Phòng Khám Đông Y - Thuốc Bắc - Thuốc Đông Y Bình Dương

  • Home
  • Phòng Khám Đông Y - Thuốc Bắc - Thuốc Đông Y Bình Dương

Phòng Khám Đông Y - Thuốc Bắc - Thuốc Đông Y Bình Dương Chuyên kinh doanh thuốc bắc, thuốc đông y nội và ngoại nhập, khám chữa bệnh đa khoa đông y như: xương khớp, trẻ em suy dinh dưỡng, bệnh tim mạch, huyết áp...vv

Nhà Thuốc Bắc 𝐀𝐧 𝐏𝐡𝐮́𝐜 Đ𝐮̛𝐨̛𝐧𝐠:
Xem Mạch _ Hốt Thuốc_Châm Cứu
Chuyên kinh doanh thuốc đông dược nội, ngoại nhập các loại
0️⃣9️⃣1️⃣8️⃣1️⃣8️⃣2️⃣4️⃣4️⃣2️⃣
https://maps.app.goo.gl/tQtF9oRipT9KtTG18

Lão gặp ngày càng nhiều bà con mới hơn 30–40 tuổi đã đau cổ, chóng mặt, tê tay. Lão xót lắm! Cái cổ mà tắc Khí Huyết thì...
30/11/2025

Lão gặp ngày càng nhiều bà con mới hơn 30–40 tuổi đã đau cổ, chóng mặt, tê tay. Lão xót lắm! Cái cổ mà tắc Khí Huyết thì não thiếu nuôi, Can Thận càng xuống cấp. Hôm nay lão phải nói kỹ để bà con biết mà tránh!
Một căn bệnh của thời đại mà ai cũng dễ mắc phải: Th oái H óa Đốt Sống Cổ (hay trong yhct, ta gọi là chứng Bí Chứng hay Cổ Lạc Thống - đau nhức vùng cổ gáy).

Cổ là nơi kết nối đầu và thân, nếu cổ bị tổn thương, thì tai họa lớn lắm, bà con ạ!

Cổ Gáy Hư Hao – Triệu Chứng Của Thoái Hóa Đốt Sống Cổ
Bà con mình đừng chủ quan với những cơn đau mỏi ban đầu. Những triệu chứng này là tiếng kêu cứu của Can chủ cân, Thận chủ cốt đang bị suy yếu, không nuôi dưỡng được xương kh ớp vùng cổ.

Đau Đầu và Mệt Mỏi (Khí Huyết Bế Tắc)
Biểu hiện: Cơn đau thường bắt đầu từ đỉnh đầu, lan sang thái dương, trán. Kèm theo là cảm giác nhức vùng mắt.
Lý giải yhct: Cổ là nơi các kinh lạc đi lên nuôi dưỡng bộ não. Khi đốt sống cổ bị thoái hóa, nó chèn ép, làm Khí Huyết bị bế tắc, gây ra đau nhức. Giống như đường ống nước bị kẹt, nước không lên được thì đầu bị thiếu nuôi dưỡng, sinh ra đau.

Đau Cổ, Cứng Cổ (Kinh Lạc Bất Thông)
Biểu hiện: Cơn đau dai dẳng, lan từ gáy ra tai, xuống cổ. Đặc biệt là sáng sớm thức dậy hoặc khi trời trở lạnh, bà con cảm thấy cổ cứng đờ, xoay trở khó khăn.
Lý giải yhct: Đây là dấu hiệu của Phong, Hàn, Thấp xâm nhập vào các kinh mạch vùng cổ gáy, kết hợp với sự thoái hóa sẵn có. Kinh lạc bất thông thì sinh ra đau và co cứng.

Hoa Mắt, Chóng Mặt, Buồn Nôn: Những triệu chứng này báo hiệu đã có sự ảnh hưởng đến tuần hoàn ma’u lên não. Khả năng tập trung kém đi rõ rệt.

Bà con mình đừng bao giờ để bệnh tiến triển nặng! Nếu không đjều trj kịp thời, th oái h óa đốt sống cổ có thể gây ra những biến chứng làm suy giảm chất lượng cuộc sống và sức khỏe tổng thể:

Thiếu Ma’u Lên Não & Rối Loạn Tuần Hoàn (Khí Huyết Thất Điều): Đây là biến chứng rất phổ biến. Đốt sống thoái hóa, sưng viêm sẽ chèn ép động mạch đốt sống cổ.
Ma’u (Huyết) không lên đủ, não bị thiếu nuôi dưỡng. Bà con sẽ thấy đau đầu liên miên, ù tai, hoa mắt, chóng mặt, ngủ không ngon giấc. Căng thẳng, mệt mỏi lại càng làm tình trạng này tệ hơn.

Ảnh Hưởng Đến Vận Động và Teo Cơ (Tổn Thương Can Thận): Nếu bệnh kéo dài, xương khớp đau nhức sưng viêm sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cột sống. Tệ hơn, nó có thể chèn ép các dây thần kinh đi từ cổ xuống vai gáy và cánh tay.
Hậu quả: Tay yếu, tê bì, cơ bắp cánh tay có thể teo nhỏ. Khả năng vận động giảm sút nghiêm trọng.

Nguy Cơ Bại Liệt (Kinh Lạc Chặn Đứng): Đây là biến chứng nghiêm trọng nhất! Việc chèn ép dây thần kinh liên tục có thể dẫn đến rối loạn tứ chi và nguy cơ bạj ljệt rất cao.

Bà con nhớ lời Lão: "Phòng bệnh hơn chữa bệnh!" Hãy giữ gìn cái cổ của mình như giữ ngọc.
- Thay Đổi Tư Thế: Bà con làm việc máy tính hay cúi gập cổ lâu (đọc sách, xem TV) phải thay đổi tư thế thường xuyên. Cứ sau 30-45 phút, đứng dậy đi lại, nhìn ra xa, xoay nhẹ cổ.
- Tư thế Ngủ: Chọn gối vừa phải, không quá cao, không quá cứng. Tránh "vặn", "ấn cổ" khi nằm. Giữ cho cổ thẳng hàng với cột sống.
- Chăm Sóc Hàng Ngày:
Xoa bóp nhẹ nhàng vùng cổ vai gáy thường xuyên để giúp Khí Huyết lưu thông.
Luyện tập thể dục nhẹ nhàng để tăng cường sức cơ cổ, tránh mang vác vật nặng trên đầu.

Nhận biết sớm triệu chứng, và đjều trj từ gốc (bồi bổ Can Thận, thông Khí Huyết) là cách để bà con mình sống khỏe, sống vui, không bị căn bệnh thời đại này làm phiền.
Nếu bà con có bất kỳ triệu chứng đau đầu, mỏi cổ, tê tay nào, đừng ngần ngại nhắn tin hỏi Lão nhé! Lão luôn sẵn lòng lắng nghe và đưa ra lời khuyên! 🙏

30/11/2025

Lý do trẻ biếng ăn

🌿 Bộ ba rối loạn THẬN ÂM HƯ – CAN DƯƠNG VƯỢNG – ĐÀM HỎA khiến bạn nóng trong – mất ngủ – cáu gắt – đầy hơi – mụn – mệt m...
29/11/2025

🌿 Bộ ba rối loạn THẬN ÂM HƯ – CAN DƯƠNG VƯỢNG – ĐÀM HỎA khiến bạn nóng trong – mất ngủ – cáu gắt – đầy hơi – mụn – mệt mỏi triền miên.

Trong YHCT, có những trường hợp bệnh nhân uống th.uốc bổ thì mệt hơn, uống th.uốc thanh nhiệt thì nóng hơn.

Nguyên nhân là vì 3 thể này thường xuất hiện cùng lúc, liên quan chặt chẽ với nhau theo chuỗi Gốc → Ngọn → Phát triển.

1️⃣ GỐC – NGỌN – SỰ PHÁT TRIỂN CỦA BỆNH
♦️ Gốc: Thận âm hư – nền mát của cơ thể bị suy kiệt

Thận âm giống như nguồn nước của cơ thể.
Khi quá trình sống ngày nay mài mòn âm dịch:

+ Thức khuya, dùng điện thoại đến 1–2h sáng

+ Căng thẳng công việc, tinh thần luôn bị kích thích

+ Quan hệ tình dục quá độ, thủ dâm nhiều

+ Uống rượu bia, cà phê, ăn cay nóng liên tục

+ Hoặc bệnh lâu ngày làm âm dịch khô kiệt

👉 Khi âm không đủ, hỏa tự sinh → người nóng trong, miệng khô, bốc hỏa, ngủ kém.

Thận là gốc của âm, một khi Thận âm suy → toàn thân thiếu “nước” điều hòa → mọi cơ quan dễ bốc nhiệt.

♦️ Ngọn: Can dương vượng – dương khí bốc lên đầu

Can giống như hệ thống điều áp của cơ thể: điều hòa cảm xúc, dẫn khí lên xuống nhịp nhàng.

Khi Thận âm yếu, không có “thủy” để chế Can mộc → Can rất dễ bốc dương.

+ Stress, giận dữ, áp lực → Can khí uất

+ Thức khuya, kích thích màn hình → Can huyết hao

+ Rượu, cay nóng, đồ nướng → làm Can hỏa mạnh hơn

👉 Kết quả: Dương thừa mà âm không giữ → khí bốc lên đầu, mặt, mắt.

Biểu hiện: đau đầu đỉnh đầu – thái dương, mắt đỏ, dễ cáu, hồi hộp, nóng nảy.

♦️ Phát triển: Đàm hỏa – khi đàm gặp hỏa, bệnh nặng gấp đôi

Tỳ vị yếu vì stress, ăn uống thất thường → sinh đàm.
Hỏa nội sinh do Thận âm hư + Can dương vượng → hun đốt đàm → tạo đàm hỏa.

Đàm hỏa làm:

+ Tắc nghẽn kinh lạc

+ Rối loạn tiêu hóa

+ Nhiệt bốc lên mặt

+ Tâm thần bất an

👉 Khi đàm + hỏa kết hợp → “vượng càng vượng”, bệnh kéo dài, khó điều trị.

2️⃣ BIỂU HIỆN ĐẶC TRƯNG CỦA 3 THỂ KẾT HỢP

🔻 Khi cả 3 cùng xuất hiện là trạng thái nặng và khó chịu nhất:

+ Người nóng mà tay chân lạnh

+ Đầu nặng, uể oải, khó tập trung

+ Nóng tính, dễ cáu, dễ stress

+ Thức giữa đêm 1–3h, ngủ rất kém

+ Mệt buổi chiều, giảm sinh lý

+ Dạ dày yếu: đầy hơi, trào ngược, ợ chua

🔥 Đây là hội chứng hỏa – đàm – dương nghịch kinh điển rất hay gặp ở người hiện đại.

3️⃣ NGUYÊN LÝ ĐIỀU TR.Ị CHUẨN:

Cần đồng bộ, không được chữa từng phần sẽ khiến bệnh không khỏi hoặc tái phát liên tục.
👉 Muốn khỏi phải bổ âm – bình can – thanh đàm CÙNG LÚC.

① Tư bổ Thận âm – nuôi gốc

+ Tăng thủy để chế hỏa

+ Làm dịu cơ thể từ bên trong

+ Hồi phục giấc ngủ và tinh khí
👉 Khi âm đủ → hỏa tự lắng.

② Bình Can tiềm dương – hạ ngọn

+ Hạ dương khí đang bốc lên

+ Giảm đau đầu, nóng nảy

+ Mắt bớt đỏ, tim bớt hồi hộp
👉 Can bình → tâm an.

③ Thanh hóa đàm hỏa – thông trệ

+ Tiêu đàm, thanh nhiệt

+ Giảm ợ nóng, miệng đắng, mụn

+ Làm nhẹ ngực, an thần
👉 Đàm hỏa tan → khí huyết thông, ngủ ngon hơn.

④ Điều tâm – an thần – giữ ngủ

+ Giảm tâm hỏa

+ Làm mềm hệ thần kinh

+ Tạo giấc ngủ sâu để âm phục hồi tự nhiên

⑤ Điều chỉnh lối sống

+ Ngủ trước 23h

+ Giảm cay nóng – rượu bia – cà phê

+ Giảm tình d.ục quá độ, hạn chế th.ủ d.âm

+ Tập thiền – khí công – đi bộ

+ Giữ tâm bình thản

🌿 TÓM GỌN ĐỂ HIỂU ĐÚNG:

+ Thận âm hư → gốc suy → nội hỏa bùng lên

+ Can dương vượng → dương bốc lên đầu → cáu gắt, mất ngủ

+Đàm hỏa → bít tắc → nóng trong, trào ngược, mụn, hồi hộp

Đây là cách phương pháp chuẩn, đúng với sinh lý cơ thể người hiện đại – vừa căng thẳng, vừa thức khuya, vừa ăn uống thất điều.

29/11/2025


👅 LƯỠI RÊU TRẮNG – CẢNH BÁO TỲ VỊ ĐANG YẾU, THẤP ĐANG SINH-Trong YHCT, lưỡi phản ánh tình trạng khí huyết – tạng phủ – t...
28/11/2025

👅 LƯỠI RÊU TRẮNG – CẢNH BÁO TỲ VỊ ĐANG YẾU, THẤP ĐANG SINH
-Trong YHCT, lưỡi phản ánh tình trạng khí huyết – tạng phủ – thấp nhiệt. Rêu trắng là lớp phủ màu trắng, mỏng hoặc dày, khô hoặc nhờn, bám trên mặt lưỡi.
- Rêu lưỡi là phần “khí hóa” của Vị, cho biết tiêu hóa mạnh hay yếu, cơ thể đang hàn – nhiệt – thấp – táo.
- Lưỡi rêu trắng là loại thường gặp nhất, tưởng vô hại nhưng lại báo hiệu nhiều vấn đề bên trong.

🔍CÁC DẠNG LƯỠI RÊU TRẮNG?

+ Trắng mỏng → hàn nhẹ, tỳ vị yếu nhẹ.

+ Trắng dày → thấp trệ, đàm ẩm tích.

+ Trắng nhờn → tỳ vận hóa kém, đàm thấp nhiều.

+ Trắng dày + ướt → hàn thấp, tỳ dương suy.

+Trắng dày + khô → tân dịch tổn thương, vị khí bị nghẽn.

🔎 BIỂU HIỆN KÈM THEO LƯỠI RÊU TRẮNG

Người có rêu trắng thường đi kèm:
❄️ Hàn – lạnh
+ Lạnh bụng, sợ lạnh
+Tay chân lạnh
+ Tiêu chảy, phân lỏng

🌫 Thấp – đàm
+ Nặng người, uể oải
+ Đầy bụng, khó tiêu
+ Tiêu chậm, chướng bụng
+ Đờm nhiều, dễ mệt

🌬 Khí trệ
+ Thở dài
+ Ăn vào đầy nhanh
+ Nặng ngực, dễ ợ hơi

🔥 Nếu rêu trắng nhưng gốc đỏ:
→ Âm dịch tổn thương, vị khí không thông.

🧠 NGUYÊN NHÂN GÂY LƯỠI RÊU TRẮNG

Tỳ Vị hư hàn:
+ Uống nước lạnh, ăn kem, trái cây lạnh
+ Bỏ bữa, ăn uống thất thường
+ Tỳ vị yếu bẩm sinh
→ Thức ăn không được “nấu chín” trong Vị → sinh rêu trắng.

Thấp trệ – đàm ẩm
+ Ăn nhiều đồ chiên rán, đồ nếp
+ Uống quá nhiều sữa, đường ngọt
+ Ít vận động
+ Ở môi trường ẩm thấp
→ Tỳ không vận hóa được → thấp tích → rêu trắng dày.

Khí uất – stress
+ Ăn khi căng thẳng
+ Dạ dày co thắt, khí trệ
+ Khí không sinh hóa → rêu trắng

Sau cảm – ngoại hàn xâm nhập
+ Cảm lạnh, phong hàn
+ Sổ mũi, ho đờm trắng
+ Rêu trắng ướt, mát

Tác dụng phụ thu.ốc
+ Kháng sinh, thuốc dạ d.ày, thu.ốc lạnh
+ Làm suy tỳ, giảm chức năng tiêu hóa

⚠️ HẬU QUẢ LÂU DÀI NẾU RÊU TRẮng KÉO DÀI
Không nên xem nhẹ.
Lưỡi là “tấm gương” của sức khỏe.
Nếu để lâu:
❗ Ảnh hưởng tiêu hóa:
V.iêm d.ạ dày
Tr.ào ngược
Đại tràng co th.ắt

❗ Rối loạn chuyển hóa:
G.an nh.iễm mỡ
M.ỡ máu cao
Đường hu.yết bất ổn

❗ Hệ miễn dịch kém:
Dễ cảm lạnh
Dễ đờm, viê.m xo.ang

❗ Đau mỏi cơ thể:
Tắc khí huyết
Mệt mỏi mạn tính

Lưỡi rêu trắng = dấu hiệu sớm của bệnh mạn nếu không sửa sớm.

🩺 CÁCH XỬ LÍ THEO YHCT
Điều cốt lõi: “Kiện tỳ – hóa thấp – ôn dương – lý khí”

(1) Điều chỉnh ăn uống
+ Ăn ấm, mềm, dễ tiêu: cháo gừng, khoai lang hấp, hạt kê, thịt nạc.
+ Tránh lạnh: nước đá, rau sống, trái cây ướp lạnh.
+ Giảm: đường, sữa, đồ chiên rán, nếp, mì tôm.
+ Uống nước ấm, trà gừng – sả – trần bì.

(2) Thảo dược hỗ trợ
+ Kiện tỳ: bạch truật, đẳng sâm, ý dĩ, hoài sơn
+ Táo thấp: ý dĩ, trần bì, sa nhân
+ Ôn dương: gừng, quế, phụ tử (dùng theo toa)
+ Hóa đàm: bán hạ, trúc nhự

(3) Thay đổi lối sống
+ Ăn đúng giờ, nhai kỹ
+ Vận động nhẹ mỗi ngày 20–30 phút
+ Ngủ sớm trước 23h
+ Giảm stress: thở bụng, thiền, đi bộ
+ Tránh ngồi lâu, tránh ẩm thấp

🌿 TÓM LẠI
Lưỡi rêu trắng là tín hiệu vàng để biết Tỳ Vị đang yếu, thấp đang tích, khí không thông.
Phát hiện sớm → sửa sớm → cơ thể khỏe lại từ gốc.

💥 1 VÀI KIẾN THỨC CHO CÁC BÁC BỆNH DO CHÈN ÉP DÂY THẦN KINH TỌA (DÂY THẦN KINH HÔNG TO) 💥 CÁC BÁC BỊ ĐAU DÂY THẦN KINH T...
27/11/2025

💥 1 VÀI KIẾN THỨC CHO CÁC BÁC BỆNH DO CHÈN ÉP DÂY THẦN KINH TỌA (DÂY THẦN KINH HÔNG TO)

💥 CÁC BÁC BỊ ĐAU DÂY THẦN KINH TỌA CÙNG THAM KHẢO

💥 Đau thần kinh tọa là một chứng bệnh do nhiều nguyên nhân cơ năng và thực thể gây ra. Bệnh có thể mắc ở bất kỳ lứa tuổi, thường gặp nhiều nhất ở lứa tuổi trung niên và người cao tuổi, người lao động nặng, thường xuyên làm việc sai tư thế...

💥 Bệnh không chỉ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe mà nó còn gây ra rất nhiều bất tiện và phiền toái trong cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.

💥 Triệu chứng điển hình của bệnh đau thần kinh tọa chính là tình trạng đau nhức các khu vực dọc theo lộ trình mà dây thần kinh đi qua. Theo y học cổ truyền đây thuộc phạm trù “chứng tý”, “tọa cốt phong”.

💥 Thần kinh tọa do các rễ thần kinh xuất phát từ khe đốt sống thắt lưng l4, 5 và các lỗ xương cùng đi xuống dưới mông, mặt sau đùi, phía sau ngoài bắp chân và bàn chân. Do vậy, khi tổn thương vị trí đau có thể tổn thương ảnh hưởng đến toàn bộ đường đi của dây thần kinh.

🌙🌙🌙🌙 NGUYÊN NHÂN 🌙🌙🌙

💥 Theo y học cổ truyền: bệnh do “ cơ thể hư, khe cơ trống rỗng, phong hàn thấp nhân đó xâm phạm vào kinh lạc mà thành “tý”(tế sinh phương). Cơ thể vôn hư nhược, cảm nhận khí của phong, hàn, thấp tà xâm nhập vào kinh lạc, khớp, cơ bắp, dẫn tới khí huyết vận hành không thông, bí tắc mà thành. Túc thái dương bàng quang kinh là đường thông chủ yếu, ngoài ra có thể liên cập đến phần nhánh dưới của túc dương minh vị kinh. Khi kinh lạc chịu sự xâm nhập của phong, hàn, thấp tà, khí huyết vận hành không thông, dẫn tới các chỗ cơ, khớp, cơ thể đau mỏi nặng nề, tê dại, co duỗi bất lợi hoặc sưng là những biểu hiện của đau thần kinh tọa.

💥 Theo y học hiện đại: bệnh chủ yếu là do các tổn thương xảy ra ở phần đĩa đệm hay xương khớp vùng thắt lưng gây chèn ép dây thần kinh tọa. thường do một số bệnh như:

💥 Thoát vị đĩa đệm: là một nguyên nhân khá phổ biến. Khi đĩa đệm ở giữa 2 đốt sống vùng thắt lưng gặp tổn thương, nhân nhầy bên trong sẽ tràn ra ngoài bao xơ( thoát vị), chèn ép dây thần kinh tọa và gây đau nhức.

💥 Thoái hóa cột sống: Khi cột sống thoái hóa hình thành g*i lâu ngày sẽ làm hẹp ống tủy sống, tình trạng này tạo áp lực lên vùng hông, đặc biệt là dây thần kinh tọa. bệnh thường gặp ở những lứa tuổi trung niên.

💥 Khối u cột sống: Khi cột sống hay các dây thần kinh xuất hiện những khối u bất thường sẽ tạo áp lực và gây chèn ép các rễ thần kinh cột sống, nếu xảy ra ở vùng thắt lưng có thể gây tổn hại đến dây thần kinh tọa.

💥 Chấn thương cột sống: tai nạn do chơi thể thao, trong lao động và sinh hoạt hàng ngày gây chấn thương vùng cột sống thắt lưng có thể khiến cột sống bị viêm nhiễm, xương rạn nứt, gãy vỡ, bao xơ đĩa đệm vỡ gây thoát vị đĩa đệm,… gây chèn ép dây thần kinh tọa.

💥 Hội chứng đau cơ tháp chậu hông: hay còn gọi là hội chứng cơ hình lê. Trường hợp này thường ít gặp. Cơ này nằm ở phần cột sống thắt lưng, nối với xương đùi, có vai trò cố định khớp háng và chi phối hoạt động của toàn vùng hông – đùi, nếu cơ bị co thắt sẽ chèn ép dây thần kinh tọa.

💥 Một số nguyên nhân khác: Áp lực khi mang thai, biến chứng từ một số bệnh lý như tiểu đường, táo bón, tim mạch, cảm cúm, sốt rét,… đều có thể là nguyên nhân đau thần kinh tọa.thoái hóa cột sống

🌙🌙🌙 TRIỆU CHỨNG 🌙🌙🌙

💥 Y học cổ truyền cho rằng: khi kinh lạc chịu sự xâm nhập của phong, hàn, thấp tà, khí huyết vận hành không thông, dẫn tới các chỗ chân tay cơ thể, khớp, cơ bắp đau mỏi nặng nề, tê dại, co duỗi bất lợi hoặc sưng trướng. Triệu chứng thường gặp là đau vùng thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn.

💥 Theo y học hiện đai: Bệnh nhân đau lan dọc xuống phía đùi theo rễ thần kinh lưng 5 (L5) và rễ thần kinh sống 1 (S1). Nếu rễ thần kinh L5 bị tổn thương thì có hiện tượng đau dọc từ lưng eo phía ngoài xuống ngoài động mạch cẳng chân tới tận ngón chân út. Nếu rễ thần kinh S1 bị tổn thương thì đau dọc ra phía sau mông, thẳng xuống sau đùi, sau bắp cẳng chân tới phía ngoài bàn chân, người bệnh có cảm giác đau lan từ lưng xuống, lệch sang một bên mông, xuống đùi, khoeo, gót chân. Hoặc thấy đau ngược lại, từ gót chân lên. Ngoài ra, tùy từng bệnh nhân có những biểu hiện sau:

- Nhói lưng khi ho, khi hắt xì hơi, khi cười.

- Cột sống cứng, bị đau khi chuyển dịch hoặc nghiêng người .

- Khó cúi người xuống vì đau.

- Đau giữa cột sống hay lệch một bên, đau tăng lên khi bị rung người (đi xe qua ổ gà, vấp vào đá).

- Nếu đi lại nhiều, đứng nhiều, ngồi nhiều trong một ngày, đau có thể tái phát. Đau tăng thì khi chân giẫm mạnh xuống đất.

- Nếu tình trạng đau kéo dài có thể thấy teo cơ bên chân đau. thoát vị đĩa đệm

💥 Tuy nhiên, trong trường hợp đau nhẹ, người bệnh vẫn đi lại, làm việc bình thường. Nếu đi lại nhiều, đứng nhiều, ngồi nhiều trong một ngày, đau có thể tái phát. Đau nặng ảnh hưởng nhiều đến khả năng lao động và sinh hoạt.. Tùy theo tổn thương, họ có thể không nhấc được gót chân.
*icot

27/11/2025

41 DẤU HIỆU DỄ DÀNG NHẬN BIẾT KHI CƠ THỂ CÓ VẤN ĐỀ!– Mồ hôi dầu, hôi nách thường bị thấp nhiệt trong người.– Ấn đường (c...
26/11/2025

41 DẤU HIỆU DỄ DÀNG NHẬN BIẾT KHI CƠ THỂ CÓ VẤN ĐỀ!

– Mồ hôi dầu, hôi nách thường bị thấp nhiệt trong người.

– Ấn đường (chính giữa hai chân lông mày) u ám: khí huyết lưu thông không tốt, dễ bị các kích xúc bên ngoài. Báo hiệu sắp có họa xảy ra trong đó có sức khỏe.

– Mùi cơ thể quá thơm cẩn thận tỳ (lá lách) sắp tuyệt.

– Mùi cơ thể quá thối cẩn thận có bệnh dạ dày, nặng có thể ung thư dạ dày.

– Hay nằm sấp thường có bệnh đường tiêu hóa.

– Trẻ con có đường nổi giữa trán đừng ngại vì đó là dấu hiệu thông minh do máu lên não, lưu thông tốt.

– Hay chảy máu chân răng, lợi đỏ thường dạ dày nóng.

– Hơi thở mùi thối khẳn dạ dày nóng.

– Hơi thở có mùi chua dạ dày lạnh.

– Hay tức giận, mắt đỏ, nhiều rỉ mắt gan nóng.

– Hay chảy nước mắt dễ xúc động gan và thận bị lạnh.

– Hay trầm uất lo nghĩ lá lách kém.

– Tai ù tai điếc do khí huyết bị tắc thận kém.

– Hay bị cảm dương khí hư lỗ chân lông mở.

– Rìa lưỡi có nhiều nốt đỏ gan nóng tích độc.

– Môi nhợt máu lưu thông kém.

– Môi đỏ quá mức tim và lá lách nóng.

– Đại tiện phân sống lá lách và thận lạnh.

– Đại tiện phân đen như rau để qua đêm bị xuất huyết hệ tiêu hoá.

– Bị tiêu chảy phân vàng nhiều bọt không phải bị lạnh mà bị nóng quá.

– Nước tiểu vàng người khô nóng.

– Nước tiểu trong thận bị lạnh.

– Hay bị đi tiểu đêm thận khí hư.

– Hay đau bụng đi ngoài buổi sáng thận bị lạnh.

– Tai chảy mủ tim bị nóng.

– Hay quên lơ đễnh tim và thận phối hợp làm việc không được tốt thiếu tinh chất.

– Đờm trắng nước mũi trong phổi bị lạnh

– Phụ nữ đầu mũi đo tử cung bị xung huyết

– Cơ thể cảm thấy trên nóng dưới lạnh hoặc trên nặng dưới nhẹ do thận dương hư.

– Quầng mắt thâm đen thận hư tinh lực thiếu hụt.

– Hay ra mồ hôi trộm người nóng quá.

– Mồ hôi ra ban ngày khi thức lại có mùi chua người lạnh quá.

– Gót chân khô nứt thận khô thiếu dưỡng chất.

– Bàn chân nóng rát thận hư cẩn thận tiểu đường huyết áp.

– Bàn tay lạnh nhiều mồ hôi tay do lá lách lạnh quá.

– Lông mày rụng nhiều phổi và thận khí hư.

– Tóc bạc thận khí hư hoặc máu xấu, thần kinh suy nhược.

– Chóng đói người không béo được dù ăn nhiều do dạ dày nóng quá.

– Người phù tích nước thận và lá lách đã hư.

– Bụng phình to chân tay teo nhẽo gan đã bị xơ lá lách sắp ngừng hoạt động.

– Chân bị phù là thận hư.

TỰ ĐIỀU CHỈNH CƠ THỂ THÔNG QUA ĂN UỐNG

– Bổ máu ăn nhiều rau dền đỏ, cải cúc, cải xoong.

– Làm hạ thân nhiệt uống diếp cá với lá dâu.

– Làm mát tim uống cỏ mần trầu hoặc hạt mã đề (xa tiền tử), tâm sen.

– Làm mát gan uống rau má ,rau diếp cá lá đinh lăng atiso.

– Làm mát dạ dày uống bột sắn dây, rau bắp cải, rau muống, su hào. Nếu bị đau dạ dày do dạ dày nóng quá ăn dùng cách này cũng khỏi.

– Làm mát phổi uống nước lá dâu, nước mía, củ cải trắng.

– Làm mát thận uống đỗ đen.

– Làm mát đường tiết niệu uống râu ngô, mã đề, rễ cỏ chanh.

– Mát máu ăn rau dền rau đay.

– Làm ấm phổi dùng gừng tươi.

– Làm ấm gan dùng quế vỏ mỏng vừa.

– Làm ấm thận dùng quế vỏ dày, rễ cau.

– Làm ấm dạ dày dùng hạt tiêu, gừng nướng.

– Làm mát lá lách uống nước mía, nước dừa.

– Làm ấm lá lách giúp ấm chân tay ăn sả quế gừng xương sông lá lốt củ riềng.

– Làm nóng máu giúp hoạt huyết ăn ngải cứu.

– Làm ấm từ bụng xuống chân dùng vỏ rễ cây ngũ gia bì.

– Đầu nóng chân lạnh ngâm chân nước gừng ấm cho nhiệt rút xuống dưới.

– Đầu lạnh đau nửa đầu vào mùa đông đặc biệt lúc sương giá dùng quế đun nước gội đầu cho ấm lên máu lưu thông sẽ hết đau đầu.

Nguồn: Kho tàng các bài thuốc dân gian Việt Nam

⚡️ Khai thông kinh lạc toàn thân (thông) là máu huyết lưu thông, (thống) là bệnh khi máu huyết không lưu thông là bệnh. ...
25/11/2025

⚡️ Khai thông kinh lạc toàn thân (thông) là máu huyết lưu thông, (thống) là bệnh khi máu huyết không lưu thông là bệnh.
⚡️ Thông bất thống, Thống bất thông
-Tắc ở da, gọi là mụn nhọt
- Mạch máu bị tắc nghẽn ở chỗ nào là chổ đó bệnh:
-Tắc ở tim, gọi là nhồi máu cơ tim
-Tắc ở đại não, gọi là đột quỵ
-Tắc ở tứ chi, gọi là tật nghẽn toàn thân
-Tắc ở mao mạch, gọi là u mạch máu (Hemangioma)
-Tắc ở niêm mạc, gọi là u nang
-Tắc ở Lympha, gọi là hạch bạch huyết
-Tắc ở vùng cổ, gọi là bệnh về cột sống (thoái hóa cột sống)
-Tắc ở trên mặt, gọi là mụn trứng cá
-Tắc ở mắt, gọi là đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng
-Tắc ở tĩnh mạch, gọi là dãn tĩnh mạch
-Tắc ở hậu môn, gọi là trĩ
-Tắc ở xương khớp, gọi là gout
-Tắc ở tử cung, gọi là u xơ tử cung
-Tắc ở buồng trứng, gọi là u nang buồng trứng
-Tắc ở tuyến sữa, gọi là tăng sinh tuyến vú
-Kinh nguyệt tắc nghẽn, gọi là đau bụng kinh...
⚡️ Còn có rất nhiều dạng tắc nghẽn, ví dụ: tắc nghẽn ống dẫn mật, tắc nghẽn kết sỏi, loét chân do đái tháo đường…
⚡️ Tất cả đều do tắc nghẽn dẫn tới rối .
☎️ Liên hệ với chúng tôi có đội ngũ làm cho cơ thể bạn khỏe mạnh. trẻ đẹp. toàn diện ...
🕹️ Phòng chuẩn trị yhct An Phúc Đường
🕹️ D11/14A, đường D8, kdc Thuận Giao, p Thuận Giao, tp HCM
0️⃣9️⃣1️⃣8️⃣1️⃣8️⃣2️⃣4️⃣4️⃣2️⃣
*i

🩷 Bà con thân mến,Trong YHCT, Th ận là gốc của tiên thiên, là nơi tàng tjnh - chủ cốt - sinh t ủy - thông nhĩ - khai khi...
24/11/2025

🩷 Bà con thân mến,
Trong YHCT, Th ận là gốc của tiên thiên, là nơi tàng tjnh - chủ cốt - sinh t ủy - thông nhĩ - khai khiếu ra nhị âm và biểu hiện ra tóc. Nhiều bà con tới thăm kh ám bảo với Tuấn tôi rằng: "Tôi ngủ 7–8 tiếng một đêm mà sáng dậy vẫn mệt rũ, soi gương thấy người xuống sắc, mặt hốc hác, tóc rụng...". Tuấn tôi xin thưa: Đó là biểu hiện rõ rệt của TH ẬN YẾU, đặc biệt là Th ận âm hư hoặc Th ận tjnh suy kiệt.

✨ Nếu Th ận âm suy thì không sinh đủ t ủy để nuôi n ão → mất ngủ, ngủ chập chờn, hay tỉnh giấc từ 1–3h sáng.
✨ Nếu Th ận dương suy, thì dương khí không đủ để sưởi ấm tạ ng phủ → ngủ li bì, sáng dậy vẫn lạnh, mệt, không tỉnh táo.
✨ Nên giấc ngủ là tấm gương phản chiếu sức khỏe của Th ận - ngủ không sâu, dậy không khỏe, nghĩa là Th ận đang yếu rồi đó bà con ơi.

✨ Sáng ngủ dậy, soi gương thấy 5 biểu hiện này - Tuấn tôi bảo Th ận đang yếu không sai đâu:
1. Tóc bạc sớm - tóc rụng nhiều
- Th ận chủ phát, tóc là phần dư của hu yết, được nuôi bởi tinh khí từ Th ận.
- Nếu Th ận yếu, tóc sẽ dễ bạc sớm, khô xơ, dễ rụng từng nắm, đặc biệt là vùng đỉnh đầu và trán.

2. Quầng thâm - mắt trũng - da dưới mắt xám xịt
- Th ận khai khiếu ra tai - tinh hoa phát ở mắt, khi Th ận yếu thì mắt mờ, khô, có quầng đen, trũng sâu.
- Bà con ngủ đủ giấc mà mắt vẫn thâm sì - đó không phải vì thức khuya, mà là do Th ận không đủ tinh để dưỡng mắt.

3. Môi nhợt - da mặt xạm - sắc diện kém tươi
- Sáng dậy mà mặt tái, môi khô, da không có thần, nhìn vào thấy mệt mỏi là dấu hiệu khí hu yết bất túc - Th ận tinh suy.
✨ Tôi hay nói: “Mặt xạm - mắt trũng - môi nhợt là tam giác ‘cảnh báo’ của Th ận suy!”

4. Lưng mỏi, đầu nặng – bước đi uể oải
Th ận chủ cốt - sinh t ủy - chủ lưng gối, nên Th ận yếu thì sáng dậy bà con sẽ thấy:
- Lưng ê, gối mỏi, ngồi dậy thấy nặng nề, như chưa được nghỉ ngơi thật sự.
- Đầu óc mơ màng, dễ quên, không tỉnh táo.

5. Tay chân lạnh - đổ mồ hôi trộm - lòng bàn tay nóng
- Đây là dấu hiệu phân biệt Th ận âm hư (nóng, ra mồ hôi ban đêm, lòng bàn tay nóng) và Th ận dương hư (chân tay lạnh, người sợ lạnh, tiểu đêm).
✨ Tôi gặp không ít người sáng dậy mồ hôi ướt gáy, tay chân lạnh ngắt mà không hiểu vì sao - đó là biểu hiện mất cân bằng âm dương của Th ận.

✨ Bà con đừng chờ tới khi mất ngủ triền miên mới lo cho Th ận. Nhìn những dấu hiệu nhỏ mỗi sáng thôi là đủ để biết cơ thể mình đang lên tiếng rồi. Th ận yếu thì tinh thần giảm - trí nhớ kém - da dẻ xấu - ngủ không sâu. Muốn sống khỏe, phải dưỡng Th ận từ sớm - từ gốc.

Thận Lạnh – Tỳ Lạnh – Thấp Ngấm Sâu: Căn Nguyên Khiến Sức Khỏe Lao Dốc Không PhanhTHẬN DƯƠNG HƯ + TỲ DƯƠNG HƯ + HÀN THẤP...
23/11/2025

Thận Lạnh – Tỳ Lạnh – Thấp Ngấm Sâu: Căn Nguyên Khiến Sức Khỏe Lao Dốc Không Phanh

THẬN DƯƠNG HƯ + TỲ DƯƠNG HƯ + HÀN THẤP
Trong YHCT, Dương khí là “ngọn lửa” sưởi ấm và vận hành cơ thể.
Khi Thận dương (gốc của dương khí) và Tỳ dương (bếp lò tiêu hoá) cùng suy, cơ thể rơi vào trạng thái lạnh – ẩm – trì trệ gọi là Hàn Thấp.

Đây là một thể bệnh rất hay gặp ở người mệt mỏi, ăn uống kém, lạnh bụng, tiêu hóa yếu, hoặc sống trong môi trường ẩm thấp – điều hòa lạnh nhiều.

Biểu hiện của Thận dương hư + Tỳ dương hư + Hàn thấp
Biểu hiện Thận dương hư (gốc dương khí suy)

+ Lưng gối lạnh, mỏi, yếu.

+ Sợ lạnh, đáy lưng lạnh.

+ Suy giảm sinh lý, liệt dương, lãnh cảm.

+ Tiểu nhiều, tiểu đêm, nước tiểu trong.

+ Phù nhẹ buổi sáng.

Biểu hiện Tỳ dương hư (tiêu hóa lạnh – kém)

+ Bụng lạnh, ăn dễ đầy – chậm tiêu.

+ Đi ngoài phân nát, nhão, dễ tiêu chảy khi lạnh.

+ Chán ăn, ăn không thấy ngon.

+ Cơ thể mệt, nặng nề, thiếu sức.

+ Mặt nhợt, hay buồn ngủ sau ăn.

Biểu hiện Hàn thấp (lạnh + ẩm đọng trong cơ thể)

+ Nặng đầu, mệt mỏi, khó tập trung.

+ Người nặng nề, chân tay lạnh ẩm.

+ Ngủ dậy thấy người “đờ đẫn”.

+ Rêu lưỡi trắng dày, nhớt.

+ Dễ đau nhức âm ỉ khi trời lạnh ẩm.

Tổng hợp 3 thể:
Người lạnh từ trong lạnh ra, tiêu hóa yếu, đau lưng, người nặng – chậm chạp, uể oải, dễ phù, dễ mỏi, sức đề kháng giảm.

Nguyên nhân thường gặp:
🔹 Ăn nhiều đồ lạnh – uống đá

→ Hại Tỳ dương → làm hàn thấp tích lại → dần dần liên lụy đến Thận dương.

🔹 Ngồi điều hòa quá nhiều, ít vận động

→ Hàn thấm vào kinh lạc → thấp ứ đọng → dương khí tắc lại.

🔹 Thức khuya, làm việc căng thẳng kéo dài

→ Hại Thận khí → Thận dương suy → cơ thể mất sức ấm.

🔹 Bệnh mạn tính khiến khí dương hao tổn

→ Tiêu hoá kém lâu ngày → Tỳ dương suy → sinh thấp → thấp hóa hàn.

🔹 Tuổi tác

→ Người lớn tuổi dương khí giảm tự nhiên → dễ hình thành hàn thấp.

Tác hại lâu dài:

+ Huyết áp thấp hoặc dao động thất thường

+ Suy giảm s.inh lý, h.iếm muộn

+ V.iêm kh.ớp, đau lưng – đau mỏi kéo dài

+ V.iêm dạ d.ày – đại tràng m.ãn tính

+ G.an nhiễm mỡ do thấp đọng

+ Mỡ máu, tiền t.iểu đường

+ S.u.y tuyến thượng th.ận nhẹ (theo quan niệm hiện đại)

+ Dễ cảm lạnh, cảm mạo, v.iêm x.oang

+ Trầm cảm, uể oải kéo dài, thiếu sức sống

Hàn thấp khiến cơ thể như một căn nhà ẩm – lạnh – tối, bệnh tật dễ bám vào.

Nguyên tắc điều trị trong YHCT
ÔN DƯƠNG – KIỆN TỲ – TRỪ HÀN – HÓA THẤP”

Điều trị phải đồng thời cả 3 gốc bệnh:

Ôn Thận dương – phục lại “nguồn lửa” của cơ thể

Dùng các vị: Phụ tử chế, Nhục quế, Ba kích, Dâm dương hoắc, Đỗ trọng, Kỷ tử gia giảm tùy tình trạng

Công dụng: làm ấm thận, tăng sức, tăng tuần hoàn, mạnh lưng gối.

Kiện Tỳ dương – giúp ăn ngon, tiêu hóa tốt

Dùng các vị: Bạch truật, Phục linh, Can khương, Gừng nướng, Ích trí nhân, Hoài sơn gia giảm tùy tình trạng

Công dụng: làm ấm dạ dày – ruột, giảm đầy bụng, giảm tiêu chảy, tăng hấp thu.

Trừ hàn thấp – làm nhẹ cơ thể, giảm mệt mỏi

Dùng: Thương truật, Hoắc hương, Sa nhân, Ý dĩ, Xương bồ, Hậu phác gia giảm tùy tình trạng

Công dụng: khu phong tán hàn, hóa thấp, làm sáng đầu óc, hết nặng người.

Lối sống hỗ trợ
Nên:

+ Uống nước ấm cả ngày, tránh nước lạnh.

+ Ăn chín, nóng, không ăn đồ sống lạnh.

+ Ngâm chân nước gừng 20 phút mỗi tối.

+ Sưởi ấm bụng – thận – lưng.

+ Vận động 20–30 phút mỗi ngày.

+ Tắm nước ấm, tránh tắm đêm.

Tránh:

+ Nước đá, trái cây lạnh, nước mía, trà sữa.

+ Ngồi điều hòa cả ngày.

+ Thức khuya.

+ Nằm điều hòa thổi thẳng vào người.

+ Dùng đồ béo – ngọt quá mức vì dễ sinh thấp.

TẤM GƯƠNG SỨC KHỎE” CỦA TỲ VỊ:Hơi thở hôi – miệng đắng – miệng khô… không phải chuyện nhỏ!👉 Vì sao đánh răng sạch vẫn hô...
21/11/2025

TẤM GƯƠNG SỨC KHỎE” CỦA TỲ VỊ:
Hơi thở hôi – miệng đắng – miệng khô… không phải chuyện nhỏ!

👉 Vì sao đánh răng sạch vẫn hôi miệng?
👉 Vì sao buổi sáng thức dậy miệng đắng, khô như sa mạc?
👉 Vì sao ăn uống thất thường một chút là miệng nổi mụn nhiệt, lưỡi đổi màu?

Nếu bạn chỉ nghĩ rằng “do vệ sinh răng miệng chưa tốt” thì có thể bạn đang bỏ qua gốc rễ thật sự nằm sâu bên trong cơ thể – đó chính là TỲ VỊ.

Trong Đông y, miệng không đơn thuần là nơi tiếp nhận thức ăn.
Miệng là “loa phát thanh” của Tỳ vị, là nơi mọi rối loạn bên trong đều phát tín hiệu ra ngoài.

1. Vì sao miệng phản ánh chính xác tình trạng Tỳ vị?

Trong hệ thống Đông y, Tỳ vị là “trung tâm vận hành”, chịu trách nhiệm:

Tiêu hóa – hấp thu

Chuyển hóa dinh dưỡng thành khí huyết

Nuôi dưỡng cơ bắp, tứ chi

Ổn định tinh thần và năng lượng

Nói cách khác: Tỳ vị khỏe → cơ thể nhẹ, đầu óc tỉnh, miệng thơm, vị giác tốt.
Còn Tỳ vị suy yếu → toàn bộ quá trình vận hóa đình trệ → miệng phát tín hiệu ngay lập tức.

Miệng, lưỡi, hơi thở là “đường thoát” của khí từ trung tiêu. Khi Tỳ vị có vấn đề, khí ứ – thấp tích – nhiệt bốc đều đi lên theo đường miệng. Vì vậy, chỉ cần nhìn rêu lưỡi và hơi thở là biết ngay Tỳ vị đang ở trạng thái nào.

2. Hơi thở hôi – dấu hiệu của thực tích, thấp trệ trong cơ thể

Phần lớn vấn đề hơi thở hôi không đến từ răng mà đến từ bụng.

Khi Tỳ vị yếu, thức ăn không tiêu hết → đọng lại → gây lên men → sinh hơi → bốc mùi lên miệng.

Biểu hiện đi kèm rất dễ nhận biết:

Rêu lưỡi dày, trắng đục hoặc vàng

Đầy bụng sau ăn

Ợ chua, khó tiêu

Cơ thể nặng nề, dễ buồn ngủ

Hơi thở hôi dù vệ sinh miệng tốt

Vệ sinh miệng chỉ xử lý được phần ngọn. Nếu gốc Tỳ vị còn yếu, hơi thở hôi sẽ quay lại nhanh như cũ.

3.Miệng đắng – miệng khô: khi thấp nhiệt và Can – Tỳ mất cân bằng

Nhiều người sáng dậy cảm giác miệng đắng, không muốn ăn, nước bọt ít, lưỡi khô. Đây là phản ứng của thấp nhiệt tích trong trung tiêu – giống như nồi nước bị đun khô, hơi nóng bốc ngược lên.

Dấu hiệu thường kèm theo:

Lưỡi rêu vàng, khô

Tiểu vàng, người nóng trong

Ăn mất vị, chán ăn

Dễ cáu gắt, khó ngủ

Táo bón hoặc nóng dạ dày

Đáng nói là nhiều người vì nghĩ “nóng trong” nên uống nước đá, uống nước chanh lạnh hoặc ăn đồ cay nóng để “tống nhiệt”, nhưng chính điều đó lại khiến thấp nhiệt nặng hơn.
Cơ thể vốn đang uất nhiệt, thêm lạnh hay thêm cay đều làm hệ tiêu hóa rối loạn mạnh hơn.

✅4. Điều hòa Tỳ vị – chìa khóa để miệng thơm, cơ thể khỏe

Muốn cải thiện hơi thở, miệng đắng, miệng khô… phải bắt đầu từ bên trong, điều hòa Tỳ vị đúng cách.

✔️ (1) Ăn thanh – giảm đồ khó tiêu

Tránh chiên rán, dầu mỡ, rượu bia

Hạn chế đồ sống – lạnh – nước đá

Tăng rau xanh, canh ấm, bữa ăn nóng

Ăn đúng giờ, không bỏ bữa

✔️ (2) Uống nước ấm buổi sáng

Một cốc nước ấm (thêm chút gừng hoặc mật ong) giúp vị khí khởi động, giảm ợ hơi và cải thiện mùi miệng.

✔️ (3) Kiện Tỳ – hoá thấp đúng cách

Người Tỳ vị hư thường có dấu hiệu: mệt sau ăn, tay chân lạnh, lưỡi nhạt, dễ tiêu chảy.
Cần bổ theo hướng:

Tăng vận hoá

Hóa thấp

Ổn định vị khí

Bổ sai cách, dùng cay nóng hoặc dùng thuốc tiêu thực tùy tiện dễ làm tình trạng nặng hơn.

✔️ (4) Quan sát lưỡi mỗi ngày

Đây là cách theo dõi sức khỏe đơn giản mà hiệu quả:

Rêu trắng dày → thấp trệ

Rêu vàng → thấp nhiệt

Lưỡi nhạt → khí hư, Tỳ yếu

Lưỡi đỏ – ít rêu → âm hư

Chỉ cần để ý lưỡi mỗi sáng, bạn đã biết cơ thể nên ăn – uống – nghỉ ngơi theo hướng nào.

💚 Tóm lại Khi miệng thay đổi, đừng xem thường!

Miệng là “cửa ngõ” thông thẳng với trạng thái tiêu hóa bên trong.
Hơi thở hôi, miệng đắng, miệng khô không chỉ là vấn đề thẩm mỹ hay khó chịu – đó là lời nhắc rằng Tỳ vị đang cần được chăm sóc.

Điều hòa Tỳ vị chính là chìa khóa để:
✨ Miệng thơm
✨ Tiêu hóa tốt
✨ Tinh thần sáng
✨ Cơ thể khỏe mạnh từ gốc
🌞 ib ngày cho chúng tôi nếu bạn đang gặp vấn đề về sức khoẻ

Address

Đường D8, KDC Thuận Giao, P Thuận Giao

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Phòng Khám Đông Y - Thuốc Bắc - Thuốc Đông Y Bình Dương posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

  • Want your practice to be the top-listed Clinic?

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram