Trái Tim Hồng

Trái Tim Hồng public health

05/10/2022

TRẢ LỜI CÂU HỎI NGẮN VỀ THUỐC.

Câu 1: Omeprazol sử dụng liều tối đa bao nhiêu mg/ngày ?
Trả lời: Tối đa 2 lần dùng / ngày khi điều trị HP dạ dày ( 20mg x 2 lần/ngày ) ở người lớn. Tuy nhiên các tài liệu khuyên dùng 1 lần/ngày, dùng trước bữa ăn đầu tiên trong ngày 30 phút.

Câu 2: Giữa Omeprazol và Esomeprazol thì thuốc nào ưu tiên trong hội chứng GERD ?
Trả lời: Esomeprazol có hiệu quả tốt hơn Omeprazol, đã được chứng minh trên lâm sàng. Vậy nên sẽ ưu tiên dùng trong hội chứng GERD, tuy nhiên các Generic của Omeprazol thì rẻ hơn Esomeprazol, muốn kinh tế thì dùng Omeprazol.

Câu 3: Đau bụng kinh có kết hợp Diclofenac và Alverin được hay không ?. Giải thích tác dụng của 2 loại trên.
Trả lời : Diclofenac có tác dụng kháng viêm, trong đau bụng kinh có sinh yếu tố gây viêm. Alverin là thuốc giảm đau chóng co thắt cơ trơn, tử cung là cơ trơn..

Câu 4: Men vi sinh nào được ưu tiên trong dự phòng loạn khuẩn được ruột do kháng sinh ?
Trả lời : Câu trả lời là Normagut, đây là loại được chứng minh có hiệu quả tốt khi dự phòng loạn khuẩn đường ruột do kháng sinh gây ra.

Câu 5: Augmentin, Cefixim, Cefuroxim, Erythromycin. Kháng sinh nào dễ gây loạn khuẩn đường ruột nhất ?
Trả lời: Augmentin và Erythromycin là 2 kháng sinh dễ gây loạn khuẩn đường ruột nhất. Trong Augmentin thì A.clavulanit là loại gây loạn khuẩn đường ruột, vậy nên đa số khi tăng liều điều trị là tăng liều Amox, ít khi tăng liều A.Clavulanit.

Câu 6: Flixonase có kết hợp được với medrol trong điều trị viêm mũi dị ứng hay không ?
Trả lời: Được, tuy nhiên nếu đường dùng tại chỗ cho tác dụng tốt thì không cần dùng tới đường uống.

Câu 7: Bệnh nhân đang dùng Glucophage điều trị ĐTĐ. bệnh nhân có vấn đề về dạ dày, ở nhà bệnh nhân có Cimetidin và muốn dùng Cimetidine có được không ?
Trả lời: Không nên dùng Cimetidin với các thuốc hạ đường huyết, vì Cimetidin gây ức chế Enzym gan , không chuyển hóa được các thuốc dùng chung. Còn khi dùng với Metformin ( không chuyển hóa qua gan ) thì sẽ gây hạ đường huyết quá mức do liên quan đến việc bài trừ thuốc qua thận.

Câu 8: Bệnh nhân bị viêm tai giữa. Các kháng sinh nào sau đây được ưu tiên : Augmentin , Zinnat, Cefixim, Cephalexin, Clindamycin...
Trả lời: Các chủng vi khuẩn gây viêm tai giữa thường là phế cầu ( S.Pneumoniae ), H.Influenzae, M.Catarrhalis. Ưu tiên lựa chọn Amox + A.Clavu , Cefuroxim.
Nhớ, dùng đúng Brandname hoặc Generic có hiệu quả..
Note: Cefixim đa phần dùng cho các chủng gram âm, viêm tai giữa cũng gây ra bởi vi khuẩn gram âm H.Influenzae, M.Catarrhalis ( thường gây bệnh ở trẻ em ). Tuy nhiên Cefuroxim và Augmentin cũng đã có tác dụng với các chủng gram âm này.

Câu 9: Liều dùng tối đa của Meloxicam là bao nhiêu mg/ngày ?
Trả lời: Khuyến cáo dùng trong viêm khớp 15mg/ngày.

Câu 10: Khi một đối tượng có tiền sử loét dạ dày tá tràng. Nếu như lỡ uống Solupred 20mg thì ADR nào xảy ra ?
Trả lời: Tiền sử loét mà đã được điều trị và hết triệu chứng hay thỉnh thoảng vẫn còn triệu chứng đau ?. Nếu như các loại loét tiến triển, khi dùng Prednisolon thì có khả năng gây loét nặng hơn hoặc xuất huyết tiêu hóa. Còn như các trường hợp loét dạ dày đã lành, thì khi dùng Prednisolon có khả năng gây kích ứng, có thể có triệu chứng đau.
Nếu một đối tượng có tiền sử loét dạ dày thì nên cân nhắc khi dùng Prednisolon.

Nguồn: Kiến thức và trao đổi nhi khoa (Đạt Đạt)

MỘT SỐ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC TRÊN LÂM SÀNG.(nguồn copy)- Khi cho bệnh nhân uống thuốc Digoxin nếu thấy mạch chậm
05/04/2022

MỘT SỐ NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG THUỐC TRÊN LÂM SÀNG.(nguồn copy)

- Khi cho bệnh nhân uống thuốc Digoxin nếu thấy mạch chậm

04/27/2022
03/20/2022

Có những giai đoạn khác nhau thì kết quả khác nhau...
Thế nên hãy tìm hiểu kỹ trước khi hành động
Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ.
Công thức bạch cầu của trẻ thay đổi theo lứa tuổi chứ không phải bệnh lý.

CƠ CHẾ HÌNH THÀNH NHỒI MÁU CƠ TIM1. Giải phẫu hệ động mạch vànhHai động mạch vành cung cấp máu cho toàn bộ cơ tim, chia ...
11/13/2021

CƠ CHẾ HÌNH THÀNH NHỒI MÁU CƠ TIM
1. Giải phẫu hệ động mạch vành
Hai động mạch vành cung cấp máu cho toàn bộ cơ tim, chia thành những nhánh nhỏ phân phối cho những vùng khác nhau của cơ tim:
- Động mạch vành phải ( RCA-right coronary artery): nhánh vành phải( RV), nhánh liên thất sau( RPDA- right posterior descending artery), nhánh sau bên(RPLV)
- Động mạch vành trái: chia thành 2 nhánh lớn là
+, Động mạch liên thất trước (LAD- left anterior descending artery): nhánh vách( S), nhánh chéo (D- diagonal branch)
+, Động mạch mũ (LCX- left circumflex artery): nhánh bờ (M- left Marginal artery)
hình ảnh các động mạch vành theo hình dưới đây
2. cơ chế hình thành nhồi máu cơ tim
Đa số các trường hợp nhồi máu cơ tim liên quan đến diễn biến tự nhiên của mảng xơ vữa động mạch vành. Mảng xơ vữa động mạch vành tiến triển dần theo tuổi, có thể nứt vỡ nhiều đợt nhỏ lẻ không triệu chứng, âm thầm gây hẹp dần, thậm chí là gây tắc hoàn toàn động mạch vành(không biểu hiện rõ triệu chứng là do sự thích nghi của cơ tim và phát triển của tuần hoàn bàng hệ), là cơ chế chính của bệnh cảnh đau thắt ngực ổn định mạn tính
Do hiện tượng tái cấu trúc dương tính (lớn lên) của thành mạch, mảng xơ vữa lớn dần nhưng dòng chảy qua lỗ hẹp vẫn được đảm bảo và chỉ đến một mức hạn nhất định( hẹp 40-50% diện tích lòng mạch), thì mảng xơ vữa bắt đầu giảm dòng chảy qua lỗ hẹp. Dưới tác động của xơ vữa và các tác nhân như viêm, rối loạn vi tuần hoàn, rối loạn chức năng nội mạc mạch, nhịp nhanh... mảng xơ vữa trở nên bất ổn và thúc đẩy quá trình kết dính, lắng đọng và ngưng tập tiểu cầu để hình thành huyết khối. Trong bệnh cảnh điển hình, mảng xơ vữa đứt ra đột ngột do lớp vỏ xơ mỏng, thành phần lipid cao, ít tế bào cơ trơn nhiều bạch cầu đơn nhân và đại thực bào, sẽ bộc lộ các thành phần lipid gây hoạt hóa tiểu cầu, khởi phát con đường đông máu ngoại sinh do tổn thương nội mạc hình thành huyết khối gây lấp kín toàn bộ lòng mạch, dẫn đến thiếu máu cơ tim đột ngột và hoại tử cơ tim, và bệnh cảnh lâm sàng là nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên.
Khi tắc nghẽn không hoàn toàn, vẫn còn dòng chảy ri rỉ qua chỗ hẹp, chỉ có tắc nghẽn ở đoạn xa gây hoại tử cơ tim thì bệnh cảnh sẽ là nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST không chênh lên
Tham khảo: sách bệnh học nội khoa tập 1 YHN

Cách sử lý nhịp tim nhanh không cần dùng thuốchttps://youtu.be/2zMlmhKxdhg
11/28/2020

Cách sử lý nhịp tim nhanh không cần dùng thuốc
https://youtu.be/2zMlmhKxdhg

Nghuệm pháp valsalva sửa đổi hay cải biên giúp cho nhịp nhanh trên thất về xoang. Vừa an toàn cho người bệnh lần bs Cùng học hỏi và thực hiện nhé Không khó k...

09/11/2020

U gì đây
Hãy cho toi ra đi
Sự thích nghi tuyệt vời của tim
Sẽ trụ được bao lâu
Hãy cho ý kiến của bạn

07/21/2020

[Sinh lý] Module tim mạch: Tiếng tim T1, T2 (bình thường)

Khi dùng ống nghe để nghe tim, sẽ không nghe được tiếng mở van vì quá trình mở van tương đối chậm nên không tạo nên âm thanh. Tuy nhiên khi van đóng, các lá van và dịch xung quanh rung lên dưới tác động của sự thay đổi áp suất đột ngột sẽ tạo thành tiếng lan đi khắp lồng ngực
📕Tiếng tim thứ 1 (T1): Lub
+Nguyên nhân: Đóng van nhĩ thất, mở van ĐMC, dòng máu phun vào ĐM
+Trầm và dài
+Nghe rõ ở vùng mỏm tim
+Mở đầu cho kỳ tâm thu
📕Tiếng tim thứ 2 (T2): Dub
+Nguyên nhân: Đóng van ĐM (ĐMC, ĐMP)
+Thanh và ngắn
+Nghe rõ ở KLS II, cạnh 2 góc bên xương ức (là ổ van ĐMC, ĐMP)
+Mở đầu cho thời kỳ tâm trương
*Giữa T1 và T2 là khoảng im lặng ngắn
*Giữa T2 và T1 là khoảng im lặng dài
📕Tiếng tim T3 và T4: Được tạo ra khi buồng tâm thất hứng máu trong giai đoạn tâm trương
- Tiếng T3:
+ T3 sinh lý (nghe được ở mỏm tim):
+ T3 xuất hiện sau T2 (lub…dub dub), do trong thì tâm trương giai đoạn đầy máu nhanh, máu từ nhĩ dồn mạnh xuống thất, làm thất giãn nhanh va vào thành ngực gây ra tiếng T3. Nghe tiếng T3 sinh lý rõ khi nhịp tim nhanh, thành ngực mỏng.T3 là tiếng tim sinh lý, nếu hít sâu hoặc nín thở, khi nghe ở tư thế bệnh nhân đứng. sẽ không thấy nữa
+Tiếng T3 sinh lý hay gặp ở thanh niên khỏe mạnh.
-Tiếng T4:
+Tiếng T4 xuất hiện trong thì tâm trương, trước tiếng T1. Tiếng T4 còn gọi là tiếng tâm nhĩ, khi nhĩ thu dồn mạnh máu từ nhĩ xuống thất (T4 hiếm gặp hơn T3). Trong lâm sàng hay gặp tiếng T4 khi có phân ly nhĩ-thất, đôi khi gặp ở người bình thường. Khi có rung nhĩ tiếng T4 mất.

NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦNCác nguyên nhân chủ yếu thường được nêu ra bao gồm:1️⃣. Các ngu...
07/18/2020

NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦN

Các nguyên nhân chủ yếu thường được nêu ra bao gồm:
1️⃣. Các nguyên nhân thực tổn.
- Chấn thương sọ não.
- Nhiễm khuẩn thần kinh (Viêm não, giang mai thần kinh, ...)
- Nhiễm độc thần kinh (Nghiện các chất, nhiễm độc nghề nghiệp...). - Các bệnh mạch máu não.
- Các tổn thương não khác (U não, teo não, xơ rải rác, ...) - Các bệnh cơ thể ảnh hưởng đến hoạt động của não.

2️⃣. Các nguyên nhân tâm lý.
Chủ yếu các stress tâm lý - xã hội tác động vào các nhân cách có đặc điểm riêng, gây ra:
- Các rối loạn tâm căn.
- Các rối loạn liên quan đến stress.
- Các rối loạn dạng cơ thể.

3️⃣. Các nguyên nhân cấu tạo thể chất bất thường và phát triển tâm thần bệnh lý. - Chậm phát triển tâm thần.
- Nhân cách bệnh.

4️⃣. Các nguyên nhân chưa rõ ràng (hay các nguyên nhân nội sinh).
Do có sự kết hợp phức tạp của nhiều nguyên nhân khác nhau (di truyền, chuyển hoá, miễn dịch, cấu tạo thể chất, ...) nên khó xác định nguyên nhân chủ yếu. Các rối loạn tâm thần thường gọi là nội sinh như:
- Bệnh tâm thần phân liệt.
- Rối loạn cảm xúc lưỡng cực. - Động kinh nguyên phát.

✖️Các rối loạn tâm thần nội sinh nói trên không may lại là những rối loạn tâm thần nặng và thường gặp. Do nguyên nhân chưa xác định rõ ràng nên công tác dự phòng và điều trị gặp nhiều khó khăn, rối loạn thường k o dài và tái phát. Chương trình phòng chống các rối loạn tâm thần nội sinh phải lâu dài, cần phân biệt các giai đoạn khác nhau của rối loạn, mỗi giai đoạn cần kết hợp nhiều biện pháp thích hợp.

✖️Các nguyên nhân tâm lý xã hội (Stress) có vẻ cụ thể hơn, dễ thấy hơn. Tuy nhiên, cơ chế gây bệnh của các stress tâm lý không giản đơn như các stress vật l{ trên cơ thể. Vì stress tâm l{ đập vào một nhân cách và phương thức phản ứng của nhân cách đối với stress rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế mà ICD-10 không gọi là rối loạn do stress mà dè dặt gọi là rối loạn liên quan đến stress.
✖️Như vậy trong lâm sàng, xác định nguyên nhân của một rối loạn tâm thần phải hết sức thận trọng vì có xác định đúng nguyên nhân thì mới hy vọng điều trị có kết quả.

✅. CÁC NGUY CƠ VỀ SỨC KHOẺ TÂM THẦN HIỆN NAY
Ở nước ta trong khoảng hơn chục năm trở lại đây, nền kinh tế đã có những chuyển biến mang tính chất bước ngoặt. Từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển nhanh sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần. Đi đôi với những mặt tích cực thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của các chỉ số thu nhập quốc nội, ổn định tốt hơn đời sống nhân dân, giữ gìn được an ninh chính trị xã hội là điều kiện để hoà nhập với các nước trong khu vực, ... Cũng đã xuất hiện một số mặt tiêu cực như nạn tham nhũng, cạnh tranh không lành mạnh, quá trình đô thị hoá, sự tăng dân số cơ học tập trung ở các thành phố lớn, mở rộng giao lưu quốc tế khó kiểm soát, sự phân hoá giai cấp giàu nghèo, thất nghiệp là những nhân tố môi trường ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ tâm thần xã hội, đã làm nảy sinh và gia tăng một số bệnh lý và những rối loạn như:

1️⃣. Các rối loạn hành vi của thanh thiếu niên (TTN): (Conductive Disorders of Aldolescence).

✔️ Rối loạn hành vi được xếp ở mục F.91 bảng phân loại quốc tế 10 (ICD-10) đó là những hành vi xâm phạm, bạo lực, gây thương tích, đâm ch m, càn quấy, ... do những nguyên cớ không tương xứng ... Khi những hành vi trên tái diễn, lặp đi lặp lại kéo dài ở TTN thì chúng thoả mãn để xếp vào mục rối loạn tập tính (hành vi).

✔️Rối loạn hành vi của TTN có chiều hướng gia tăng trong những năm gần đây, thể hiện ở tội phạm do TTN gây ra tăng, theo số liệu của Sở công an Hà Nội năm 1987 trong tổng số 7824 người bị bắt vì phạm tội, TTN dưới 18 tuổi có 801 người chiếm 10,2%. Gần đây, hiện tượng bạo lực, chống đối người thi hành công vụ, nói năng thô tục nơi công cộng, trộm cắp, cướp giật, cưỡng dâm, đua xe máy trên đường phố đông đúc, trốn học, cờ bạc, rạch mặt trẻ em, ... luôn được các hệ thống thông tin đại chúng cảnh báo, đã gây cho xã hội nhiều lo lắng, gây tổn thiệt cho sức khoẻ, sự thoải mái của cộng đồng.

✔️Theo nghiên cứu của ngành tâm thần học Việt nam 1990, rối loạn hành vi TTN 10-17 tuổi là 3,7%; ở thành thị cao hơn ở nông thôn, trẻ trai nhiều hơn trẻ gái. Còn theo tài liệu nghiên cứu của Hoàng Cẩm Tú và cộng sự 1997, số trẻ em có rối loạn
hành vi ở một phường dân cư Hà Nội là 6-10%.

✔️ Không nên quá ngạc nhiên về các con số công bố trên của các nhà tâm thần học Việt Nam. Ở một số nước láng giềng như Trung Quốc, rối loạn hành vi ở TTN Bắc Kinh là 8,3%; Hàn Quốc là 14,1%; Nhật Bản 3,9%; còn ở các nước đã có nền kinh tế thị trường phát triển như các nước Âu, Mỹ là 10-23% (Theo Krufinski và cộng sự 1977; Helzer 1988). Phạm trọng tội trong TTN Mỹ dưới 18 tuổi chiếm 22%; còn tội xâm phạm tài sản công dân có tới 38,7% là TTN dưới 18 tuổi (Lewis D.O - 1981).

✔️ Khi phân tích nguồn gốc rối loạn hành vi TTN ngoài vai trò sinh học, nhiều nhà tâm thần, tâm lý và giáo dục học rất chú { đến rối loạn hành vi do tập nhiễm (Theori de l,aprentissage) chịu ảnh hưởng môi trường sinh trưởng của trẻ em (Gia đình, trường học và xã hội), theo cơ chế:

+ Bắt chước hành vi xâm phạm và ngược đãi của người lớn (Cha mẹ, anh chị, thầy cô giáo, ...) đánh đập lẫn nhau, ngược đãi trẻ em.

+ Ảnh hưởng phim ảnh bạo lực và sách báo bạo dâm.

+ Do ảnh hưởng của nhóm trẻ em xấu theo quy luật liên kết, hoặc loại trừ nhóm hoặc theo cơ chế bị ám thị bởi trẻ lớn đã phạm pháp có hành vi ranh mãnh.

+ Do phản ứng bất toại (frustration) với những bậc cha mẹ, trước căng thẳng trong cơ chế cạnh tranh nhiều rủ ro của cơ chế thị trường.

2️⃣. Tự sát (su***de).
✔️ Là một cấp cứu trong Y học và cũng là một cấp cứu rất đặc thù trong tâm thần học.

✔️ Hàng năm trên thế giới có hàng trăm nghìn người chết do tự sát, có nhiều nước chết do tự sát còn nhiều hơn chết do tai nạn giao thông (Jenkins R và cộng sự. OMS. Geneva-1998).

✔️ Ở nước ta chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về dịch tễ tự sát và toan tự sát, nhưng tỷ lệ những trường hợp ngộ độc do tự sát bằng thuốc trừ sâu và các hoá chất dạng phospho hữu cơ dùng trong nông nghiệp, công nghiệp có chiều hướng gia tăng, lại gặp nhiều từ 15-30 tuổi và là nguyên nhân tử vong cao thứ hai sau tai nạn giao thông (Cao Văn Tuân, 1997), còn Nguyễn Hữu Kz nghiên cứu 415 trường hợp toan tự sát (Tự sát không thành-parasu***de) đến cấp cứu ở bệnh viên đa khoa TW Thừa Thiên - Huế 1996 nhận thấy 13,2% là thanh thiếu niên.

✔️ Tìm hiểu nguyên nhân tự sát, nhiều tác giả trong nước và ngoài nước nhận thấy như sau:

+ Sự gia tăng tiềm ẩn các rối loạn tâm thần chưa phát hiện được sớm, kịp thời như trầm cảm (depression), lo âu (anxiety), hoảng loạn (panic disorder), nghiện ma tuý, rối loạn hành vi,... mà các rối loạn này dễ phát sinh trong những điều kiện kinh tế thị trường mở cửa thiếu kiểm tra, nhất quán với nhận định của Robins 1986, Klerman 1989.
+ Nhân tố tâm lý xã hội không thuận lợi (stress):
a. Thất bại, đổ bể trong làm ăn, cạnh tranh thua lỗ.
b. Mâu thuẫn kéo dài giữa các thành viên trong gia đình không giải quyết được.

c. Cấu trúc gia đình bị đảo lộn: ly thân, ly hôn, các thành viên trong gia đình thiếu gắn bó, không có điểm nương tựa, người thân cha hoặc mẹ nghiện rượu.
d. Cô đơn ở những người cao tuổi. Giống với nhận định của các nghiên cứu
Holinger & Offer - 1982; Weissaman - 1989.

e. Do không được quản lý tốt các phương tiện dễ dàng gây tự sát như hoá chất trừ sâu diệt cỏ ở nước ta, súng ống bán tự do ở Hoa Kz (Blumenthel - 1988).

4️⃣. Lạm dụng chất (Substance abuse):
✔️ Lạm dụng chất trong đó có lạm dụng rượu và đặc biệt nghiện ma tu{ đã trở thành hiểm hoạ của nhân loại và cũng là nguồn gốc chính của các cuộc bạo lực cục bộ và quốc tế đang có xu hướng gia tăng ở cả các nước đang phát triển và cả các nước phát triển, trong đó có nước ta.
✔️ Trong cơ chế thị trường ngày nay, nghiện ma tuý ở nước ta cũng như một số nước khác trong khu vực có một số đặc điểm nguy hại hơn như sau:
+ Đại bộ phận nghiện ma tuý là những người trẻ tuổi từ 16-35 chiếm 70-80% (Khác với trước đây là những người già cao tuổi).

+ Nghiện các chất ma tuý nặng hơn, nguy hại hơn chủ yếu là he**in là chất bán tổng hợp dạng thuốc phiện có thời gian bán huỷ ngắn, gây hội chứng cai nặng nề khó đoạn tuyệt. Còn trước đây, nghiện ma tuý chủ yếu là hút thuốc phiện, nhựa của quả cây anh túc.

+ Nghiện ma tuý ngày nay mạo hiểm hơn, đôi khi hỗn hợp về phương thức (Hút, hít, tiêm chích, ...) cũng như việc kết hợp nhiều loại ma tuý (He**in, seduxen, amphetamin, co**in, LSD.25, ...).

+ Trước đây, nghiện ma tuý chỉ ở một số đồng bào vùng núi phía Bắc có trồng cây thuốc phiện hoặc ở thành phố lớn như Sài Gòn, Nha Trang (Do quân đội Mỹ đem vào), thì nay địa phận nghiện ma tu{ đã lan rộng đến các thành phố lớn khác, các vùng nông thôn, thị trấn trong cả nước mà trước đây được coi hầu như không có người nghiện ma tuý.
+ Vì tiêm chích bằng kim tiêm chung nên nguy cơ lây nhiếm HIV rất cao, có những nơi 70 - 80% người nghiện ma tuý nhiễm HIV, viêm gan B, C...

✔️ Chính vì tính chất phức tạp của nghiện ma tuý về sức khoả tâm thần xã hội, nhân ngày quốc tế phòng chống lạm dụng ma tu{ và buôn bán ma tu{ trái ph p năm nay, ông Pino Arlachi, giám đốc điều hành chương trình chống lạm dụng ma tu{ đã kêu gọi cộng đồng nhân loại hãy cùng hợp lực đẩy mạnh các hoạt động nhằm loại bỏ mối đe doạ của hiểm hoạ ma tu{ đến trật tự và sự phồn vinh, yên ổn của cộng đồng.
Vì ma tuý và bạo lực là bạn đồng hành của nhau từ góc độ người sử dụng đến khâu sản xuất.

✔️ Chính từ lời kêu gọi này chứng minh tính khẩn cấp của mục bệnh học tâm thần, đặc biệt nghiện học ghi mã F.1 bảng phân loại quốc tế 10, đã ảnh hưởng đến sức khoẻ tâm thần - xã hội
và sự thoải mái của cộng đồng đến chừng mực nào, thậm chí ảnh hưởng đến sự an ninh và an toàn chính trị- xã hội.

5️⃣. Trầm cảm (Depression):
✔️ Trầm cảm có mối liên quan rất phức tạp với các yếu tố sinh học và còn chịu tác động rất mạnh và trực tiếp của điều kiện kinh tế-xã hội, tâm lý không thuận lợi.

✔️ Trong những năm gần đây đầy ắp các y văn thế giới cảnh báo về sự phổ biến của trầm cảm trong nhân loại khoảng từ 3-5% tức khoảng 200 triệu người trên trái đất đã lâm vào tình trạng rõ rệt bệnh lý này, nghiên cứu thể nghiệm của ngành tâm thần học Việt Nam tại một phường và một xã thuộc đồng bằng Bắc Bộ cũng là 2-5%.

✔️ Còn nếu nhận thức được rối loạn trầm cảm theo khái niệm tinh tế hơn bao hàm trong đó cả trầm cảm dạng cơ thể, trầm cảm che đậy, trầm cảm tương đương thì số người mắc chứng này (lifetime incidence) là từ 15-25% dân số (Santorius N.A và Jablenski A.S - 1984; Andrew G và Sumich H.J & cộng sự -1985).

✔️ Trầm cảm các loại cả về nội sinh và trầm cảm phản ứng (Post Traumatic Stress Disorder - PTSD) với những yếu tố môi trường không thuận lợi, nhất là sự cố của cuộc sống kinh tế- xã hội như hiện nay. Tỷ lệ dẫn đến tự sát rất cao 20-30%.
✔️ Chính vì lẽ đó, nhiều quốc gia trong đó có Australia đã phải có chương trình của nhà nước phòng chống các rối loạn trầm cảm.

✅. KẾT LUẬN
1️⃣. Rối loạn hành vi, tự sát, nghiện chất và trầm cảm chỉ là 4 trong hơn 300 mục đã được ghi nhận trong bảng phân loại quốc tế 10 (ICD-10) về các rối loạn tâm thần và hành vi. Có liên quan rất phức tạp với nhân tố tâm - sinh học về cơ chế bệnh sinh.
Nhưng nó cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố kinh tế - xã hội không thuận lợi của nền kinh tế thị trường. Nhiệm vụ của ngành Tâm thần nói riêng và ngành Y nói chung là phải cảnh báo, phát hiện và tìm ra những giải pháp ngăn chặn dự phòng và chữa trị hợp lý nếu lấy con người với chất lượng sống cao làm mục tiêu chiến lược.

2️⃣. Chỉ cộng dồn 4 nguy cơ rối loạn: rối loạn hành vi, tự sát, nghiện chất và trầm cảm thì chỉ số nguy cơ số người có rối loạn tâm thần này hay rối loạn tâm thần khác (người có vấn đề về sức khoẻ tâm thần) là rất cao trên dưới 20%. Nhiều nước còn công bố nguy cơ này trên 30%. Chính vì vậy, Vụ sức khoẻ tâm thần và lạm dụng chất của Tổ chức y tế thế giới 1998 đã có các khuyến cáo chính phủ và các nhà hoạch định có chính sách ủng hộ các quốc gia vì sức khoẻ tâm thần.

3️⃣. Sự tác động nhân quả qua lại giữa sức khoẻ tâm thần và các vấn đề kinh tế - xã hội không thuận lợi đã chứng minh mối liên quan gắn kết giữa khoa học - y học - xã hội học. Với cách nhìn tổng quan như vậy, sự nghiệp sức khoẻ chỉ có thể thực hiện được khi công tác y tế phải được xã hội hoá cao, phải được các nhà quản lý, các nhà hoạt động kinh tế, và mọi công dân coi sức khoẻ, chất lượng cuộc sống là mục tiêu của chính mình. Mặt khác ngành y tế chỉ có thể thực hiện mục tiêu sức khoẻ cho mọi người thành đạt khi có những hiểu biết đầy đủ về môi trường ảnh hưởng đến sức khoẻ con người không những chỉ là môi trường sinh học mà cả môi trường xã hội.

Trích: tâm thần học 2.0
Biên soạn ebook: Lê đình sáng
Đại học y khoa Hà Nội

07/03/2020

✅CÁC HỘI CHỨNG TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP TRÊN LÂM SÀNG

📌1. Hội chứng nhiễm trùng:
- Sốt
- Môi khô , lưỡi bẩn , vẻ mặt hốc hác , khát nước
- Huyết học : số lượng bạch cầu tăng , có sự thay đổi về tỷ lệ % của bạch cầu hạt trung tính hoặc BC lympho
📌2. Hội chứng đông đặc
- Rung thanh tăng
- Gõ đục
- Rì rào phế nang giảm , có tiếng thổi ống
- Rale ẩm vừa, nhỏ hạt
📌3. Hội chứng tràn khí màng phổi
- Nhìn : lồng ngực căng phồng , giảm cử động lồng ngực , nhịp thở tăng
- Sờ: rung thanh giảm hoặc mất.
- Gõ : tiếng vang trống , cần so sánh giữa hai bên .
- Nghe : rì rào phế nang giảm hoặc mất
Hoặc
- Đau ngực đột ngột, dữ dội
- Khó thở
- Da xanh toàn thân
- Vã mồ hôi
- Mạch nhanh, huyết áp giảm
- Lồng ngực bên tràn khí vồng, bất động
📌4. Hội chứng tràn dịch màng phổi ( HC ba giảm )
- Nhìn : lồng ngực bên tràn dịch phồng to hơn , các khoang gian sườn giãn rộng di động kém
- Sờ : rung thanh giảm hoặc mất
- Gõ : đục
- Nghe : rì rào phế nang giảm hoặc mất
📌5. Hội chứng suy hô hấp cấp
- Khó thở : nhịp thở nhanh nông > 25lần / phút , hoặc khó thở chậm < 12 lần / phút .
- Co kéo hõm trên xương ức , phập phồng cánh mũi, rút lõm lồng ngực
- Xanh tím
- Mạch nhanh
- Vã mồ hôi, tay chân nóng do giãn mạch.
- Rối loạn thần kinh: lờ đờ, vật vã, hôn mê, có thể co giật
- Khám phổi: lồng ngực di động kém , rì rào phế nang giảm , có thể nghe ran rít , ran ngáy
📌6. Hội chứng viêm long đường hô hấp trên
- Ho , hắt hơi
- Sổ mũi , nghẹt mũi
- Ngứa mắt mũi
📌7. Hội chứng hẹp tiểu phế quản co thắt
- Khó thở chậm , khó thở thì thở ra
- Nghe phổi có nhiều ran rít , ran ngáy
- Xquang phổi có hình ảnh khí phế thũng
📌8. Hội chứng gắng sức :
Mệt , ho , khó thở xuất hiện khi gắng sức , giảm khi nghỉ ngơi
📌9. Tam chứng Charcot ( hội chứng tắc mật, viêm đường mật, sỏi túi mật)
- Đau hạ sườn phải
- Sốt
- Vàng da. ( trên lâm sàng, có người còn gọi là Tam chứng Villard)
📌10. Tam chứng Fontan ( abces gan)
- Sốt
- Đau hạ sườn phải
- Rung gan(+) hay ấn kẽ sườn đau
📌11. Viêm túi mật
- Đau hạ sườn phải
- Hội chứng nhiễm trùng
- Dấu Murphy ( + )
📌12. Hội chứng tắc ruột
- Đau bụng
- Nôn ói
- Bí trung đại tiện
- Bụng chướng
📌13. Hội chứng suy gan mạn tính
- Ngón tay dùi trống
- Vàng da
- Dấu " lòng bàn tay son " ,sao mạch
- Cổ trướng
- Dấu xuất huyết
📌14. Hội chứng viêm tụy cấp
- Sốt
- Đau bụng thượng vị lan ra sau lưng ( đau sau khi ăn)
- Nôn ói
- Bụng chướng ( bụng cứng như gỗ).
- Xét nghiệm amylase và lipase máu, Xquang, siêu âm bụng
📌15. Hội chứng thận hư
- Phù
- Tiểu đạm ≥ 3,5 g / lít
- Albumin máu < 30 g / lít
- Protein toàn phần < 60 g/ lít
- Lipid máu tăng
📌16. Hội chứng niệu đạo cấp
- Tiểu gắt , buốt
- Tiểu rắt
- Mót tiểu cấp thiết (khi mót tiểu là phải đi ngay, nếu không sẽ tiểu són ra ngoài )
📌17. Hội chứng thiếu máu:
- Hoa mắt, chóng mặt
- Da xanh, niêm mạc nhợt
- Hb giảm, hồng cầu giảm
- Thổi tâm thu 2/6 cơ năng
📌18. Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
- Cổ chướng
- Lách to độ 2, chắc
- Nước tiểu cặn
- Tuần hoàn bàng hệ kiểu gánh chủ
- Nôn ra máu
📌19. Hội chứng suy tế bào gan:
- Vàng da, mệt mỏi, ăn kém
- Cholesterol giảm:
+ Tỷ số Chole.este/Chole.TP giảm
- Serit giảm: Serit/Globulin < 1.
- Phác đồ Prothrombin giảm, NH3 máu tăng
- Nghiệm pháp gây đái Galactose niệu kéo dài
- Nghiệm pháp Natri benzoat thấy
📌20.Hội chứng suy tim phải:
Khó thở, phù 2 chi dưới, phản hồi gan tm cổ + , gan to, tĩnh mạch cổ nổi, P phế.
📌21. Hội chứng suy tim trái:
khó thở NYHA 3.
📌22. Hội chứng suy tim toàn bộ:
- Khó thở NYHA IV, đau tức HSP
- HA 100/80 mmHg, rale ẩm rải rác 2 đáy phổi, TM cổ nổi rõ, gan to 10cm DBS, phản hồi Gan-TMC (+), tiểu 300ml/ngày, nước tiểu sẫm màu.
- Mỏm tim ở LS VI đường nách trước, dấu hiệu Hartzer (+), T2 mạnh, tách đôi ở cạnh ức trái, TTT 3/6 ở mỏm lan ra nách, TTT 3/6 ở mũi ức.
📌23. Hội chứng suy hô hấp:Nhịp thở 25l/p, co kéo các cơ hô hấp ...
📌24. Hội chứng phế quản:
- Ho
- Đau ngực
- Rốn phổi có Rale ẩm, rale nổ
- X quang rốn phổi đậm
📌25. Hội chứng mất muối nước:
- Phù
- Đái ít
📌26. Hội chứng ứ trệ tiểu tuần hoàn:
- Khó thở từng cơn
- Ho khan, ho ra máu
- Đáy phổi có rale ẩm
- X quang rốn phổi đậm
📌27. Hội chứng ứ trệ đại tuần hoàn:
- Khó thở thường xuyên
- Phù hoàn toàn
- Gan to, tĩnh mạch cổ nổi
- Phản hồi Gan - Tĩnh mạch cổ (+)
- Đái ít
📌28. Hội chứng xung huyết:
- Phù mềm
- Đại tiểu tiện ra máu
- Chảy máu chấn thương
- Xuất huyết vàng da
- Đi ngoài phân đen
📌29. Hội chứng Ure máu:
- Khó thở, rối loạn nhịp thở
- Hôn mê
- Rối loạn tuần hoàn
- Us tăng
📌30. Hội chứng 3 giảm:
- Rung thanh giảm hoặc mất
- Rì rài phế nang giảm hoặc mất
- Gõ đục trong viêm màng phổi không dầy dính.
📌31. Hội chứng khối u
- Gan to
- Lách to
- Hạch to
📌32. Hội chứng van tim
- T1 đanh - mờ
- T2 vang mờ - tách đôi
- Thổi tâm thu - Rung tâm trương
- Clack mở van hai lá
- Thổi tâm trương - Rung Fling
📌33. Hội chứng tắc mật
- Niêm mạc vàng
- Nước tiểu vàng, phân bạc màu
- Bilirubin máu tăng
- Thông tá tràng có mật
- Nghiệm pháp Murphy (+), túi mật to
- Cholesterol, P.atase kiềm tăng
📌34. Hội chứng ứ khí
- Lồng ngực di động kém
- Khoang liên sườn giãn rộng
- Gõ vang, rì rào phế nang giảm, rung thanh giảm
- Xquang: rốn phổi sáng hơn bình thường
📌35. Hội chứng ứ muối nước
- Phù, đái ít
- Na+máu tăng
📌36. Hội chứng loét dạ dày - tá tràng
- Đau bụng vùng thượng vị
- Rối loạn tiêu hóa
- Nôn, ợ chua
📌37. Hội chứng viêm đại tràng
- Đau quặn, mót rặn
- Phân có nhầy máu mủ
📌38. Hội chứng vàng da
- Niêm mạc vàng
- Bilirubin máu tăng cao
- Nước tiểu có sắc tố mật, muối mật
📌39. Hội chứng suy gan
- Chán ăn, ăn khó tiêu, sợ mỡ
- Đau bụng
- Vàng da
- Phù (chú ý hai chi dưới)
- Xuất huyết, vàng da, chảy máu cam
- Xuất huyết niêm mạc hình sao
📌40. Hội chứng viêm đa khớp
- Tủy đồ có nhiều hồng cầu non
- Sốt từng cơn
- Bilirubin máu tăng
- Sterchobilin trong phân tăng
- Hb, hồng cầu lưới tăng
📌41. Hội chứng bó tháp
- Liệt 1/2 người
- Nghiệm pháp Babinski (+)
📌42. Hội chứng màng não
- Nhức đầu, nôn, sợ ánh sáng
- Táo bón ở người lớn, ỉa chảy ở trẻ em
- Gáy cứng (+), Kecnic (+)
- Vạch màng não (+)
📌43. Hội chứng cường tuyến giáp
- Tim nhanh, chân tay run
- Gầy sút, mắt lồi, bướu giáp
- Glucose máu tăng
- Chuyển hóa cơ sở tăng
- Cholesterol máu giảm
📌44. Tam chứng Basedow
- Bướu giáp mạch
- Mắt lồi
- Run tay, chân
📌45. Hội chứng Banti
- Lách to, cường lách
- Gan to chắc, đều, nhấn ấn không đau
- Tăng áp lực tĩnh mạch cửa
📌46. Tam chứng Galia
- Rì rào phế nang giảm hoặc mất
- Rung thanh giảm hoặc mất
- Gõ vang
📌47. Hội chứng hang
- Rung thanh giảm
- Rì rào phế nang giảm
- Rale ẩm to, nhỏ hạt
- Gõ đục
- Tiếng thổi hang đều, trầm
📌48. Hội chứng trụy tim mạch
- Chân tay lạnh, vã mồ hôi
- Mạch nhanh nhỏ, khó bắt
- Huyết áp giảm
📌49. Hội chứng hẹp môn vị
- Đau bụng
- Nôn ra thức ăn cũ
- Lắc óc ách lúc đói
📌50. Hội chứng rối loạn thể dịch
- Protid máu giảm
- Cholesterol, lipid máu tăng
📌51. Hội chứng khí phế quản thùy
- Lồng ngực hình thùng
- Khoang liên sườn giãn rộng
- Ngón tay dùi trống
- Rì rào phế nang giảm, rale ẩm
- Gõ vang
- Rung thanh giảm
📌52. Hội chứng Hano
- Lách to
- Vàng da từng đợt
- Gan to, chắc, không đau
📌53. Hội chứng Demosmeigh
- U nang buồng trứng
- Tràn dịch màng phổi
- Cổ trướng
📌54. Hội chứng viêm gan
- Da niêm mạc vàng đỏ
- Gan hơi to và đau
📌55. Hội chứng thần kinh
- Mê sảng, hốt hoảng
- Hội chứng màng não
- Chọc dò nước não tủy có bạch cầu lympho
📌56. Hội chứng Widect
(Trong suy thận có BC thiếu máu)
- Hội chứng nhiễm trùng máu
- TK: mỏi mệt nhức đầu
- Tiêu hóa: chán ăn, phân lỏng, buồn nôn, urê tăng
- Hội chứng tăng huyết áp: đau ngực trái, THA
- Rối loạn nước tiểu: TB trụ, cặn, BC tăng
- Hội chứng ứ muổi nước: Phù, đái ít
📌57. Hội chứng rối loạn bài tiết
- Đái ít
- Rối loạn thành phần nước tiểu: Pr, HC, BC, trụ hạt, trụ trong
📌58. Hội chứng tăng đường máu
- Lâm sàng: Đái nhiều, uống nhiều, gầy nhiều
- Chuyển hóa đường máu tăng
- Chuyển hóa đường niệu giảm
📌59. Hội chứng suy dinh dưỡng
- Thiếu máu, thiếu vitamin
- Gầy, phù nhiều
- Da khô, b**g vẩy
- Lông tóc móng khô, rụng nhiều
📌60. Hội chứng ứ mủ đường tiết niệu
- Đái ít, nước tiểu đục
- Thận to, sốt cao, rét run
- Albumin, bạch cầu, TB mủ
📌61. Hội chứng tăng Nitơ máu
- Urê tăng
- Tăng huyết áp
- Tiếng T2 tách đôi
- Da khô
📌62. Hội chứng hô hấp
- Thở mùi NH3
- Rối loạn nhịp thở Cheyner.Stock/Kusmons
- Hôn mê
📌63. Hội chứng viêm tổ chức liên kết
- Điện di Globulin tăng ( Globulin là chủ yếu)
- Gross
📌64. Hội chứng tiêu hóa
- Ăn không ngon, đầy bụng, chướng hơi
- Buồn nôn, ỉa lỏng.
- Lưỡi đen, niêm mạc miệng loét, có giả mạc màu xanh
📌65. Hội chứng Parkinson
- Run khi yên tĩnh, tăng phản xạ
- Đi lại chậm chạp, khó khăn
- Tay không ve vẩy, cổ cứng khi hoạt động
- Run mắt khi hoạt động
📌66. Hội chứng P*k
- Tĩnh mạch cổ nổi to
- Gan to cứng
- Cổ chướng dịch thấm
- Tăng áp lực tĩnh mạch cửa
- Viêm màng ngoài tim, tim co thắt
📌67. Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên
- Nhức đầu, khó thở, làm việc chóng mặt
- Tím mặt, tĩnh mạch cổ nổi
- Phù áo khoác (cổ, ngực, mặt)
- Tăng áp lực tĩnh mạch chủ trên
- Tuần hoàn bàng hệ nổi rõ ở cổ, lưng, ngực, bụng.
📌68. Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ dưới
- Tuần hoàn bàng hệ nổi rõ ở ngực, bụng
- Phù hai chi dưới
- Gan to
- Tăng áp lực tĩnh mạch chủ dưới
📌69. Hội chứng tiểu não
- Đi lại loạng choạng
- Giảm trương lực cơ
- Run khi làm việc
- Rối loạn tiếng nói (giật nhãn cầu)
📌70. Hội chứng viêm đa dây thần kinh
- Rối loạn cảm giác:
+ Tê buốt như kiến bò
+ Tăng cảm giác đau
+ Bàn tay rủ xuống
📌71. Hội chứng trung thất trên
- ứ máu tĩnh mạch chủ trên
- Phù tím, ngực cổ
----------------------------
SGK- TMD

Address

New York, NY

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Trái Tim Hồng posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Trái Tim Hồng:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram

Category