393896415

Address


Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when THS.BS Nguyễn Xuân Giao posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Videos

Shortcuts

  • Address
  • Alerts
  • Videos
  • Claim ownership or report listing
  • Want your practice to be the top-listed Clinic?

Share