TRUNG TÂM Y TẾ TP Thái Nguyên - KHOA Y Học Cổ Truyền & Phục Hồi Chức Năng

  • Home
  • TRUNG TÂM Y TẾ TP Thái Nguyên - KHOA Y Học Cổ Truyền & Phục Hồi Chức Năng

TRUNG TÂM Y TẾ TP Thái Nguyên - KHOA Y Học Cổ Truyền & Phục Hồi Chức Năng Contact information, map and directions, contact form, opening hours, services, ratings, photos, videos and announcements from TRUNG TÂM Y TẾ TP Thái Nguyên - KHOA Y Học Cổ Truyền & Phục Hồi Chức Năng, Medical and health, .

CHIKUNGUNYA - CĂN BỆNH “ĐAU KHỚP” ĐANG LÂY LAN TOÀN CẦUTừ đầu năm đến nay, thế giới ghi nhận khoảng 240.000 ca nhiễm vi ...
12/08/2025

CHIKUNGUNYA - CĂN BỆNH “ĐAU KHỚP” ĐANG LÂY LAN TOÀN CẦU

Từ đầu năm đến nay, thế giới ghi nhận khoảng 240.000 ca nhiễm vi rút chikungunya và 90 ca tử vong tại 16 quốc gia. Trung Quốc, nước láng giềng chúng ta đang có nguy cơ bùng dịch khi có hơn 7000 ca mắc.

Chikungunya là một bệnh do virus lây truyền qua vết muỗi đốt. Thủ phạm truyền bệnh là muỗi Aedes (muỗi vằn), chính là họ muỗi lây truyền truyền sốt xuất huyết. Chỉ cần một vết đốt, virus Chikungunya có thể “xâm nhập” vào cơ thể, ủ bệnh từ 2–12 ngày trước khi bùng phát.

Khi phát bệnh, hai triệu chứng phổ biến nhất là SỐT CAO và ĐAU KHỚP DỮ DỘI đến mức nhiều người đi đứng cũng khó. Ngoài ra, bạn có thể bị đau cơ, phát ban, mệt mỏi, đau đầu, buồn nôn. Người bệnh có thể phục hồi sau một tuần nhưng các cơn đau khớp này có thể kéo dài hàng tháng, thậm chí nhiều năm.

Nguy hiểm hơn, ở người già, trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai hoặc người có bệnh nền, Chikungunya có thể gây biến chứng nghiêm trọng viêm mắt, viêm tim, viêm thần kinh. Nếu mẹ có thai mắc Chikungunya thì có nguy cơ biến chứng nghiêm trọng ở trẻ sơ sinh như viêm não.

Hiện chưa có thuốc đặc trị, điều trị chỉ nhằm giảm triệu chứng. Vì vậy, cách tốt nhất để tránh là phòng bệnh:
- Luôn dùng kem/chai xịt chống muỗi
- Mặc đồ dài tay khi ở vùng dịch
- Ngủ màn, KỂ CẢ BAN NGÀY vì muỗi Aedes hoạt động mạnh lúc sáng và chiều
- Nếu đang bệnh, hạn chế bị muỗi đốt để tránh lây sang người khác

Tuy nhiên, theo chia sẻ của bác sĩ Trương Hữu Khanh , chuyên gia dịch tễ học, nguyên Trưởng khoa Nhiễm – Thần kinh, BV Nhi đồng I TP.HCM – bệnh Chikungunya thường diễn biến lành tính, đa phần tự khỏi. Các ca nặng rất hiếm, chủ yếu nguy hiểm ở phụ nữ mang thai gần ngày sinh. Bệnh không lây qua hô hấp hay tiêu hóa. Do đó, mọi người cần cảnh giác và phòng muỗi, nhưng cũng không nên quá hoang mang.

Tổng hợp từ: Thanh Niên & Góc Nhìn Pháp Lý, BS Trương Hữu Khanh.

07/07/2025

VÀI LOẠI TRÀ DƯỢC AN THẦN
Nếu không may lâm vào tình trạng mất ngủ, ban đầu hoặc ngay cả khi đã dùng khá nhiều chủng loại thuốc an thần trấn tĩnh của y học hiện đại mà hiệu quả còn hạn chế, bạn nên mạnh dạn lựa chọn, chế biến và sử dụng một số loại trà dược an thần của y học cổ truyền. Chắc hẳn bạn cũng đã biết đến một vài loại thông dụng có tiếng như trà tâm sen, trà lá vông, trà lạc tiên…nhưng đông y còn có thể cung cấp cho bạn nhiều công thức khác, vừa hiệu quả lại đơn giản, dễ chế , dễ dùng và cũng rất rẻ tiền như những ví dụ điển hình dưới đây.
@ - Công thức 1 : Toan táo nhân sao thơm, mỗi ngày sau bữa cơm tối lấy chừng 15 - 30g hãm với nước sôi trong bình kín, sau khoảng 15 - 20 phút thì dùng được, uống thay trà. Có thể hoà thêm một chút đường trắng cho dễ uống. Công dụng : định tâm an thần, bổ can liễm hãn, thường dùng cho những người bị mất ngủ mà thể chất suy nhược, hay vã mồ hôi, trong lòng có cảm giác bồn chồn không yên, hồi hộp trống ngực, giấc ngủ không sâu, mê mộng nhiều.
@ - Công thức 2 : Nấm linh chi thái nhỏ, nghiền vụn, mỗi ngày dùng 3g, hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng : bổ hư an thần, chỉ khái bình suyễn, thường udngf cho những người bị mất ngủ có kèm theo cao huyết áp, bệnh tim, bệnh gan, ho hen, thể chất hư nhược.
@ - Công thức 3 : Tâm sen 2g, cam thảo sống 3g, hai thứ sấy khô tán vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 15 - 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng : thanh tâm trừ phiền, an thần, thường dùng cho những người bị mất ngủ có kèm theo tình trạng trong ngực và lòng bàn tay, bàn chân có cảm giác nóng như có lửa đốt, miệng khô họng khát, niêm mạc miệng viêm loét, tinh thần buồn phiền bất an. Có thể mỗi ngày dùng 2 lần như trên.
@ - Công thức 4 : Cành và lá lạc tươi rửa sạch, phơi hoặc sấy khô, mỗi ngày lấy 30g sắc với 400 ml nước, cô còn một nửa, chế thêm một chút đường phèn, chia uống 2 lần trong ngày, 7 ngày là một liệu trình. Công dụng : trấn tĩnh an thần, thường dùng cho những người bị mất ngủ có kèm theo đau đầu, chóng mặt, hay mê mộng, dễ cáu giận, trong lòng bồn chồn không yên, có thể có cao huyết áp.
@ - Công thức 5 : Đăng tâm thảo 5g, lá tre tươi 30g. Hai thứ cho vào bình kín, hãm với nước sôi, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng : thanh tâm giàng hoả, trừ phiền lợi niệu, an thần, thường dùng cho những người bị mất ngủ do mắc các bệnh có sốt cao khiến cho tâm âm bất túc, môi khô miệng khát, tâm thần bất định, mê sảng bồn chồn không yên, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ…
@ - Công thức 6 : Phục thần 100g, táo nhân 100g. Hai vị thuốc tán vụn trộn đều, mỗi ngày lấy 50g cùng với bột chu sa 1g (gói trong túi vải) hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng : định tâm an thần, định kinh, thường dùng cho những người bị mất ngủ do tâm khí bất túc, tim đập nhanh, dễ hồi hộp, trí nhớ giảm sút.
@ - Công thức 7 : Long xỉ 90g, thạch xương bồ 30g. Hai vị tán vụn trộn đều, mỗi ngày lấy 20g cho vào túi vải, hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 - 30 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng : định tâm an thần, trấn kinh khai khiếu, thường dùng cho những người bị mất ngủ kèm theo trạng thái tâm thần bất an, hay hồi hộp, có thể có cơn co giật như động kinh.
@ - Công thức 8 : Ngũ vị tử, kỷ tử và toan táo nhân, lượng bằng nhau. Tất cả sấy khô, tán vụn trộn đều, mỗi ngày lấy 6g hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 15 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng : định tâm an thần, kiện não ích trí, thường dùng cho những người bị mất ngủ sau khi mắc bệnh, đầu choáng mắt hoa, trí nhớ suy giảm, giấc ngủ không sâu, nhiều mộng mị.
@ - Công thức 9 : Tang thầm (quả dâu chín) và mật ong lượng vừa đủ, mỗi ngày lấy 60g tang thầm và 20g mật ong hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày. Công dụng : bổ can ích thận, tức phong an thần, thường dùng cho những người bị mất ngủ có kèm theo thiêu smáu, râu tóc sớm bạc, đầu choáng mắt hoa, trí nhớ giảm sút, đại tiện táo kết…
@ - Công thức 10 : Đậu đen 30g, phù tiểu mạch 30g, hạt sen 20g, đại táo 7 quả, đường phèn vừa đủ. Tất cả các vị sấy khô, tán vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, chế thêm đường phèn, uống thay trà trong ngày. Công dụng : giao thông tâm thận, an thần, dùng cho người bị mất ngủ kèm theo tình trạng vã mồ hôi nhiều, tinh thần mỏi mệt, trí nhớ giảm sút...
@ - Công thức 11 : Hợp hoan hoa 6g, đường trắng vừa đủ. Hợp hoan hoa rửa sạch, cho vào ấm hãm với nước sôi, sau chừng 20 phút thì dùng được, chế thêm đường trắng, uống trong ngày thay trà. Công dụng : dưỡng tâm kiện tỳ, giải uất lý khí, an thần, dùng cho người bị mất ngủ có kèm theo đau đầu, tức ngực sườn, tinh thần buồn bực khó chịu, dễ cáu giận..
ThS Hoàng Khánh Toàn

13/06/2025

THỦY CHÂM TRONG ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP: PHƯƠNG PHÁP HIỆU QUẢ TỪ Y HỌC TRUYỀN THỐNG

Thủy châm là phương pháp điều trị kết hợp giữa châm cứu y học cổ truyền và y học hiện đại, được ứng dụng hiệu quả trong điều trị nhiều bệnh lý mạn tính, đặc biệt là các bệnh lý về cơ xương khớp. Phương pháp này mang lại nhiều lợi ích đáng kể cho bệnh nhân thoái hóa khớp, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống và khả năng vận động.

Khái niệm và nguyên lý của thủy châm

Thủy châm là kỹ thuật điều trị bằng cách tiêm một lượng nhỏ dược chất vào các huyệt vị trên cơ thể. Dược chất thường sử dụng bao gồm vitamin nhóm B, thuốc giảm đau, chống viêm không steroid liều nhỏ, hoặc dung dịch gây tê như lidocain, procain. Cơ chế tác động của thủy châm trong điều trị thoái hóa khớp phức tạp và đa chiều, giúp cải thiện tuần hoàn máu tại vùng khớp bị tổn thương, giảm viêm, giảm đau và tăng cường quá trình tái tạo mô.

Lợi ích của thủy châm trong điều trị thoái hóa khớp

Thủy châm mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân thoái hóa khớp. Phương pháp này giúp giảm đau hiệu quả thông qua tác động kép từ kim châm và dược chất, giải phóng các chất giảm đau nội sinh như endorphin, đồng thời giảm viêm tại chỗ. Thủy châm còn cải thiện chức năng vận động khớp bằng cách tác động lên các huyệt vị liên quan đến vùng khớp bị tổn thương, giúp thư giãn cơ, giảm co cứng, tăng dẻo dai của gân cơ quanh khớp.

Bên cạnh đó, thủy châm giúp làm chậm quá trình thoái hóa thông qua việc cải thiện tuần hoàn máu tại vùng khớp, thúc đẩy quá trình tái tạo mô sụn và dịch khớp. Đặc biệt, phương pháp này còn giúp giảm tác dụng phụ do sử dụng thuốc kéo dài, từ đó nâng cao an toàn trong điều trị dài hạn cho bệnh nhân thoái hóa khớp.

Hướng dẫn thực hành thủy châm

Thủy châm phải được thực hiện bởi bác sĩ hoặc y sĩ có chuyên môn và được đào tạo bài bản về y học cổ truyền và thủy châm. Quy trình thực hiện bao gồm thăm khám và chẩn đoán, lựa chọn huyệt vị phù hợp, chuẩn bị dược chất, thực hiện kỹ thuật và theo dõi điều trị duy trì. Đối với thoái hóa khớp gối, các huyệt thường được chọn bao gồm Dương Lăng Tuyền, Huyết Hải, Túc Tam Lý. Với thoái hóa cột sống thắt lưng, các huyệt Thận Du, Đại Trường Du, Ủy Trung thường được sử dụng.

Lưu ý và chống chỉ định

Mặc dù thủy châm là phương pháp điều trị an toàn, cần lưu ý không áp dụng cho bệnh nhân có tiền sử dị ứng với các thành phần của thuốc tiêm, người bệnh đang có tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính, sốt cao, rối loạn đông máu, hoặc có tổn thương da tại vị trí dự kiến châm cứu. Đối với bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông máu, cần thận trọng khi thực hiện thủy châm. Bệnh nhân mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu, cần tham khảo ý kiến bác sĩ sản khoa trước khi thực hiện phương pháp này.

Kết hợp thủy châm với các phương pháp điều trị khác

Để đạt hiệu quả tối ưu trong điều trị thoái hóa khớp, thủy châm nên được kết hợp với các phương pháp điều trị khác như phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, chế độ ăn uống phù hợp và thay đổi lối sống. Người bệnh cần duy trì cân nặng hợp lý, tránh các hoạt động gây áp lực lên khớp, đồng thời tăng cường vận động nhẹ nhàng như đi bộ, bơi lội và tập dưỡng sinh.

Thủy châm là phương pháp điều trị kết hợp hiệu quả giữa y học cổ truyền và hiện đại, mang lại nhiều lợi ích trong việc cải thiện triệu chứng và phục hồi chức năng cho người bệnh thoái hóa khớp. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả, người bệnh cần được thăm khám, tư vấn và thực hiện thủy châm bởi các bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm tại các cơ sở y tế uy tín. Khoa YHCT - PHCN Trung tâm Y tế thành phố Thái nguyên có đầy đủ Y- Bác sĩ được học tập đúng chuyên ngành để phục vụ Quý bệnh nhân!

23/05/2025
Nhiệt liệt chào mừng ngày Quốc tế điều dưỡng. Xin kính chúc các đồng chí sức khỏe và bình an
12/05/2025

Nhiệt liệt chào mừng ngày Quốc tế điều dưỡng. Xin kính chúc các đồng chí sức khỏe và bình an

"Chăm sóc tận tâm – Điều trị hiệu quả!"🏥 Khoa YHCT-PHCN Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên – nơi kết hợp hài hòa giữa ...
15/04/2025

"Chăm sóc tận tâm – Điều trị hiệu quả!"

🏥 Khoa YHCT-PHCN Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên – nơi kết hợp hài hòa giữa y học hiện đại và tinh hoa y học cổ truyền dân tộc.

✅ Tại đây, mỗi ngày, hàng trăm lượt bệnh nhân được chăm sóc và điều trị bằng các kỹ thuật chuyên sâu như điện châm, thủy châm, đắp nến, siêu âm trị liệu, kéo giãn cột sống và xoa bóp bấm huyệt….

❤️ Bệnh viện luôn đặt người bệnh làm trung tâm, với đội ngũ y bác sĩ tận tâm, giàu kinh nghiệm, không ngừng nâng cao chất lượng điều trị và dịch vụ chăm sóc.

✅ Song song với các phương pháp cổ truyền, chúng tôi áp dụng công nghệ hiện đại giúp nâng cao hiệu quả điều trị và rút ngắn thời gian hồi phục cho người bệnh.

✅ Với cơ sở vật chất khang trang, hệ thống thiết bị tiên tiến, Khoa YHCT-PHCN nói riêng, trung tâm Y tế thành phố Thái nguyên nói chung là địa chỉ tin cậy của người dân trong và ngoài tỉnh.

❤️ Chúng tôi luôn nỗ lực hết mình vì sức khỏe và sự hài lòng của người bệnh.

04/04/2025

Nghiên cứu tác dụng điều trị viêm loét dạ dầy - tá tràng bằng các thuốc YHCT

Việc nghiên cứu tác dụng điều trị viêm loét dạ dày-tá tràng bằng các thuốc Y học cổ truyền (YHCT) là một lĩnh vực được quan tâm từ lâu và có nhiều kết quả đáng ghi nhận. YHCT nhìn nhận bệnh lý này không chỉ tại chỗ (dạ dày, tá tràng) mà còn liên quan đến sự mất cân bằng của toàn cơ thể, đặc biệt là chức năng của các tạng phủ như Can, Tỳ, Vị.

Dưới đây là tổng hợp các hướng nghiên cứu và tác dụng của một số vị thuốc, bài thuốc YHCT trong điều trị viêm loét dạ dày-tá tràng:
1. Cơ chế và Quan điểm của YHCT:
* Nguyên nhân: YHCT cho rằng viêm loét dạ dày-tá tràng thường do các yếu tố như:
* Tình chí thất điều: Lo lắng, căng thẳng, tức giận kéo dài làm Can khí uất kết, ảnh hưởng đến Vị (Can Vị bất hòa), gây đau, ợ hơi, ợ chua.
* Ăn uống không điều độ: Ăn uống thất thường, đồ cay nóng, béo ngọt, rượu bia làm tổn thương Tỳ Vị, gây thấp nhiệt hoặc hư hàn.
* Lao lực quá độ hoặc bệnh lâu ngày: Làm Tỳ Vị hư yếu, khả năng tiêu hóa và bảo vệ niêm mạc giảm sút.
* Pháp điều trị: Tùy thuộc vào thể bệnh cụ thể (nguyên nhân và triệu chứng) mà có các pháp điều trị khác nhau:
* Sơ Can lý khí, hòa Vị: Điều hòa chức năng Gan, giảm co thắt, giảm đau (cho thể Can Vị bất hòa).
* Kiện Tỳ ích khí, hòa Vị: Bổ Tỳ Vị, tăng cường tiêu hóa, giảm đầy bụng (cho thể Tỳ Vị hư yếu).
* Ôn trung tán hàn: Làm ấm Tỳ Vị, giảm đau do lạnh (cho thể Tỳ Vị hư hàn).
* Thanh nhiệt táo thấp/hóa thấp: Loại bỏ nhiệt và ẩm thấp ở Tỳ Vị (cho thể thấp nhiệt).
* Dưỡng âm ích Vị: Bổ phần âm của Vị, giảm khô miệng, đau rát (cho thể Vị âm hư).
* Hoạt huyết hóa ứ: Cải thiện lưu thông máu tại vết loét, thúc đẩy làm lành.

2. Các Vị thuốc và Bài thuốc Thường được Nghiên cứu:

Nhiều vị thuốc và bài thuốc đã được nghiên cứu về tác dụng trên mô hình thực nghiệm và lâm sàng:
* Nghệ vàng (Curcuma longa):
* Hoạt chất chính: Curcumin.
* Tác dụng nghiên cứu: Chống viêm mạnh, chống oxy hóa, bảo vệ niêm mạc dạ dày, thúc đẩy làm lành vết loét, ức chế vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori).
* Lá khôi (Ardisia silvestris):
* Tác dụng nghiên cứu: Trung hòa acid dịch vị, giảm đau, làm se vết loét, giảm ợ hơi, ợ chua. Thường được kết hợp với các vị thuốc khác.
* Chè dây (Ampelopsis cantoniensis):
* Hoạt chất chính: Flavonoid (đặc biệt là myricetin), tannin.
* Tác dụng nghiên cứu: Giảm viêm mạnh, làm lành vết loét, giảm đau, và đặc biệt là khả năng diệt vi khuẩn H. pylori.
* Dạ cẩm (Oldenlandia capitellata):
* Tác dụng nghiên cứu: Giảm đau, trung hòa acid dịch vị, làm se vết loét, giảm viêm.
* Ô tặc cốt (Mai mực - Os Sepiae):
* Thành phần chính: Calci carbonat.
* Tác dụng nghiên cứu: Trung hòa acid dịch vị rất hiệu quả, cầm máu tại chỗ, giúp làm lành vết loét.
* Cam thảo (Glycyrrhiza uralensis):
* Tác dụng nghiên cứu: Chống viêm, làm dịu niêm mạc, tăng tiết chất nhầy bảo vệ dạ dày. Tuy nhiên, cần thận trọng khi dùng kéo dài hoặc liều cao vì có thể gây giữ nước, tăng huyết áp.
* Hoàng liên (Coptis chinensis):
* Hoạt chất chính: Berberin.
* Tác dụng nghiên cứu: Kháng khuẩn (bao gồm cả H. pylori), chống viêm, giảm tiết acid.
* Bạch truật (Atractylodes macrocephala), Phục linh (Poria cocos):
* Tác dụng YHCT: Kiện Tỳ, táo thấp, giúp cải thiện chức năng tiêu hóa, giảm đầy bụng, khó tiêu.
* Các bài thuốc cổ phương: Như "Tiêu dao tán gia giảm", "Hương sa lục quân tử thang gia giảm", "Bán hạ tả tâm thang gia giảm"... được gia giảm các vị thuốc trên tùy theo thể bệnh của bệnh nhân.

3. Cơ chế tác dụng được nghiên cứu theo Y học hiện đại:

Các nghiên cứu hiện đại cố gắng làm rõ cơ chế tác dụng của thuốc YHCT bao gồm:
* Bảo vệ niêm mạc (Cytoprotection): Tăng tiết chất nhầy, prostaglandin bảo vệ.
* Trung hòa/Giảm tiết acid: Tác động trực tiếp (như Ô tặc cốt) hoặc gián tiếp qua điều hòa thần kinh, thể dịch.
* Chống viêm: Ức chế các yếu tố gây viêm (cytokine, enzyme...).
* Chống oxy hóa: Loại bỏ các gốc tự do gây hại cho tế bào niêm mạc.
* Kháng khuẩn H. pylori: Nhiều thảo dược như Chè dây, Hoàng liên, Nghệ có khả năng ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn này.
* Thúc đẩy làm lành vết loét: Kích thích tái tạo tế bào niêm mạc, tăng sinh mạch máu tại vùng loét.
* Điều hòa nhu động dạ dày-ruột.
4. Ưu điểm và Lưu ý:
* Ưu điểm:
* Tiếp cận toàn diện, điều trị cả gốc lẫn ngọn theo YHCT.
* Nhiều vị thuốc có tác dụng đa cơ chế.
* Có thể ít tác dụng phụ hơn so với một số thuốc Tây y nếu dùng đúng cách, đúng liều lượng và đúng thể bệnh.
* Thường được kết hợp để tăng hiệu quả và giảm độc tính (nếu có).
* Lưu ý:
* Cần được chẩn đoán chính xác thể bệnh theo YHCT bởi thầy thuốc có chuyên môn. Không nên tự ý mua thuốc về dùng.
* Nguồn gốc và chất lượng dược liệu cần được đảm bảo.
* Một số nghiên cứu về YHCT còn hạn chế về quy mô, phương pháp luận theo tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu trong nước và quốc tế đang ngày càng được thực hiện bài bản hơn.
* Có thể có tương tác với thuốc Tây y đang sử dụng. Cần thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuốc đang dùng.

Kết luận:

Y học cổ truyền có nhiều vị thuốc và bài thuốc tiềm năng trong điều trị viêm loét dạ dày-tá tràng, đã được chứng minh qua kinh nghiệm sử dụng lâu đời và các nghiên cứu khoa học ban đầu. Các nghiên cứu tập trung vào việc làm rõ cơ chế tác dụng chống viêm, bảo vệ niêm mạc, kháng khuẩn H. pylori, và thúc đẩy làm lành vết loét. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả tốt nhất và đảm bảo an toàn, người bệnh cần được thăm khám và kê đơn bởi các thầy thuốc, bác sĩ YHCT có uy tín. Việc kết hợp YHCT và Y học hiện đại cũng là một xu hướng để tối ưu hóa hiệu quả điều trị.
Nếu bạn đang quan tâm đến việc sử dụng YHCT để điều trị viêm loét dạ dày-tá tràng, hãy tìm đến các bệnh viện, khoa YHCT uy tín để được tư vấn cụ thể.
Nguồn: DrCuong Vietyduongclinic

Buổi sáng ngày nghỉ của Khoa!7h40p
29/03/2025

Buổi sáng ngày nghỉ của Khoa!
7h40p

Những tâm tình của Cụ 85t gửi đến Khoa YHCT-PHCN trung tâm y tế thành phố Thái nguyên. Kính chúc Cụ luôn mạnh khỏe, chún...
25/03/2025

Những tâm tình của Cụ 85t gửi đến Khoa YHCT-PHCN trung tâm y tế thành phố Thái nguyên. Kính chúc Cụ luôn mạnh khỏe, chúng cháu hứa sẽ cố gắng hơn nữa để phục vụ nhân dân

13/01/2025

MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ ĐỘT QUỴ

Chúng ta thường nghe một thuật ngữ là STRESS, từ này được sử dụng trong nhiều trường hợp, chính xác hay không chính xác thì tùy hoàn cảnh. Theo cách hiểu chung chung thì Stress có nghĩa là tình trạng căng thẳng, mệt mỏi, mất ngủ kéo dài. Đơn giản hơn thì stress chỉ tình trạng một người bị đặt trong tình trạng chịu áp lực cuộc sống kéo dài. Từ tương đương cũ hay dùng là suy nhược thần kinh, suy nhược cơ thể, một trạng thái kéo dài gây và liên quan đến nhiều bệnh lý.

Nhưng khi Stress kéo dài, nặng nề thì sẽ gây hậu quả cấp tính của nó là STROKE thì nhiều người, nhiều khi vẫn chưa nhận thức đầy đủ.

Nếu STRESS là một tình trạng có tính Nguyên nhân, thì STROKE là Hậu quả. Nó không chỉ là một Bệnh, mà có thể là một nhóm Bệnh chiếm tỷ lệ nhập viện cấp cứu thuộc loại cao nhất, nặng nề và cũng chiếm tỷ lệ tử vong cao nhất. Chúng ta thường gặp, thường nghe, thường đề phòng Cái chết đột ngột, gọi đơn giản là Đột tử. Đột tử thường ngay lập tức gắn với Chưa rõ nguyên nhân, sau khi được làm rõ thì thường là hậu quả của STROKE. Tuy nhiên, sự thiếu quan tâm hay không hiểu biết cặn kẽ về STROKE nên chưa biết cách phòng ngừa, phát hiện, cấp cứu, một số biện pháp điều trị thông thường để tự bảo vệ, giữ an toàn tính mạng cho bản thân, gia đình và bạn bè xung quanh.

Tiếng Việt, STROKE được dịch theo nghĩa y khoa là ĐỘT QUỴ. ĐỘT QUỴ được một số tài liệu gọi là, được hiểu là Tai biến mạch máu não. Nhưng Tai biến mạch máu não - gọi chính xác là ĐỘT QUỴ NÃO, chỉ là một loại Đột quỵ do nguyên nhân bệnh lý của Hệ thần kinh trung ương. Còn có ĐỘT QUỴ do nguyên nhân từ bệnh lý tim mạch. Có ĐỘT QUỴ do nguyên nhân rối loạn Nội tiết, Nội môi cấp tính và nặng nề.

A, ĐỂ PHÁT HIỆN ĐỘT QUỴ, cần và nên chú ý đến các triệu chứng rất đặc trưng như sau:

- Các dấu hiệu rối loạn thần kinh: Chóng mặt, choáng váng, đau đầu đột ngột như sét đánh. Đột ngột bị á khẩu, nói năng ú ớ, lảm nhảm lẫn lộn, vô nghĩa hoặc cấm khẩu. Ngủ gà , hôn mê ngay lập tức.
- Các dấu hiệu rối loạn vận động: Yếu chi thể, bại một bên, liệt nửa người hay một vài chi thể... mất vận động chủ động hay thụ động. Các rối loạn khác như co giật giãy giụa vô thức... Run rẩy hay ngã, vấp bất thường, lăn đùng ra đất.
- Các dấu hiệu rối loạn cảm giác: Mất cảm giác một phần hay toàn bộ. Xuất hiện dị cảm như bỏng rát, đau xé ngực, buốt óc.....
- Các rối loạn về thị giác: Nhìn mờ, nhìn đôi, nhìn gà hóa cuốc, ruồi bay trước mặt hay tối sầm, thế giới xung quanh quay cuồng như trong cơn bão lốc...
- Các rối loạn về tiêu hóa, bài tiết: Nôn ói, trớ, nhểu nước bọt bên mép. Nặng hơn là đái, ỉa tự động, vãi ra quần. Mồ hôi toát đầm đìa, mồ hôi lạnh toát....
- Các rối loạn về hô hấp : Thở khò khè, thở rống ngắt ngừng, thở chậm, ngừng thở hay thở theo các chu kỳ lạ lùng...
- Các dấu hiệu về tim mạch: Mạch nhỏ, nhanh chậm không đều. Huyết áp tụt thấp hay không đo được. Đầu ngón tay ngón chân, cánh mũi tím tái. Da lạnh, vã mồ hôi hột, thất khiếu ( Các lỗ tự nhiên: Mắt, mũi, miệng, tai, hậu môn, miệng sáo, âm đạo, lỗ chân lông...) thoát dịch ( Trạng thái Thoát dương ).

Các triệu chứng thì nhiều nhóm, nhiều kiểu như vậy, nhưng đơn giản và nhanh nhất chúng ta hãy ghi nhớ 3 chữ cái đầu của từ STROKE:

S của Smile (Cười) : Bảo người bệnh Cười, cười to chủ động lên, nếu được thì tạm yên tâm, nếu không: Gợi tới STROKE ngay.
T của Talk (Nói): Bảo bệnh nhân nói A, nói B... hay chưởi cũng được miễn là chính xác theo yêu cầu, nếu không, là có khả năng bị STROKE.
R của Raise (Đưa tay lên, dạng khép chân ): Bảo bệnh nhân chủ động vận động tay nâng lên, chân dạng khép và nâng đầu gối lên... đặt tay, chân nâng cao và giữ lại ở tư thế đó. Được thì tốt, không được thì gay go và phải chuyển ngay vào các Trung tâm cấp cứu, nhập viện ngay lập tức.

B, CÁC NGUYÊN NHÂN THƯỜNG GẶP:

1, Nguyên nhân do bệnh lý Thần kinh: Thường gọi là ĐỘT QUỴ NÃO.

- Do tai biến mạch máu não: Tắc mạch não gây nhồi máu não, Vỡ mạch máu não gây xuất huyết não... Co thắt mạch máu não tạm thời cũng là một nguyên nhân được nêu ra nhưng hiếm và không thực sự rõ ràng.
- Do tổn thương hành tủy cấp: Chấn thương cấp như ngã đập gáy, chặt tay mạnh vào gáy... Gây tổn thương hành tủy, não bộ cấp.

2, Nguyên nhân do bệnh lý tim mạch:

Nhồi máu cơ tim cấp, phình bóc tách động mạch chủ cấp, bloke Nhĩ – Thất hoàn toàn... Cao huyết áp kịch phát, cao huyết áp cộng stress kéo dài dẫn tới tai biến mạch máu não, Nhồi máu mạc treo diện rộng... Cũng là nhóm nguyên nhân gây Stroke.

3, Nhóm Nguyên nhân do rối loạn Nội tiết, nội môi và một số bệnh lý khác:

- Mất nước nhiều, cấp tính do say nắng, say nóng nặng nề;
- Vỡ khối u lớn; Vỡ các khối phình mạch, U nang;
- Teo gan vàng cấp: Da vàng khè, thở mùi xê tôn ( Mùi rau quả thối );
Các bệnh lý nội khoa kéo dài; Hen phế quản ác tính; Bệnh lý truyền nhiễm ác tính: Tả, lỵ, thương hàn thể ác tính ( Đi lỏng liên tục, số lượng và khối lượng lớn, không cầm được, da teo tóp, hôn mê ngay từ đầu... khi chưa rõ nguyên nhân, cũng được xếp vào STROKE.)

C, STROKE là nguyên nhân dẫn tới Đột tử, cái chết không báo trước và để lại hậu quả, di chứng rất nặng nề.

Theo các số liệu thống kê, các trường hợp đột quỵ chủ yếu là do tai biến mạch máu não, mà nhồi máu não là dạng gặp nhiều nhất. Khi bị đột quỵ, tình trạng một phần não bộ bị tổn thương đột ngột do mất máu nuôi và các tế bào não sẽ bị chết gây tổn thương không hồi phục.

Tiên lượng bệnh và Hậu quả tùy thuộc vùng tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian tổn thương và kết quả của việc điều trị, chăm sóc. Các di chứng thường là liệt nửa người, liệt chi thể, hậu quả nặng hơn là hôn mê hoặc tử vong ngay trong những giờ đầu.
Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong và để lại di chứng tàn tật cho nhiều người (đặc biệt là người lớn tuổi). Ở các nước phát triển, tỉ lệ tử vong do đột quỵ não chỉ đứng sau bệnh ung thư và các bệnh về tim mạch.

Theo tổ chức Y tế thế giới, tỉ lệ số người mắc chứng đột quỵ não hàng năm chiếm khoảng 1.3 – 7.5 %/1 năm. Khả năng phục hồi chỉ có khoảng 50%, nhưng thường tái phát, tần số tái phát càng ngày càng ngắn lại. Thêm nữa, di chứng tàn phế hoặc một vài dị tật nặng nề như liệt, bại, rối loạn thần kinh, hôn mê kéo dài gây hậu quả rất nặng nề, tốn kém cho bản thân, gia đình và xã hội.

D, NGUYÊN NHÂN GÂY ĐỘT QUỴ NÃO:

Nguyên nhân dẫn đến đột quỵ não là do hậu quả của tăng huyết áp. Bệnh gặp ở nam nhiều hơn nữ.

Các yếu tố nguy cơ cao, yếu tố tăng nặng là hút thuốc lá, tiểu đường, các bệnh lý về tim - mạch như thiếu máu cơ tim, xơ vữa động mạch, bệnh lý mạch máu ngoại biên...
Chứng tăng mỡ máu, lười vận động thể dục, béo phì, nghiện rượu, căng thẳng thần kinh kéo dài.

D, ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỴ :

1, Một số biện pháp cấp cứu ban đầu:

- Khai thông đường thở: Banh miệng, chèn đũa cả ngang miệng, không để người bệnh cắn lưỡi gây chảy máu, tràn máu vào đường thở.
- Nên móc đờm rãi, kéo lưỡi, để nghiêng đầu tránh trào ngược hay sặc thức ăn vào đường thở...
- Đo mạch, huyết áp, nếu thấp thì ủ ấm toàn thân, cho uống trà gừng, xoa bóp dầu nóng... Nếu huyết áp cao thì giỏ một giọt Adalat 10mg dưới lưỡi ( Nếu có sẵn), cho uống thuốc an thần trước khi chuyển ngay đi bệnh viện cấp cứu.
- Một số thao tác đông y có lợi: Chích nặn máu các huyệt Thập Tuyên (Mười đầu ngón tay, ngón chân), châm chích huyệt Nhân Trung, kéo dái tai, chích dái tai... Cũng có tác dụng nhưng không chắc chắn và không phải là tất cả.
- Lau rửa, giữ ấm, sạch cho người bệnh. Không vội vã nhưng khẩn trương, chu đáo đưa ngay vào các trung tâm cấp cứu gần nhất, đưa đến bệnh viện tốt nhất khi có thể. Tránh cầu toàn mà chọn bệnh viện lớn nhưng lại quá xa, vận chuyển kéo dài hay khó khăn... làm chậm mất Thời gian vàng để cấp cứu kịp thời, đúng và đủ cho người bệnh.

2, Điều trị trong bệnh viện:

Sẽ được nhân viên Y tế cấp cứu, điều trị chuyên biệt theo chuyên khoa và các Phác đồ đặc trị bệnh. Thái độ của người nhà: Bình tĩnh, tuyệt đối tuân thủ theo Y lệnh. Đoàn kết, tập trung lực lượng, phân chia công việc để tránh gây rối, chồng chéo và mất mát tình cảm ở những ngời ở lại...

Nhớ kỹ: Xin phác đồ điều trị bệnh, chăm sóc bệnh nhân sau khi ra viện; Hẹn tái khám, kiểm tra định kỳ, và tốt nhất tìm bác sỹ gia đình chăm sóc bệnh lý tim mạmachjrefn luyện, tập vật lý trị liệu chống di chứng tổn thương não bộ và các biện pháp khác.
(Đã nêu trong bài khác, xin đăng lại sau)

E, ĐỀ PHÒNG ĐỘT QUỴ :

Chế độ dinh dưỡng hợp lý, tránh ăn mặn, hạn chế ăn thức ăn có nhiều mỡ động vật, nên ăn nhiều trái cây, rau quả. Các chế độ ăn được khuyên thường là Chế độ ăn Địa Trung Hải ( Ăn nhiều cá, hải sản, rau củ quả, dầu thực vật, sữa chua, rượu vang, hạn chế thịt đỏ... ) hay cách ăn của người Nhật Bản ( Ăn cá, rau biển, rau quả, đậu nành, gạo, trái cây, trà xanh... ăn đồ tươi, tại nhà; ăn nhẹ nhiều bữa, ít xào nấu, ăn sáng nhiều tối ít... ) để đảm bảo sức khoẻ, không bị cao huyết áp đọt ngột và phòng tránh những bệnh dễ dẫn đến đột quỵ như cao huyết áp, tiểu đường, béo phì...

Không hút thuốc lá. Hút thuốc lá cũng như bệnh béo phì sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh ĐỘT QUỴ lên 1.5 – 2 lần.

Kiểm soát huyết áp. Khoảng 50% người bị đột quỵ là do tăng huyết áp. Trung bình cứ giảm huyết áp được 5mmHg sẽ giảm được 10% nguy cơ bị đột quỵ.

Uống thường xuyên một số thuốc phòng bệnh như: Aspirin, Clopidogrel (Plavix) và Dipyridamole là những thuốc có tác dụng chống kết tập tiểu cầu vì vậy, sẽ ngăn được các cục huyết khối nhỏ, khởi nguyên của các cục máu đông gây thuyên tắc mạch máu....
Sử dụng thường xuyên Aspirin với liều dùng 75mg – 300mg mỗi ngày sẽ giúp giảm nguy cơ đột quỵ tim và não.

Clopidogrel và Dipirdamole cũng là những loại thuốc có công dụng tương tự.

F, MỘT SỐ LƯU Ý:

Những việc nên làm sau khi đã bị ĐỘT QUỴ:

- Sau khi được cấp cứu và điều trị kịp thời thì người bệnh nên quay trở lại cuộc sống bình thường như trước và từ bỏ những thói quen không tốt cho sức khoẻ như hút thuốc, uống rượu để tránh bị tái phát đột quỵ.
- Một số việc nên làm: Tập thể dục thể thao: Nên tập thể dục, thể thao theo sở thích và khả năng của mình, tránh tập luyện quá múc gây stress. Trong cuộc sống cần hóa giải các stress tồn tại kéo dài về trí tuệ, cảm xúc, hoạt động của cơ thể cần phối hợp cân bằng, việc làm phù hợp để hạn chế tình trạng bệnh.
- Hoạt động tình dục: Các rối loạn thường gặp là giảm ham muốn, yếu hơn hoặc đôi khi lại rối loạn theo kiểu ngược lại... cần có thời gian để cân bằng lại ( Nhưng, phần lớn người bệnh là lớn tuổi, nên các rối loạn này chỉ nói đến ở bệnh nhân còn trẻ...).

- ĐỘT QUỴ và Rượu: Là một chất kích thích thần kinh, bia rượu không thể thiếu trong cuộc sống con người. Với Bệnh nhân ĐỘT QUỴ, kiêng rượu là hàng đầu, cấm tuyết đối uống say. Ngoài ra, Rượu có thể tác động xấu đến tác dụng của một số thuốc phòng ngừa đột quỵ. Tuy nhiên, theo một số nghiên cứu, uống một vài cốc nhỏ rượu vang hàng ngày lại có tác dụng rất tốt cho tim mạch và tiêu hóa.

- Tái hòa hợp cộng đồng và lao động trở lại: Tuỳ thuộc vào yêu cầu, tính chất công việc, tùy thuộc những di chứng còn lại sau đột quỵ... để quyết định thời gian trở lại làm việc.

Nên lượng sức, giảm khối lượng công việc, thay đổi phù hợp với từng cá thể, từng việc để tránh stress dẫn đến tái phát đột quỵ. Nên tránh lái xe trong khoảng thời gian mới ra viện và khi còn uống thuốc trị bệnh, lý do là tác dụng phụ của một số thuốc gây mệt mỏi, yếu cơ, ảo giác... lái xe không an toàn cho bản thân và cộng đồng lân cận.

Trên đây là một số kiến thức cơ bản nhất có được nhờ Thầy cô dậy, học hỏi và qua kinh nghiệm thực hành bệnh viện.

Mong được cộng đồng biết và cùng phổ biến ngõ hầu có thể áp dụng trong cuộc sống hằng ngày của mỗi người.

Bác sỹ Phạm Ngọc Thắng.

Khoa YHCT -PHCN. Châm cứu giỏi, bấm huyệt hay! Hăng say điều trị!Chào đón năm 2025! một góc nhỏ đỡ cho bệnh nhân nhớ nhà...
10/01/2025

Khoa YHCT -PHCN. Châm cứu giỏi, bấm huyệt hay! Hăng say điều trị!
Chào đón năm 2025! một góc nhỏ đỡ cho bệnh nhân nhớ nhà những ngày cuối năm!

Address


Opening Hours

Monday 07:30 - 17:00
Tuesday 09:00 - 17:00
Wednesday 09:00 - 17:00
Thursday 09:00 - 17:00
Friday 09:00 - 17:00

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when TRUNG TÂM Y TẾ TP Thái Nguyên - KHOA Y Học Cổ Truyền & Phục Hồi Chức Năng posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Shortcuts

  • Address
  • Opening Hours
  • Alerts
  • Claim ownership or report listing
  • Want your practice to be the top-listed Clinic?

Share