Praktik Lam - Roudnice nad Labem

Praktik Lam - Roudnice nad Labem Thông tin về sức khỏe và y tế tại Séc
Tư vấn y tế tại Séc. Dịch thuật giấy tờ khám sức khoẻ

19/11/2024
Děkujeme Vám za  důvěru v uplynulém roce a do nového roku 2024 Vám přejeme hodně zdraví, štěstí, osobních i pracovních ú...
31/12/2023

Děkujeme Vám za důvěru v uplynulém roce a do nového roku 2024 Vám přejeme hodně zdraví, štěstí, osobních i pracovních úspěchů.
Cám ơn mọi người một năm tuyệt vời đã qua. Chúc mọi người năm 2024 nhiều sức khoẻ, may mắn, nhiều thành công trong cuộc sống và trong công việc.
Cám ơn mọi người nhiều 🇨🇿🇻🇳
Bs. Lâm
Ps. Ngôi sao may mắn dành tặng mọi người .

Bệnh cơ tim phì đại (Hypertrofická   kardiomyopatie) là bệnh lý di truyền do đột biến gen mã hóa protein của cấu trúc sa...
30/09/2023

Bệnh cơ tim phì đại (Hypertrofická kardiomyopatie) là bệnh lý di truyền do đột biến gen mã hóa protein của cấu trúc sarcomere cơ tim. Bệnh nhân sẽ có thành tim dày lên, có thể tiến triển tới tình trạng tắc nghẽn đường ra thất trái, hở van hai lá, rối loạn chức năng tâm trương, thiếu máu cơ tim và loạn nhịp tim. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng như mệt mỏi, đau ngực, phù phổi, khó thở kịch phát về đêm, ngất, tiền ngất và thậm chí là đột tử.

Triệu chứng của bệnh cơ tim phì đại ❗️❗️❗️
Triệu chứng của bệnh cơ tim phì đại có thể khác nhau ở mỗi người. Bệnh nhân có thể không có hoặc có rất ít triệu chứng bất thường.70% người bệnh không có triệu chứng của bệnh. Chính điều này khiến bệnh thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, khi có biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng.
Thông thường, các dấu hiệu khi cơ tim phì đại sẽ xuất hiện rõ khi chức năng bơm máu của tim bị suy giảm đáng kể. Người bệnh có thể gặp các triệu chứng như:
Khó thở, nhất là khi gắng sức.
Đau nhói ngực, nhất là khi hoạt động thể lực.
Ngất xỉu, đây là dấu hiệu báo hiệu rối loạn nhịp nhanh thất hoặc rung thất, có nguy cơ đột tử.
Đánh trống ngực.
Nguyên nhân phì đại cơ tim❓
Đây là bệnh lý di truyền được gây ra bởi các đột biến gen khiến cơ tim phát triển bất thường, thành tim dày lên. Do đó, khi một thành viên trong gia đình được chẩn đoán mắc bệnh, khuyến cáo tất cả thành viên còn lại trong gia đình nên thực hiện xét nghiệm và kiểm tra gen để tìm gen đột biến gây bệnh.

Nguyên nhân mắc bệnh ở người lớn tuổi có thể do mắc bệnh tăng huyết áp nhưng không được điều sớm và hiệu quả. Một số nguyên nhân khác có thể kể đến:

Thể thứ phát sau quá tải ở tâm thu:
Tăng huyết áp
Hẹp eo động mạch chủ
Bất thường ở bộ máy dưới van hai lá
Hẹp chủ
Thể thoáng qua
Bệnh cơ tim phì đại ở trẻ sơ sinh do mẹ bị đái tháo đường
Corticoide ở trẻ sơ sinh
Bệnh chuyển hóa Glycogen
Bệnh Friedreich
Bất thường trong quá trình oxy hóa các acid béo
Thiếu hụt chuỗi oxy hóa bên trong ty thể
Ai có nguy cơ mắc bệnh cơ tim phì đại?
Đối tượng mắc bệnh cơ tim phì đại thường gặp nhất là người trẻ tuổi (dưới 35 tuổi) hoặc vận động viên. Tuy nhiên, bệnh vẫn có thể xuất hiện ở người lớn tuổi, hiếm gặp ở trẻ em, trở sơ sinh. Bệnh ở trẻ em thường không rõ nguyên nhân.

Các biến chứng nguy hiểm của bệnh cơ tim phì đại. ❗️❗️❗️
Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách, bệnh nhân có nguy cơ đối mặt với các biến chứng nguy hiểm sau:

Rối loạn nhịp tim: Căn bệnh này có thể dẫn đến rung tâm nhĩ, nhịp nhanh thất và rung thất. Trong đó, rung tâm nhĩ là nguyên nhân làm gia tăng hình thành cục máu đông, gây nhồi máu cơ tim, đột quỵ. Nhịp nhanh thất và rung thất là nguyên nhân thường gặp gây ngừng tim, đột tử.
Thiếu máu cơ tim: Sự dày lên của cơ tim khiến lượng máu qua động mạch vành suy giảm, dẫn đến thiếu máu nuôi dưỡng cơ tim.
Giãn cơ tim: Bệnh kéo dài có thể làm tâm thất giãn ra để tăng thể tích chứa máu, lâu dần làm giảm sức co bóp của cơ tim.
Hở van hai lá: Van hai lá là van ngăn cách tâm nhĩ trái và tâm thất trái. Trong trường hợp cơ tim dày lên sẽ khiến khoảng không gian cho máu lưu thông giảm đi, máu chảy qua van tim nhanh và dồn dập làm tăng áp lực của dòng máu lên van tim, ảnh hưởng đến hoạt động van hai lá, gây hở van.
Suy tim: Việc cơ tim dày lên sẽ khiến tim giảm khả năng bơm máu để đáp ứng lại nhu cầu của cơ thể, kết quả dẫn đến suy tim.

Phương pháp chẩn đoán 🩺🩺
Để chẩn đoán phì đại cơ tim, bác sĩ sẽ hỏi tiền sử bệnh lý của bản thân người bệnh và gia đình. Tiếp đến, bác sĩ có thể yêu cầu người bệnh thực hiện một số kiểm tra cận lâm sàng như:

Siêu âm tim: Cho thấy sự thay đổi trong độ dày của cơ tim và dòng máu bị tắc nghẽn.
Đo điện tim (ECG): Phát hiện tín hiệu điện bất thường của tim, cho cảnh bảo các cơ tim đang dày lên.

Cơ tim phì đại có chữa được không?🏥🏥🏥🩻
Bệnh cơ tim phì đại không thể chữa lành hoàn toàn. Tuy nhiên, hiện nay đã có nhiều phương pháp điều trị hiện đại giúp giảm thiểu triệu chứng và biến chứng nguy hiểm của bệnh như suy tim, đột tử, đột quỵ.

Tùy vào tình trạng bệnh lý cụ thể mà bác sĩ điều trị sẽ có chỉ định áp dụng phương pháp điều trị thích hợp như dùng thuốc kết hợp thay đổi lối sống, đặt máy phá rung cấy, máy tạo nhịp… nhằm giảm nguy cơ đột tử cho bệnh nhân.

Điều trị bằng thuốc💊💊
Bệnh nhân cơ tim phì đại được kê toa thuốc nhằm giảm triệu chứng và phòng ngừa các biến chứng. Tuy nhiên, một số bệnh nhân có thể không cần dùng thuốc. Việc dùng thuốc cần có chỉ định và kê toa từ bác sĩ, bệnh nhân tuyệt đối không tự ý sử dụng.

Thuốc ức chế beta và ức chế canxi nhằm làm giãn cơ tim, giúp việc đồ đầy máu và bơm máu được hiệu quả hơn.
Thuốc kháng đông nhằm giảm nguy cơ hình thành cục máu đông, ngăn ngừa nguy cơ đột quỵ khi bệnh nhân có rối loạn nhịp tim.
Thuốc lợi tiểu giúp giảm ứ dịch ở phổi và chân.
Thuốc kháng sinh phòng ngừa viêm nội tâm mạc nhiễm trùng.
Thay đổi lối sống
Tất cả bệnh nhân đều được khuyến cáo thay đổi lối sống khoa học, lành mạnh hơn.

Giảm rượu bia, kofein: Rượu bia và kofein có thể làm tăng nhịp tim và huyết áp, do đó nên giảm hoặc ngưng sử dụng để tránh làm nặng các triệu chứng.
Hạn chế muối và nước, có thể tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn mức độ giảm phù hợp.
Hoạt động thể lực: Bệnh nhân có thể tham gia tất cả môn thể thao nhẹ nhàng, miễn là không có tính đối kháng. Tránh nâng vật nặng và chơi các môn thể thao với cường độ cao.
Tái khám định kỳ đều đặn theo lịch hẹn của bác sĩ để theo dõi triệu chứng, có phương pháp điều trị kịp thời. (Người có triệu chứng bệnh 3 tháng 1 lần, người không có triệu chứng thì 12 tháng , theo dõi ở người thân bệnh nhân - trẻ em từ 12-18 tuổi 12-18 tháng /1 lần , sau 18 tuổi 5 năm /1 lần))
Các phương pháp can thiệp
Đặt máy phá rung cấy và máy tạo nhịp dưới da, nối với dây điện cực đi qua tĩnh mạch đến tim để phát hiện và điều trị rối loạn nhịp nguy hiểm có thể làm ngừng tim và đột tử. Thông thường, máy phá rung cấy được chỉ định cho những bệnh nhân có nguy cơ đột tử cao, còn máy tạo nhịp giúp tim đập với tốc độ bình thường.
Cắt vách liên thất: Phẫu thuật này nhằm làm giảm bề dày vách liên thất, mở rộng đường ra thất trái khi bệnh nhân có tắc nghẽn đường thất trái mặc dù đã được điều trị bằng thuốc.
Chích cồn vào nhánh vách của động mạch liên thất trước ( alkoholová septální ablace) với mục đích làm vùng cơ tim chích cồn co lại và giảm bề dày. Tuy nhiên phương pháp này chỉ phù hợp với một số bệnh nhân.
Trong trường hợp bệnh nhân cơ tim phì đại có suy tim nặng, không đáp ứng với các phương pháp điều trị nêu trên sẽ cần được ghép tim.

Zdroj: https://www.kardio-cz.cz/data/clanek/423/dokumenty/473-veselka-hypertrofickakardiomyopatie.pdf
https://www.internimedicina.cz/pdfs/int/2002/03/22.pdf
https://www.kardiologickarevue.cz/casopisy/kardiologicka-revue/2005-3/lecba-hypertroficke-kardiomyopatie-47739
https://www.vinmec.com/vi/tim-mach/thong-tin-suc-khoe/benh-co-tim-phi-dai-nhung-dieu-can-biet/
https://phamnguyenvinh.org/wp-content/uploads/2019/01/Benh-co-tim-phi-dai-pham-nguyen-vinh.pdf

Bệnh trĩ (cz - hemoroidy)           1. Bệnh trĩ (cz - hemoroidy) là tình trạng giãn ra của các tĩnh mạch ở hậu môn và tr...
04/06/2023

Bệnh trĩ (cz - hemoroidy)

1. Bệnh trĩ (cz - hemoroidy) là tình trạng giãn ra của các tĩnh mạch ở hậu môn và trực tràng dưới, tương tự như chứng giãn tĩnh mạch chân. Không chỉ đơn thuần là bệnh của tĩnh mạch. Đây là các bệnh của 1 hệ thống mạch máu từ tiểu động mạch, tĩnh mạch, thông nối động tĩnh mạch đến cơ trơn và mô liên kết được lót bởi lớp biểu mô bình thường của ống hậu môn. Đám rối tĩnh mạch nằm ở lớp dưới niêm được nâng đỡ bởi cấu trúc mô sợi đàn hồi. Tình trạng gia tăng áp lực thường xuyên như rặn đi cầu, kèm ứ máu liên tục sẽ dẫn đến phình giãn và tạo các búi trĩ vào trong lòng ống hậu môn. Đồng thời càng lớn tuổi, các cấu trúc mô liên kết nâng đỡ ngày càng bị suy yếu, các búi trĩ tụt dần ra khỏi lỗ hậu môn dẫn đến trĩ nội sa.
2. Bệnh trĩ có thể phát triển bên trong trực tràng gọi là trĩ nội hoặc dưới da xung quanh hậu môn gọi là trĩ ngoại.

o Trĩ nội: Là tình trạng búi trĩ xuất hiện từ phía trên đường lược (là đường hình răng cưa, ranh giới giữa lớp trong cùng (biểu mô) của hậu môn và trực tràng. Vì trĩ nội nằm bên trong trực tràng nên ở giai đoạn sớm không thể nhìn thấy và chỉ phát hiện khi đi tiêu ra máu. Khi trĩ to lên, bệnh nhân đi tiêu sẽ lòi trĩ.

o Trĩ ngoại: Là tình trạng búi trĩ xuất hiện ở phía dưới đường lược, và nằm bên dưới lớp da của hậu môn. Trĩ ngoại có thể nhìn thấy, sờ thấy và thường gây ra tình trạng đau rát, khó chịu nhiều hơn trĩ nội do vùng tổn thương tiếp xúc, cọ xát trực tiếp với các tác nhân bên ngoài như trang phục, ghế ngồi.
Dựa vào sự tiến triển của trĩ nội, bác sĩ có thể phân các cấp độ của bệnh trĩ nội như sau:
• Trĩ độ 1: Giai đoạn này, trĩ mới ở mức độ nhẹ nhất, búi trĩ vẫn nằm hoàn toàn trong ống hậu môn và chưa bị lòi ra ngoài.
• Trĩ độ 2: Búi trĩ lòi ra ngoài khi đi đại tiện, có thể tự chui vào sau đi tiêu.
• Trĩ độ 3: Giai đoạn này, búi trĩ lòi ra ngoài khi đi tiêu và cần phải dùng tay đẩy vào sau khi đi tiêu. Thường xuyên chảy máu, gây đau .
• Trĩ độ 4: Đây là giai đoạn trĩ nặng, búi trĩ thường xuyên sa ra ngoài ( prolaps) ngay cả khi người bệnh không đi tiêu, như khi ngồi xổm, làm việc nặng hoặc đi lại nhiều. Lúc này trĩ gây nhiều khó khăn cho việc đại tiện và sinh hoạt.

3. Yếu tố nguy cơ gây nên bệnh trĩ
Bác sĩ Thái cho biết, bệnh trĩ có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất là ở những người từ 30-60 tuổi, trong số đó, tỷ lệ phụ nữ mắc trĩ nhiều hơn nam giới (chiếm 61%).
Nguyên nhân bị bệnh trĩ có thể xuất phát từ các yếu tố, nguy cơ như:
• Ngồi nhiều, ít vận động, đặc biệt là dân văn phòng
• Uống ít nước
• Uống rượu bia
• Hay ăn đồ cay nóng
• Chế độ ăn thiếu rau xanh và chất xơ
• Mắc bệnh béo phì
• Phụ nữ mang thai
• Táo bón hoặc tiêu chảy mãn tính
• Hay quan hệ tình dục qua đường hậu môn
• Thói quen ngồi bồn cầu lâu hoặc rặn nhiều khi đi đại tiện
• U vùng tiểu khung như u đại trực tràng, u xơ tử cung…
4. Dấu hiệu bệnh trĩ
Người bị bệnh trĩ có thể biểu hiện các triệu chứng như sau:
• Búi trĩ sa ra ngoài hậu môn khi đi tiêu, khi trĩ nặng có thể xuất hiện ngoài hậu môn thường xuyên.
• Búi trĩ bị tắc mạch hoặc bị sa nghẹt gây sưng đau
• Đại tiện bị chảy máu nhưng không đau. Tùy mức độ chảy máu, bệnh nhân có thể chỉ thấy máu thấm giấy vệ sinh, hoặc nhỏ giọt hay máu bắn thành tia, càng rặn thì càng chảy nhiều máu.
• Thường xuyên bị kích thích hoặc ngứa hậu môn. Triệu chứng này rất dễ nhầm lẫn với triệu chứng bị nhiễm giun kim.
• Khó chịu, đau rát hậu môn tăng dần theo sự tiến triển của búi trĩ.
5. Biến chứng của bệnh trĩ
Bệnh trĩ có thể diễn ra vào một giai đoạn hoặc kéo dài suốt cuộc đời. Có những người từng bị trĩ mà không hề biết mình mắc bệnh. Hầu hết người bệnh chỉ tới thăm khám khi búi trĩ đã phát triển lớn, gây cọ xát, chảy máu, đau đớn. Song việc điều trị trĩ ở giai đoạn 4 sẽ khó khăn và tốn kém hơn rất nhiều do trĩ lâu ngày đã phát sinh nhiều biến chứng.
Các biến chứng phổ biến nhất của trĩ có thể kể đến:

o Thiếu máu: thường xuyên chảy máu hậu môn có thể dẫn đến tình trạng thiếu máu mãn, suy giảm các chỉ số hồng cầu trong máu. Mặc dù không đe dọa tính mạng nhưng thiếu máu mãn làm người bệnh luôn trong trạng thái kiệt sức, suy nhược cơ thể, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Ở trường hợp nặng, người bệnh có thể cần truyền máu hoặc nhập viện điều trị. Đặc biệt, xuất huyết do trĩ ở nam giới thường nghiêm trọng hơn nữ. Nguyên nhân là do đường hậu môn ở nữ không sâu, trĩ nội sớm lòi ra ngoài, giúp phát hiện và điều trị sớm. Trong khi đó, đường hậu môn ở nam giới sâu hơn nên khó phát hiện, một khi tiêu ra máu thì búi trĩ đã rất to, mất máu nhiều và khó điều trị.
o Trĩ sa nghẹt: búi trĩ thò ra ngoài hậu môn và không thể thụt vào trong có thể gây tắc các mạch máu. Bệnh nhân thấy búi trĩ sưng to, căng đỏ, không thể dùng tay đẩy vào do rất đau. Tình trạng này có thể dẫn đến biến chứng hoại tử búi trĩ.
o Tắc mạch: cục máu đông rất dễ hình thành trong mạch máu của búi trĩ khi tình trạng máu lưu thông bị ứ trệ. Biến chứng này gây đau, và tình trạng nặng sẽ hơn khi có hoại tử.
o Viêm loét, nhiễm trùng: có thể viêm da quanh hậu môn, viêm nhú hoặc viêm khe gây ngứa ngáy, đau rát vùng hậu môn. Nhiễm trùng xảy ra khi có loét hoặc hoại tử búi trĩ, làm vết thương tiếp xúc với phân chứa lượng lớn vi trùng.
o Ung thư đại trực tràng: một cuộc nghiên cứu kéo dài suốt 10 năm (2000 – 2010) trên quy mô lớn của Đại học Y Khoa Đài Trung (Đài Loan) đã chỉ ra mối liên hệ rõ ràng giữa trĩ và ung thư đại trực tràng: Người mắc bệnh trĩ có nguy cơ ung thư đại trực tràng gấp 2,9 lần người bình thường hoặc người mắc các bệnh lý khác; điều trị trĩ giúp giảm 50% nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng.
6. Các phương pháp trị bệnh trĩ
Người bệnh có thể được bác sĩ chỉ định hoặc lựa chọn phương pháp điều trị bệnh trĩ theo đề xuất của bác sĩ như sau:
6a. Các phương pháp trị thường dùng tại bệnh viện

o Thắt dây cao su: bác sĩ dùng dây cao su để thắt gốc búi trĩ, sau 1 tuần búi trĩ sẽ khô và rụng khỏi hậu môn. Thủ thuật này chỉ áp dụng cho bệnh trĩ nhẹ. / Barronova ligatura/

o Chích xơ: bác sĩ sẽ tiêm hóa chất vào mô trĩ để làm teo búi trĩ. / Skleroterapie/

o Phương pháp phẫu thuật Longo: Bác sĩ phẫu thuật cắt và treo búi trĩ bằng một loại máy chuyên dụng. Phẫu thuật này ít đau và thời gian phục hồi nhanh.

o Phẫu thuật cắt trĩ kinh điển: Thường dùng cho các trường hợp trĩ hỗn hợp (cả trĩ nội và trĩ ngoại) hay bệnh nhân có da thừa nhiều, trĩ biến chứng tắc mạch, sa nghẹt. Phương pháp này tạo ra vết thương vùng hậu môn, cần thời gian vài tuần để lành hẳn và gây đau. Tuy nhiên, hiện nay có thể sử dụng dao siêu âm cắt trĩ để hạn chế phỏng mô và đau sau mổ.
6b. Cách trị bệnh trĩ tại nhà
• Ăn thực phẩm giàu chất xơ. Ăn nhiều trái cây, rau củ và ngũ cốc nguyên hạt., ăn đầy đủ nước.
• Dùng thuốc bôi phần bị tổn thương
• Sử dụng thuốc làm tốt cho mạch máu - Detralex, Diozen, Devenal, Rumberalin
• Thường xuyên ngâm hậu môn trong nước ấm từ 10 – 15 phút mỗi lần, 2-3 lần một ngày.
• Tránh vận động nặng, ngồi hoặc đứng lâu.
• Có thể uống thuốc giảm đau acetaminophen, aspirin hoặc ibuprofen khi có sự đồng ý của bác sĩ.
7. Phòng ngừa bệnh trĩ
Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh trĩ là giữ cho phân mềm, để chúng dễ dàng đi qua lỗ hậu môn. Để ngăn ngừa trĩ và giảm triệu chứng trĩ, hãy làm theo các phương pháp sau:
• Ăn thực phẩm nhiều chất xơ. Ăn nhiều trái cây, rau củ và ngũ cốc nguyên cám ví dụ lúa mì, yến mạch, lúa mạch, ngô, gạo lứt, lúa mạch đen, kê,... giúp làm mềm phân và tăng khối lượng phân. Thêm chất xơ vào chế độ ăn uống từ từ để tránh xì hơi quá mức.
• Uống nhiều nước. Uống từ sáu đến tám ly nước và các chất lỏng khác (không phải rượu) mỗi ngày để giúp làm mềm phân.
• Xem xét chất bổ sung chất xơ. Hầu hết mọi người không nhận đủ lượng chất xơ được khuyến cáo 25 gram mỗi ngày đối với phụ nữ và 38 gram mỗi ngày đối với nam giới trong chế độ ăn uống. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bổ sung chất xơ không kê đơn, chẳng hạn như Metamucil và Citrucel, giúp cải thiện các triệu chứng và giảm chảy máu từ búi trĩ. Những sản phẩm này giúp giữ phân mềm và đi cầu đều đặn mỗi ngày. Cần lưu ý khi sử dụng chất chất xơ bổ sung, hãy chắc chắn uống ít nhất tám ly nước hoặc các chất lỏng khác mỗi ngày. Nếu không, các chất bổ sung có thể gây táo bón hoặc làm táo bón nặng hơn.
• Không rặn mạnh khi đi cầu vì khi cố gắng rặn sẽ tạo ra áp lực lớn hơn lên các tĩnh mạch ở trực tràng dưới làm búi trĩ phình to và dễ chảy máu.
• Đi cầu ngay khi có cảm giác mắc cầu. Nếu bỏ lỡ cảm giác mắc đi cầu, niêm mạc trực tràng dần hấp thu nước trong phân bị ứ đọng, phân sẽ trở nên khô, cứng và khó hơn đi cầu hơn.
• Tập thể dục. Duy trì vận động mỗi ngày để giúp ngăn ngừa táo bón và giảm áp lực lên tĩnh mạch, có thể xảy ra khi đứng lâu hoặc ngồi lâu. Tập thể dục cũng có thể giúp giảm cân.
• Tránh ngồi lâu. Ngồi quá lâu, đặc biệt là trên bồn cầu, có thể làm tăng áp lực lên tĩnh mạch ở hậu môn.
• Cách tốt nhất để ngăn ngừa bệnh trĩ là giữ cho phân mềm, bạn hãy ăn nhiều trái cây, rau củ, ngũ cốc và uống nhiều nước
• Tóm lại, đa số bệnh nhân nghĩ rằng có thể tự điều trị mà không cần đến chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, đừng quá tự tin vào khả năng tự chẩn đoán của chính bản thân đặc biệt đối với những người trên 40 tuổi. Chảy máu từ hậu môn trực tràng ngoài trĩ còn rất nhiều bệnh lý khác từ lành tính đến ác tính như ung thư đại trực tràng, ung thư ống hậu môn, polyp đại trực tràng, ngoài ra trĩ còn có thể là triệu chứng của các bệnh lý khác gây nên . Nếu thay đổi thói quen đi tiêu, thay đổi màu sắc phân hãy nhờ đến sự tư vấn từ bác sĩ.
• Cũng có thể nhờ đến sự trợ giúp của bác sĩ nếu chảy máu đi kèm đau, chảy máu thường xuyên hay chảy máu nhiều, hoặc không cải thiện triệu chứng khi đã được chỉ định dùng thuốc tại nhà. Cần đến bệnh viện ngay khi chảy máu nhiều từ hậu môn, chóng mặt, choáng váng hoặc ngất.

Nguồn: https://www.svl.cz/files/files/Doporucene-postupy/2020/DP-Hemoroidalni.pdf
https://euc.cz/clanky-a-novinky/clanky/hemoroidy-priciny-priznaky-a-lecba/,
https://tamanhhospital.vn/
sưu tầm và chỉnh sửa - Bs. Lâm

HƯỚNG DẪN NGƯỜI BỆNH TRƯỚC KHI THỰC HIỆN NỘI SOI TIÊU HÓA       Tìm hiểu về nội soi tiêu hóaNội soi tiêu hóa là một thủ ...
03/06/2023

HƯỚNG DẪN NGƯỜI BỆNH TRƯỚC KHI THỰC HIỆN NỘI SOI TIÊU HÓA

Tìm hiểu về nội soi tiêu hóa
Nội soi tiêu hóa là một thủ thuật chẩn đoán và điều trị mà trong đó bác sĩ sẽ sử dụng ống soi đưa vào đường tiêu hóa bệnh nhân để trực tiếp quan sát tổn thương bên trong đường tiêu hóa bằng hình ảnh, quan sát, đánh giá và điều trị.
Nội soi tiêu hóa có thể phân thành nội soi đường tiêu hóa trên (thực quản, dạ dày, tá tràng) hay nội soi đường tiêu hóa dưới (đoạn cuối hồi tràng, đại tràng, trực tràng).
Ống soi là dụng cụ dạng dây mềm, kích thước nhỏ và dài, đầu ống soi có gắn nguồn chiếu sáng để soi sáng đoạn ống tiêu hóa mình cần khảo sát, đồng thời trên đầu ống soi có 1 camera để thu được những hình ảnh, các hình ảnh này được đưa về 1 bộ vi xử lý và truyền lên màn hình có độ phân giải cao, vì thế bác sĩ nội soi có thể thấy được các tổn thương trong lòng đường tiêu hóa.
Bên cạnh đó, trong lòng ống soi còn có 1 kênh dụng cụ, tức là 1 đường ống chạy dài suốt chiều dài ống soi có thể đưa nhiều dụng cụ khác nhau thông qua đường ống này để thực hiện nhiều thủ thuật khác nhau để chẩn đoán và điều trị bệnh.
Với 1 cấu tạo đặc biệt đó, thủ thuật nội soi sẽ làm được 3 việc:
• Quan sát, nhìn thấy được trực tiếp tổn thương với 1 hình ảnh rõ nét, có độ phóng đại và độ phân giải rất cao, giúp cho bác sĩ có 1 chẩn đoán chính xác hơn.
• Thông qua kênh dụng cụ, bác sĩ nội soi có thể đưa dụng cụ tiếp cận tổn thương, để sinh thiết niêm mạc tìm vi khuẩn HP, để lấy mẫu tổn thương làm giải phẫu bệnh lý, tức là quan sát mẫu tổn thương đó dưới kính hiển vi, quan sát mức độ tế bào, để giúp cho việc chẩn đoán chính xác hơn nữa.
• Cũng thông qua kênh dụng cụ này, bác sĩ nội soi có thể đưa các dụng cụ khác nhau, tiếp cận tổn thương và điều trị tổn thương đó như tiêm chích cầm máu, cắt polyp, lấy dị vật v.v… Rất nhiều thủ thuật điều trị có thể thực hiện được thông qua thủ thuật nội soi.
Nội soi tiêu hóa bao gồm rất nhiều thủ thuật khác nhau, với các ống soi và dụng cụ khác nhau tùy theo mục đích mình muốn khảo sát.
🩺🩺🩺🩺🩺🩺🩺🩺🩺
Các phương pháp nội soi dạ dày
Bác sĩ thực hiện nội soi dạ dày bằng một ống nội soi mềm có các nút điều khiển gồm có bộ phận chiếu sáng và ghi nhận hình ảnh vào bên trong thực quản, dạ dày và tá tràng. Hiện nay, có các phương pháp nội soi dạ dày như:
• Nội soi dạ dày bằng đường miệng ( gastroskopie): Đây là phương pháp nội soi dạ dày truyền thống thường được sử dụng nhất hiện nay. Khi tiến hành nội soi, các bác sĩ sẽ đưa ống nội soi từ miệng qua họng, xuống dạ dày, tá tràng để quan sát và chẩn đoán bệnh. Phương pháp này có độ chính xác cao, dễ thực hiện. Tuy nhiên, do ống nội soi mềm có kích thước lớn khi đi qua miệng sẽ khiến bệnh nhân kích thích buồn nôn, khó chịu.
• Nội soi dạ dày bằng đường mũi ( transnasální gastroskopie): Là phương pháp dùng một ống nội soi rất nhỏ, luồn qua đường mũi đã được gây tê, qua họng rồi dẫn xuống các cơ quan như thực quản, dạ dày, hành tá tràng, tá tràng để quan sát bề mặt niêm mạc của ống tiêu hóa trên. Từ đó, có thể phát hiện những tổn thương nếu có. Bệnh nhân giảm thiểu sự khó chịu, không gây cảm giác buồn nôn khi nội soi. Đây là phương pháp được đánh giá cao về tính an toàn và hiệu quả do phương pháp này không cần gây mê nên ít gây những thay đổi về huyết áp hay nhịp tim. Thời gian chuẩn bị và tiến hành nội soi diễn ra khá nhanh chỉ mất khoảng 15 phút.
• Nội soi dạ dày, ruột non, đại tràng bằng viên nang (Kapslová endoskopie): Là một phương pháp nội soi bằng kĩ thuật hiện đại. Viên nang nội soi có gắn một camera tí hon, máy có thể chụp 3 hình liên tục trong 1 giây. Hình ảnh thu về có độ sắt nét cao, góc quét rộng. Bệnh nhân sẽ nuốt viên nang vào và di chuyển như một mẩu thức ăn, thời gian đi từ miệng đến hậu môn là từ 8 – 12 tiếng. Sau 12 tiếng, tất cả hình ảnh được tải về máy tính, viên nang được đào thải qua đường phân sau khi đi vệ sinh. So với các phương pháp khác, nội soi bằng viên nang khắc phục được tất cả các nhược điểm trước đó. Tuy nhiên, do giá thành khá cao nên phương pháp này ít được áp dụng. Ở Séc hiện tại có ít nơi làm cái này ( IKEM, nemocnice Hořovice….)
🍽🍽🍽🍽🍽🍽🍽🍽🍽🍽🍽🍽🍽🍽🍽
Hướng dẫn trước khi nội soi dạ dày
1. Chế độ ăn
• Không ăn bất kỳ thực phẩm nào, ít nhất là 6 – 8 giờ trước khi làm thủ thuật để dạ dày trống rỗng.
• Ngưng uống nước ít nhất 2 giờ (sữa hoặc thức uống có màu thì ngưng nước trên 4 giờ)
2. Những lưu ý khác trước khi nội soi dạ dày
Các thuốc đang uống hàng ngày
• Hãy dùng thuốc thường dùng hàng ngày ít nhất 3 giờ trước giờ hẹn giờ nội soi.
• Đối với bệnh nhân đái tháo đường, cần ngưng Insulin và các thuốc đái tháo đường dạng uống vào trước ngày nội soi. Và cần theo dõi đường huyết.
• Không uống các thuốc chống axit dạ dày vào buổi sáng ngày đi nội soi. Bởi vì các thuốc này phủ một lớp bột trắng lên thành dạ dày khiến bác sĩ không thể nhìn thấy tổn thương.
• Không uống thuốc màu như xanh methylen (Mictasol blue), bởi vì thuốc này sẽ nhuộm xanh dạ dày khiến bác sĩ không quan sát được bên trong.
• Bệnh nhân sử dụng thuốc xịt cho chứng đau thắt ngực cần đem theo khi đến bệnh viện.
• Bệnh nhân hen suyễn nên mang theo thuốc hít trị hen khi đến nội soi.
• Ngoài ra, hãy mang theo toa thuốc hoặc danh sách chi tiết thuốc đang sử dụng.
🩸🩸🩸🩸🩸🩸🩸🩸🩸🩸
Hướng dẫn trước khi nội soi đại tràng.
1. Chế độ ăn
• Nhịn ăn ít nhất 6 – 8 giờ trước khi nội soi.
• Nhịn uống nước 2 giờ trước khi nội soi. Không uống sữa hoặc nước có màu.
• 1 ngày trước khi thực hiện nội soi, người bệnh có thể ăn cơm, cháo nhưng không nên ăn rau, chất xơ, các loại quả có hạt như dưa leo, thanh long, hạt vừng.
• Không được uống bia rượu.
2. Làm sạch đại tràng
• Uống thuốc nhuận tràng: Thường dùng Fortrans.Clensia, Eziclen , Moviprep, Picoprep
• Khi uống thuốc xổ, người bệnh sẽ đi tiêu rất nhiều lần. Do vậy, cần ở ngay cạnh nhà vệ sinh để tiện cho việc đi tiêu.
• Nếu bị nôn sau khi uống thuốc xổ, có thể ngừng uống 30-45 phút, sau đó mới tiếp tục uống lại.
• Nếu bị nôn ói liên tục nhiều lần, ngừng uống thuốc xổ và thông báo ngay cho bác sĩ.
• Nếu sau uống thuốc xổ bị đau bụng nhiều (thường kèm theo ói), thì cần ngừng uống thuốc xổ ngay.
• Việc đi tiêu nhiều có thể gây ra cảm giác khó chịu và rát ở hậu môn. Người bệnh có thể dùng vaseline, hoặc bepanthen để thoa vào hậu môn.
3. Những lưu ý khác trước khi nội soi đại tràng
Khi đến bệnh viện
• Sau khi nội soi, không được lái xe vì tác dụng phụ của thuốc giảm đau và an thần. Do đó, khi đến bệnh viện nên đi cùng với người thân.
• Mang theo toa thuốc đang uống, các kết quả nội soi, siêu âm, điện tim, CT, xét nghiệm máu, xét nghiệm tế bào học đã có trước đây.
Các thuốc đang sử dụng hàng ngày
• Trước khi nội soi, người bệnh cần dừng ngay các thuốc chống đông máu. Tùy loại thuốc đang sử dụng, thời gian cần ngừng thuốc là từ 1 ngày đến hơn 1 tuần trước ngày nội soi. Việc ngừng thuốc phải được sự đồng ý của bác sĩ.
• Ngừng dùng các thuốc điều trị tiểu đường gồm cả Insulin vào buổi sáng ngày nội soi.
• Ngừng dùng các thuốc chống viêm không Steroid như Ibuprofen, Naproxen, Celecoxib, Diclofenac, Meloxicam và các thuốc bổ sung sắt 5 ngày trước ngày nội soi.
• Các thuốc trị bệnh cao huyết áp, tim mạch không phải thuốc chống đông máu sẽ tiếp tục được sử dụng.

❓❓❓❓❓❓❓❓❓❓❓
Những câu hỏi thường gặp về nội soi tiêu hóa
1. Nội soi tiêu hóa có đau không?
Hiện tại có phương pháp nội soi không đau, tức là sẽ có 1 liều thuốc rất nhỏ tiêm tĩnh mạch, để bệnh nhân có một giấc ngủ ngắn khoảng 5-10 phút, đủ để bác sĩ thực hiện thủ thuật nội soi cho bệnh nhân trong thời gian đó mà bệnh nhân không hay biết và không có cảm giác khó chịu hay nôn ói. Sau đó bệnh nhân sẽ tỉnh lại và trở về trạng thái hoàn toàn bình thường
Phương pháp nội soi không đau này giúp bệnh nhân tiếp cận thủ thuật nội soi một cách nhẹ nhàng, thoải mái, làm cho bệnh nhân tự tin, không còn cảm giác lo sợ nội soi. Đồng thời, giúp cho bác sĩ có thể khảo sát kỹ lưỡng hơn, kịp thời hơn các bệnh lý. Nội soi là cơ hội để phát hiện sớm các bệnh lý ở đường tiêu hóa.
2. Có phải người nào cũng có thể nội soi tiêu hóa?
Nội soi tiêu hóa được chỉ định và không được chỉ định cho các đối tượng cụ thể sau:
Những đối tượng có thể được chỉ định nội soi tiêu hóa bao gồm:
• Xuất huyết tiêu hóa, thiếu máu không rõ nguyên nhân
• Người bị đau thượng vị
• Viêm loét dạ dày hoặc hành tá tràng
• Ung thư dạ dày, polyp dạ dày
• Hẹp môn vị
• Bệnh Crohn
• Bệnh viêm túi thừa
• Tiền sử gia đình bị ung thư tiêu hóa
• Hemoccult dương tính (máu ẩn trong phân)
• Tiêu chảy cấp tính, đi ngoài phân đen, rối loạn đại tiện
• Các bệnh về đại trực tràng
• Chẩn đoán những bất thường về tiêu hóa không rõ nguyên nhân
• Kiểm tra định kỳ bệnh nhân polyp hoặc người được chỉ định cắt polyp
• Lấy dị vật; Giun chui ống mật
• Cầm máu
• Nong chỗ hẹp
• Người đang điều trị bệnh manh tràng hoặc xoắn đại tràng
• Soi đại tràng theo dõi trong quá trình điều trị hoặc soi kiểm tra định kỳ sau cắt polyp
• Viêm đại tràng có loạn sản nặng hoặc ung thư đại trực tràng…
Những đối tượng không nên chỉ định nội soi tiêu hóa bao gồm:
• Suy tim nặng
• Suy hô hấp nặng
• Nhồi máu cơ tim cấp
• Phồng giãn động mach chủ
• Người có nguy cơ bị thủng thực quản trong quá trình nội soi. Ví dụ như bỏng thực quản do hóa chất, đang dùng thuốc có tác dụng làm hẹp thực quản
• Đang bị ho nhiều
• Bệnh xơ gan cổ trướng to
• Người bị gù hoặc vẹo cột sống
• Tụt huyết áp < 90/60 mmHg hoặc cao huyết áp
• Người bị suy nhược hoặc quá già yếu
• Người bị tâm thần và không thể phối hợp
• Viêm phúc mạc
• Người bị thủng đại tràng hoặc mới mổ đại tràng, tiểu khung
• Bệnh lý túi thừa cấp tính
• Tắc mạch phổi
• Phụ nữ mang thai
3. Tại sao sau khi nội soi tiêu hóa xong lại không nên lái xe?
Tác dụng phụ của các loại thuốc gây mê, thuốc an thần hoặc giảm đau có thể khiến người bệnh bị chóng mặt, hoa mắt, chân tay run hoặc yếu. Vì vậy, việc lái xe sau khi nội soi sẽ không đảm bảo an toàn, do đó các bác sĩ khuyên nên có người nhà đi cùng để đưa về sau khi làm nội soi xong.
Nội soi tiêu hóa không phức tạp và rất an toàn nếu như người bệnh phối hợp thực hiện những hướng dẫn trước khi nội soi tiêu hóa. Ngược lại, nếu không thực hiện các chỉ dẫn này sẽ gây khó khăn cho việc nội soi, chẩn đoán bệnh của bác sĩ, cũng như có thể gây ra một số nguy hiểm trong quá trình nội soi.
Nguồn: tamanhhospital.vn, https://www.homolka.cz/nase-oddeleni/11635-program-vseobecne-pece/11635-interna-int/gastroenterologie/gastroskopie-pokyny-pro-pacienty/, https://www.ikem.cz/cs/transplantcentrum/klinika-hepatogastroenterologie/o-nas/jaka-vysetreni-poskytujeme/kapslova-endoskopie-endoskopicke-vysetreni-tenkeho-streva-kapsli/a-1580/
Siêu tầm và chỉnh sửa - BS. Lâm.

Hội chứng chèn ép mỏm cùng vai /Impingement syndrom/ , còn được biết đến với tên hội chứng xung đột mỏm cùng vai (Subacr...
02/05/2023

Hội chứng chèn ép mỏm cùng vai /Impingement syndrom/ , còn được biết đến với tên hội chứng xung đột mỏm cùng vai (Subacromial Impingement Syndrome) là tình trạng khoang giữa mỏm cùng vai và các gân cơ chóp xoay bị hẹp lại. Hiện tượng này dẫn đến các bệnh lý vùng vai bao gồm: Viêm túi hoạt dịch, viêm gân, viêm khớp và tổn thương gân cơ chóp xoay. Triệu chứng thường gặp nhất của bệnh lý này là cảm giác khó chịu, kèm theo cơn đau vùng vai.

Nguyên nhân gây đau mỏm cùng vai
Nguyên nhân dẫn đến hẹp khoang dưới mỏm cùng vai là do chấn thương, hoặc do lặp đi lặp lại các động tác (đặc biệt hay gặp ở người chơi các môn thể thao phải đưa tay quá đầu hoặc người lao động thường xuyên có các động tác dạng tay quá đầu - vận động viên ném lao, chơi tenis , cử tả).

Nhóm các cơ chóp xoay kết hợp với nhau tạo thành 1 gân rất chắc bám vào đầu trên xương cánh tay gọi là gân cơ chóp xoay. Khi dạng cánh tay quá đầu, các cơ trượt trong khoang dưới mỏm cùng vai. Trong khoang có các gân chóp xoay và các túi hoạt dịch, giúp bôi trơn và hỗ trợ gân cơ chóp xoay di chuyển. Khi khoang này bị thu hẹp, gân cơ chóp xoay và các túi hoạt dịch bị chèn ép, từ đó dẫn đến viêm túi hoạt dịch, viêm gân chóp xoay, thậm chí rách chóp xoay.
Dấu hiệu nhận biết
Khi bị hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai, bệnh nhân có các biểu hiện như:
Cảm giác yếu, mỏi và đau ở khớp vai khi nhấc tay, dang tay hay đưa cánh tay về trước;
Đau nhiều về đêm lúc gần sáng gây mất ngủ; đau không thể nằm nghiêng bên vai bị đau;
Có cơn đau nhói xuất hiện khi cố gắng xoay tay ra túi quần phía sau. Đây là dấu hiệu khá rõ ràng của hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai.
Các cơn đau sẽ tăng dần theo thời gian khiến bệnh nhân không thể cử động vai, dẫn đến hiện tượng cứng khớp vai.
Phương pháp chẩn đoán
Để kiểm tra toàn diện và chẩn đoán chính xác hội chứng chèn ép mỏm cùng vai, bác sĩ có thể kết hợp các phương pháp:
Tìm hiểu bệnh sử: Khi có các dấu hiệu nghi ngờ của hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai, bác sĩ sẽ tìm hiểu bệnh sử, tính chất nghề nghiệp và các hoạt động thường ngày của bệnh nhân nhằm tìm hiểu tính chất, nguyên nhân gốc rễ của cơn đau.
Thăm khám trực tiếp: Bác sĩ có thể thực hiện một số bài kiểm tra nhằm phát hiện triệu chứng ban đầu của hội chứng chèn ép dưới mỏm cùng vai, đồng thời xác nhận tình trạng viêm gân, viêm túi hoạt dịch, viêm khớp hay rách chóp xoay đi kèm.
Bài kiểm tra Neer: Thực hiện động tác gấp vai thụ động trong khi ngăn chặn sự xoay xương bả vai bằng cách ép bàn tay trên mỏm cùng vai.
Bài kiểm tra Hawkin: Thực hiện bằng cách xoay đầu xương cánh tay khi cánh tay nâng cao 90 độ ra phía trước bên và gấp khuỷu tay.
Bài kiểm tra Impingement: Nghiệm pháp này thường làm sau dấu hiệu chèn ép, giúp loại trừ khả năng bệnh lý ở vùng cổ gây ảnh hưởng đến vai. Kiểm tra bằng cách tiêm một lượng thuốc tê nhất định vào khoang dưới mỏm cùng, giúp làm giảm các cơn đau khi các dấu hiệu chèn ép được lặp đi lặp lại.

Chụp X-quang khớp vai: Nhằm tìm các dấu hiệu bất thường của cấu trúc xương hay viêm khớp. Một số trường hợp phần mỏm cùng thấp hơn so với bình thường dẫn đến hẹp khoang dưới mỏm cùng. Trường hợp đó có thể được xác định trên X-quang. G*i xương cũng sẽ được thể hiện rõ trên hình chụp X-quang.
Chụp cộng hưởng từ (MRI): Được chỉ định khi nghi ngờ có tổn thương rách chóp xoay, viêm gân hay bệnh lý ở sụn viền.
Siêu âm: Phương pháp này giúp phát hiện dịch trong khoang dưới mỏm cùng vai. Ở một số trường hợp đặc biệt, siêu âm vùng vai cũng phát hiện được hình ảnh chóp xoay bị rách.

Chẩn đoán phân biệt của hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai
Rách cơ (ví dụ như rách cổ tay quay, rách đầu dài của bắp tay) – Tình trạng yếu cơ sẽ vẫn tồn tại mặc dù cơn đau vai đã thuyên giảm
Đau thần kinh (ví dụ: bệnh cơ đốt sống cổ, tổn thương đám rối thần kinh cánh tay) - Bất kỳ tổn thương thần kinh nào trên khu vực này đều có thể liên quan đến chứng tê liệt và / hoặc đau vai nhưng yếu cơ sẽ vẫn tồn tại mặc dù cơn đau vai đã thuyên giảm
Hội chứng vai đông lạnh (viêm bao hoạt dịch dính hoặc viêm gân vôi hóa) – Tình trạng căng cứng sẽ vẫn tồn tại ngay cả khi cơn đau đã thuyên giảm
Tràn dịch ổ khớp (ví dụ: viêm khớp cấp) - Biểu hiện với cơn đau toàn bộ vùng vai, cũng kèm theo yếu và cứng cơ liên quan đến đau

Điều trị hẹp khoang dưới mỏm cùng vai
Tùy theo mức độ chấn thương, bác sĩ có thể lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp:

1. Điều trị không phẫu thuật
Giai đoạn đầu sẽ là điều trị giảm đau, kháng viêm. Bên cạnh đó, người bệnh cần nghỉ ngơi, chườm đá, kết hợp sử dụng thuốc kháng viêm như aspirin, Nimesil, diclofenac… Trong một số trường hợp đặc biệt, các phương pháp như siêu âm, chiếu tia hồng ngoại sẽ được áp dụng nhằm tăng cường lượng máu cho các mô ở khớp vai.
Sau khi có dấu hiệu giảm các cơn đau, người bệnh sẽ được vật lý trị liệu. Chương trình phục hồi chức năng bao gồm duy trì tầm vận động, tăng cường sức mạnh cơ Delta, sự ổn định xương bả vai và cơ chóp xoay.
Chế độ sinh hoạt và vận động
- Bất động tương đối khớp vai, không bất động tuyệt đối. Nghĩa là bệnh nhân vẫn hoạt động và sinh hoạt bình thường với khớp vai bên đau, nhưng không được làm các động tác vận động đột ngột, dừng động tác ở tầm vận động khi thấy đau. Không mang xách các vật nặng bên tay có vai đau. Không được cố gắng làm các động tác gây đau khớp vai.
- Không bất động tuyệt đối khớp vai vì có thể dẫn tới hạn chế vận động khớp. Khi đau cấp, có thể cần một dây treo tay. Dây treo tay vòng qua vai, treo cẳng tay vuông góc với cánh tay.
2. Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật
Phương pháp phẫu thuật được chỉ định khi các phương pháp điều trị điều trị bảo tồn không giúp cải thiện đáng kể sau từ 6 tháng đến 1 năm. Có hai phương pháp phẫu thuật phổ biến hiện nay là mổ mở và mổ nội soi.
Ngày nay, kỹ thuật phẫu thuật nội soi phổ biến hơn do những đặc tính ưu việt trong việc cải thiện các triệu chứng đau và tính thẩm mỹ. Theo báo cáo, tỷ lệ thành công của điều trị nội soi mài tạo hình khoang dưới mỏm cùng vai đạt hiệu quả từ 70-90%. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ thành công khi nguyên nhân bệnh lý là do yếu tố bên ngoài, chứ không phải yếu tố bên trong.
Mục tiêu của phẫu thuật nhằm nới rộng khoảng cách giữa mỏm cùng và gân chóp xoay với phương pháp làm sạch các tổn thương do thoái hóa, các chồi xương cùng một phần mỏm cùng vai và phục hồi tổn thương rách chóp xoay nếu có.
Sau phẫu thuật, cánh tay sẽ được giữa bất động bằng cách treo hay mang nẹp. Hầu hết các trường hợp bệnh nhân sẽ được tập vật lý trị liệu nhằm tránh cứng khớp, hạn chế phù nề sau mổ. Chườm lạnh sau mổ giúp co mạch máu giúp hạn chế phản ứng viêm đau sau mổ. Sau đó, người bệnh bắt đầu tập mạnh gân cơ chóp xoay. Người bệnh cần tập phục hồi chức năng theo sự hướng dẫn của kỹ thuật viên vật lý trị liệu.

Hội chứng chèn ép khoang dưới mỏm cùng vai là tiền căn của rất nhiều chấn thương khác ở vai. Vì vậy việc phát hiện sớm và điều trị dứt điểm các cơn đau mỏm cùng vai sẽ giúp hạn chế dẫn đến các tổn thương nghiêm trọng hơn.

nguồn: https://fyzioklinika.cz/poradna/clanky-o-zdravi/147-impingement-syndrom-bolest-ramene
https://www.wikiskripta.eu/w/Impingement_syndrom
https://vinmec.com/vi/co-xuong-khop/suc-khoe-thuong-thuc/hoi-chung-chen-ep-khoang-duoi-mom-cung-vai/
https://hahoangkiem.com/benh-co-xuong-khop/hoi-chung-chen-ep-khoang-duoi-mom-cung-vai-3894.html
Sưu tầm bs.Lâm

Adresa

Alej 17. Listopadu 1101
Roudnice Nad Labem
41301

Otevírací doba

Pondělí 07:00 - 18:00
Úterý 07:00 - 13:00
Středa 07:00 - 15:30
Čtvrtek 07:00 - 13:00
Pátek 07:00 - 13:00

Internetová stránka

Upozornění

Buďte informováni jako první, zašleme vám e-mail, když Praktik Lam - Roudnice nad Labem zveřejní novinky a akce. Vaše emailová adresa nebude použita pro žádný jiný účel a kdykoliv se můžete odhlásit.

Kontaktujte Praxe

Pošlete zprávu Praktik Lam - Roudnice nad Labem:

Sdílet