Điểm báo y khoa - Medical journal highlight

Điểm báo y khoa - Medical journal highlight Góc điểm tin nghiên cứu, chia sẻ, cập nhật thông tin y khoa uy tín.

[Thực hành lâm sàng truyền khối tiểu cầu vừa có cập nhật mới!]🚨 Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng Quốc tế về Truyền máu Tiểu ...
30/05/2025

[Thực hành lâm sàng truyền khối tiểu cầu vừa có cập nhật mới!]

🚨 Hướng dẫn Thực hành Lâm sàng Quốc tế về Truyền máu Tiểu cầu của AABB & ICTMG năm 2025:

- Ủng hộ một hướng tiếp cận chặt chẽ hơn dựa trên các bằng chứng mới nhất.

- Thêm khuyến nghị mới dành cho trẻ sơ sinh

Đọc miễn phí ở đây: https://jamanetwork.com/journals/jama/fullarticle/2834703?guestAccessKey=44647691-f76c-41f0-b30b-65ba3daab4fe&utm_source=fbpage&utm_medium=social_jama&utm_term=17146760639&utm_campaign=article_alert&linkId=825964725&fbclid=IwY2xjawKmU_xleHRuA2FlbQIxMABicmlkETFZejhiQ3VFdjJyUlByVVBqAR7q2e-4X1svPKgzusEc2jLcjkZT3YNC270065EsaQNlquIkHKuxK-86JOiNSA_aem_FYq4zM1kvBVg-bXG0FYAjg

This Special Communication discusses the updated Association for the Advancement of Blood and Biotherapies and the International Collaboration for Transfusion Medicine Guidelines international clinical practice guidelines on the appropriate use of platelet transfusion.

[Hướng dẫn quản lý nhiễm HBV trong thực hành lâm sàng của Hiệp hội gan mật châu Âu (EASL) 2025]Tại Hội nghị khoa học thư...
11/05/2025

[Hướng dẫn quản lý nhiễm HBV trong thực hành lâm sàng của Hiệp hội gan mật châu Âu (EASL) 2025]

Tại Hội nghị khoa học thường niên 2025 vừa qua, EASL 2025 đã ra hướng dẫn quản lý nhiễm HBV với các điểm cập nhật quan trọng. Nội dung bao gồm:

➡️ Các khuyến cáo toàn diện, dựa trên bằng chứng cho quản lý nhiễm virus viêm gan B (HBV).

➡️ Bao gồm:

- Chẩn đoán

- Mục tiêu điều trị, chỉ định điều trị, các lựa chọn điều trị

- Giám sát ung thư biểu mô tế bào gan

- Quản lý các quần thể đặc biệt

- Dự phòng tái hoạt HBV, chăm sóc sau ghép, và các chiến lược phòng ngừa HBV.

➡️ Nhấn mạnh vào chiến lược đơn giản hóa, tiêm chủng và sàng lọc nhằm hỗ trợ mục tiêu loại trừ HBV trên phạm vi toàn cầu.

➡️ Các dấu ấn sinh học mới nổi và định nghĩa mới nổi về “điều trị khỏi hoàn toàn” và “điều trị khỏi một phần”.

➡️ Đề cập đến các câu hỏi còn bỏ ngỏ và định hướng nghiên cứu trong tương lai.

Link đọc miễn phí tại đây: https://pdf.sciencedirectassets.com/272181/AIP/1-s2.0-S0168827825001746/main.pdf?X-Amz-Security-Token=IQoJb3JpZ2luX2VjEA0aCXVzLWVhc3QtMSJIMEYCIQCFP66k%2FKCJKAm1GiZL%2Bu6AQoeGJldPV5tXUhtcmFGzKQIhAK2BC1EnSKGZXoH%2FCoIIC6xzmYojLHJRfoCOPvO%2FDDSPKrwFCLX%2F%2F%2F%2F%2F%2F%2F%2F%2F%2FwEQBRoMMDU5MDAzNTQ2ODY1IgyDmQZDWnrNvafKoYwqkAUZIWeOgdrmwfVOCTZym1GUnyuMHWKMcJBZEo%2FjogzdLRtayIEUnYljP%2F7i5ta1isqomosummYHLkX7eyTixMB8GLyoX8XuINXQK6Wp4aOh5jK2%2B7MjqvdJCJ%2BrjyujRPNzTSsyeOmzgMcYKObo0G8kCxmutzwXoL0GXdcRANcbmhvlC%2Fp3gw7HHPFfFGq%2BXOO9pHL4Bi%2Fs7w3anhkA14DOWsWFbHoXIz2XAT%2FEv3Vf4GrZAUIr%2FYkOE5VTcsoLoZ91E6SGKz2ajgUMc%2BKBNZRQNNV4GR5MmD%2FYuJshTCC%2Bly66CLSfrE51jfz5P986OGjqGtIvmLLLf%2BGi9on2%2Fou6Nu1KiKOTqHVz5R3u2AabspBPc%2FT5U9S7h5kTHcjL%2B6%2FNs5OA%2FUm%2FFu3%2BRMjSrbLot1wcvKA7w8g2hdvsLZ9s3X%2FP0%2FOKLbyx2CxC4wl5Q%2F%2FgkfrSb50vCMj9%2BvVD%2BskJNjXfeKOeyondmTqW6Jby6ajmfh0aII5I7KyXYYwedQ77dYq2lITyxnzd3%2FY79wc%2Fd%2F5CaENVYGoD5Rf7IqRIvgfhgC%2FCKnOYEcHwj8n1ahWEI3lw1H2LLqu93skfuHxsUEMFH3S35qDRICqC9eoXGZy9mKbO2YyVwuT7G4cZb9TJa9cSlXOPaGAaOVZ%2F0P%2BciK5lm%2F2oEVPewJm4uGufiTXsYkQGXSgZ2WTSNglvrr%2BsjIy6qPSITbeHnCuULF3hbwBzv%2FouemiUQdlIC%2Bt9UHIzp5Dv6C6HiRf%2Bd0O5PG7jnpx3NNy3GGRv%2BXtgvgzFCBN9cSOY1RSVSqswvZpmwy4NTROxzTmirMzQCf4hajPDkz3TO0TlScdidqqyHorGL8JkZPKpR0DoEStq6NQI9DCFxYDBBjqwAfCg4o3K61wyOTpYvW%2BaS3%2BDHn%2F5UkPV%2Ff9%2FNhaxV1ojfPw975164JBHK5Pqo9QqTyUMsBWAk7hltfNCrGXD2RTIuyLRl%2FY4UDbFNTdmO4G52wjs8%2FUt%2Bm5w7fdASAl2e%2BLMqauKGqjVZEvYvgm4buQaPLtb8j5LKvRq6NOfj4hEPa4VVDxDzwXyRs1JNzywepCOA3pKLG2FDU3uLJQp6TAcl7yqvPxNBi9%2BJ36BEC8Q&X-Amz-Algorithm=AWS4-HMAC-SHA256&X-Amz-Date=20250511T052733Z&X-Amz-SignedHeaders=host&X-Amz-Expires=300&X-Amz-Credential=ASIAQ3PHCVTYXM4OS4AQ%2F20250511%2Fus-east-1%2Fs3%2Faws4_request&X-Amz-Signature=6bd3a63f2ae0b5ac607baf946dd04dd452bece6029052a6fb43868673508d716&hash=2f4353b88649f7bab5aeb946de3a151806ee7a35846efc0ab9f6c0186e75a516&host=68042c943591013ac2b2430a89b270f6af2c76d8dfd086a07176afe7c76c2c61&pii=S0168827825001746&tid=spdf-c78fae8e-442b-4df6-82ca-125ee21f57e4&sid=6ebf13219b47e845e73b2917ffd749e62033gxrqa&type=client&tsoh=d3d3LnNjaWVuY2VkaXJlY3QuY29t&rh=d3d3LnNjaWVuY2VkaXJlY3QuY29t&ua=0c0d5d5c050956565d56&rr=93df4491cd805dd2&cc=vn

[Sốt xuất huyết Dengue]- Những thông tin tóm tắt nhưng vừa đủ cho những người bận rộn. - Đầy đủ những thông tin cơ bản v...
28/12/2024

[Sốt xuất huyết Dengue]

- Những thông tin tóm tắt nhưng vừa đủ cho những người bận rộn.

- Đầy đủ những thông tin cơ bản về triệu chứng đến chẩn đoán, điều trị và dự phòng.

- Đặc biệt, đã có phần cập nhật với 2 loại vaccine đã được phê duyệt cho sốt xuất huyết Dengue.

Bài viết vừa được được xuất bản trên tạp chí JAMA network.

Bạn biết bao nhiêu về giải thưởng Nobel y học năm nay?Giải thưởng được trao cho Katalin Karikó và Drew Weissman vì những...
13/10/2023

Bạn biết bao nhiêu về giải thưởng Nobel y học năm nay?

Giải thưởng được trao cho Katalin Karikó và Drew Weissman vì những khám phá của họ liên quan đến việc chỉnh sửa nucleoside cho phép phát triển vắc xin mRNA chống COVID-19.

Những khám phá của hai người đoạt giải Nobel có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển vắc xin mRNA chống lại COVID-19 trong đại dịch bắt đầu vào đầu năm 2020. Những phát hiện mang tính đột phá này đã thay đổi căn bản hiểu biết của chúng ta về cách mRNA tương tác với hệ thống miễn dịch của con người. Những phát minh này đã góp phần vào sự phát triển vắc xin nhanh chóng chưa từng có trong thời điểm xảy ra đại dịch, một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với sức khỏe con người trong thời hiện đại.

Tính linh hoạt và hiệu quả nhanh chóng mà vắc xin mRNA được phát triển đã mở đường cho việc sử dụng nền tảng mới cho cả vắc xin chống lại các bệnh truyền nhiễm khác. Trong tương lai, công nghệ này cũng có thể được sử dụng để cung cấp các protein trị liệu và điều trị một số loại ung thư.

Tìm hiểu thêm về giải thưởng: https://www.nobelprize.org/prizes/medicine/2023/press-release/

CẬP NHẬT VỀ CHẨN ĐOÁN GERD ĐƯƠNG ĐẠI: ĐỒNG THUẬN LYON 2.0 [Published 20/09/2023]Tóm lược: Đồng thuận Lyon đưa ra tiêu ch...
25/09/2023

CẬP NHẬT VỀ CHẨN ĐOÁN GERD ĐƯƠNG ĐẠI: ĐỒNG THUẬN LYON 2.0 [Published 20/09/2023]

Tóm lược:

Đồng thuận Lyon đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán xác định và tiêu chuẩn chẩn đoán loại trừ đối với bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD-Gastro-oesophageal reflux disease), và các tiêu chí phụ giúp củng cố hoặc bác bỏ chẩn đoán GERD khi các tiêu chí chính không rõ ràng hoặc không thuyết phục. Trong đó, một nhóm đồng thuận quốc tế đã được thành lập nhằm cùng nhau đánh giá các bằng chứng khoa học được công bố kể từ lần xuất bản của Đồng thuận Lyon đầu tiên và bỏ phiếu đồng thuận cho các tuyên bố nhằm cập nhật các tiêu chí chẩn đoán.

- Đồng thuận Lyon 2.0 đưa ra khái niệm đương đại về GERD cần can thiệp (actionable GERD), trong đó bằng chứng từ xét nghiệm thực quản ủng hộ việc điều chỉnh, lên bậc thang hoặc cá nhân hóa trong quản lý GERD ở các bệnh nhân có triệu chứng. Đồng thuận cũng mô tả các triệu chứng có tương quan cao hoặc thấp với các đợt trào ngược.

- GERD có bằng chứng hay không có bằng chứng xác định chẩn đoán sẽ quyết định chiến lược chẩn đoán và lựa chọn xét nghiệm. Các bệnh nhân chưa có bằng chứng chẩn đoán xác định GERD trước đó cần được theo dõi pH không dây kéo dài, theo dõi pH bằng catheter hoặc theo dõi pH khi ngừng thuốc giảm tiết. Trong khi đó, bệnh nhân đã có bằng chứng xác định GERD và có triệu chứng kéo dài cần được theo dõi trở kháng pH trong khi vẫn duy trì liệu pháp giảm tiết tối ưu.

- Các thay đổi lớn so với tiêu chuẩn của Đồng thuận Lyon đầu tiên bao gồm:

+ Xác lập viêm thực quản Los Angeles độ B là tiêu chuẩn chẩn đoán xác định.

+ Mô tả các tiêu chí và ngưỡng tham chiếu sử dụng trong theo dõi pH không dây kéo dài, và bổ sung các tiêu chí hữu ích trong trong chẩn đoán GERD kháng trị với việc áp dụng xét nghiệm trong khi vẫn duy trì liệu pháp giảm tiết.

+ Các tiêu chí không có giá trị cao trong chẩn đoán GERD cần can thiệp cũng được loại bỏ.

+ Cá nhân hóa trong đánh giá và quản lý theo bệnh cảnh đặc trưng của từng bệnh nhân sẽ giúp tối ưu hóa chẩn đoán và quản lý GERD.

Link đọc miễn phí: https://drive.google.com/file/d/1Ojhf0BbthEXgWqa1vTPmUTiq9RSJRnU3/view?usp=sharing

Biến thể delta SARS-CoV-2 có tải lượng virus gấp 1.000 lần thể thông thường (thể gốc)?Một nghiên cứu vào tháng 7 cho thấ...
24/07/2021

Biến thể delta SARS-CoV-2 có tải lượng virus gấp 1.000 lần thể thông thường (thể gốc)?

Một nghiên cứu vào tháng 7 cho thấy người nhiễm biến thể delta có tải lượng virus cao hơn 1.260 lần so với người nhiễm thể gốc của coronavirus [1].

Thời gian phát hiện biến thể delta sau phơi nhiễm là 4 ngày, so với 6 ngày của biến thể gốc. Với thời gian ủ bệnh ngắn kết hợp với tải lượng virus cực kỳ cao giải thích tốc độ lây lan cực nhanh của biến thể delta.

1. Tốc độ lây truyền của biến thể Delta:
Biến thể Delta được phát hiện lần đầu tiên tại Ấn Độ, là biến thể có tốc độ lan truyền nhanh của SARS-CoV-2 hiện đã xuất hiện ở ít nhất 77 nước trên thế giới.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy rằng biến thể Delta có tốc độ lan truyền nhanh hơn từ 40 đến 60% so với biến thể Alpha, vốn đã có khả năng lây truyền cao hơn khoảng 50% so với virus ban đầu được phát hiện ở Vũ Hán [2].

Các chuyên gia về y học cộng đồng của đại học Yale (Mỹ) dự đoán rằng, trung bình cứ một người bị nhiễm với biến chủng Delta có thể lây cho 3 hoặc 4 người khác, so sánh với con số 1 đến 2 người ở chủng ban đầu. Ngoài ra, biến chủng Delta cũng có thể “trốn thoát” khỏi sự bảo vệ của vaccine và một số phương pháp điều trị COVID-19 [2].

2. Delta Plus?
Biến thể Delta Plus, còn được gọi là B.1.617.2.1 hoặc AY.1, có thể được coi là “biến thể phụ” của Delta, theo CBS News. Delta Plus chỉ khác một chút so với Delta, nhưng nó có một đột biến cho phép virus tấn công các tế bào phổi tốt hơn và có khả năng thoát khỏi sự bảo vệ của vaccine.

3. Triệu chứng của biến thể Delta là gì?
Theo một số báo cáo tại Anh, các triệu chứng của Delta có hơi khác với các chủng ban đầu: đau đầu, viêm họng, và sổ mũi trở nên phổ biến thay vì mất khứu giác, khó thở, sốt và ho dai dẳng.

4. Biến thể Delta có nguy hiểm không?
Theo một nghiên cứu tại Scotland, được đăng trên tạp chí Lancet, tỷ lệ nhập viện của bệnh nhân có biến thể Delta cao hơn khoảng 85% so với những người có biến thể Alpha. Tuy nhiên, do khoảng thời gian chênh lệch giữa các lần nhập viện và tử vong, nên không có đủ dữ liệu để nói rằng liệu Delta có gây chết nhiều hơn so với các biến thể khác hay không. Nhưng có thể chắc chắn một điều rằng với sự tăng vọt của số ca nhiễm và tình trạng quá tải của hệ thống y tế ở rất nhiều quốc gia, biến thể Delta là mối nguy hiểm lớn, đặc biệt là ở những người chưa được tiêm phòng [3].

5. Liệu rằng vaccine có còn hiệu quả trước biến chủng Delta?
Tin vui là có. Dù hiệu quả phòng triệu chứng của vaccine, cả Pfizer hay AstraZeneca khi nhiễm virus biến thể là quanh 35-50% nếu chỉ mới được tiêm mũi 1, thì hiệu quả ngăn tiến triển bệnh nặng phải nhập viện lên tới 80%, tỷ lệ này tăng lên > 90% nếu tiêm đủ 2 mũi. Vì vậy, dù có vaccine nào (được phê duyệt) cũng nên tiêm. Không nên chờ đợi, “chọn” vaccine.
Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp dương tính với biến thể Delta trong khi đã được tiêm phòng đầy đủ. Vì vậy, dù đã được tiêm vaccine, mọi người vẫn nên thực hiện tốt các quy định phòng dịch.

[1]. https://virological.org/t/viral-infection-and-transmission-in-a-large-well-traced-outbreak-caused-by-the-delta-sars-cov-2-variant/724
[2]. https://www.yalemedicine.org/news/5-things-to-know-delta-variant-covid?fbclid=IwAR2Be3CdIb-oKwZrdlbYy69HC2ce8HAhHO_-hZRlqKVZPWlXzGjACccWd8A
[3] https://www.thelancet.com/action/showPdf?pii=S0140-6736%2821%2901358-1
[4]. Trong bài có tham khảo bài viết một số tác giả khác

[Chọn mấy tấm hình “hồ sơ lý lịch” của chủng delta trên CDC Hoa Kỳ và kết quả một số nghiên cứu về hiệu quả của các vaccine]

Thực trạng điều trị nhiễm nấm Candida máu (Candidemia) Trong một báo cáo gần đây tại Hoa Kỳ [1] trên 1.835 bệnh nhân nhi...
09/06/2021

Thực trạng điều trị nhiễm nấm Candida máu (Candidemia)

Trong một báo cáo gần đây tại Hoa Kỳ [1] trên 1.835 bệnh nhân nhiễm Candida máu cho thấy:

- Có tới 10% số bệnh nhân có bệnh nền xơ gan.

- Việc chậm điều trị đặc hiệu khá phổ biến (25% bệnh nhân chậm nhận điều trị kháng nấm ít nhất 3 ngày kể từ khi mẫu máu (sau này có kết quả dương tính) được lấy. Con số này thực tế tại Việt Nam sẽ còn cao hơn rất nhiều)

- Fluconazole còn được chỉ định là thuốc điều trị khởi đầu khá phổ biến (29.6%). Hơn một nửa số bệnh nhân này (56%) sau đó được xác định là nhiễm một trong các chủng non-albicans.

Fluconazole là thuốc kháng nấm quen thuộc, thường được chỉ định khởi đầu ở bệnh nhân nhiễm Candida máu (tình trạng này rất phổ biến tại Việt Nam. Có thể một phần theo thói quen, do sự có sẵn của thuốc tại các bệnh viện,…). Fluconazole khá hiệu quả trong điều trị nhiễm Candida albicans với tỷ lệ kháng rất thấp (0,3 – 2%). Đối với các chủng không phải albicans (Candida non-albicans), hiện tượng kháng thuốc rất phổ biến, có thể lên tới 93% (C. auris). C. tropicalis, tác nhân non-albicans thường gặp nhất, được ghi nhận tỷ lệ kháng tại khu vực châu Á Thái Bình Dương (bao gồm số liệu tại Việt Nam) lên tới 18.2% [2, 3]

Đáng lưu ý, mặc dù C. albicans vẫn là tác nhân hàng đầu trong nhiễm Candida máu, các chủng non-albicans đang được ghi nhận ngày càng gia tăng ở các bệnh nhân này. Tại Việt Nam, trong báo cáo trên 153 bệnh nhân, chỉ có 39,9% gây ra bởi C. albicans, còn lại (60.1%) là các tác nhân non-albicans, hàng đầu là C. tropicalis (39.2%). [3]

Vì vậy, việc chỉ định thuốc kháng nấm khởi đầu ở các bệnh nhân nhiễm Candida máu cần được cân nhắc kỹ. Theo đó, từ năm 2016, hướng dẫn của Hiệp hội các bệnh Truyền nhiễm Hoa Kỳ khuyến cáo sử dụng các thuốc kháng nấm nhóm echinocandin (như anidulafungin, caspofungin, micafungin) thay vì lựa chọn một trong hai loại fluconazole/ echinocandin như trước đây. Đồng thời, khuyến cáo tiến hành xét nghiệm độ nhạy cảm đối với fluconazole đối với tất cả trường hợp nhiễm Candida máu [4].

Tài liệu tham khảo:

1. Gold JAW, et al., Treatment Practices for Adults with Candidemia at Nine Active Surveillance Sites — United States, 2017–2018, Clinical Infectious Diseases, ciab512, https://doi.org/10.1093/cid/ciab512
2. Elizabeth L Berkow and Shawn R Lockhart, Fluconazole resistance in Candida species: a current perspective, Infect Drug Resist. 2017; 10: 237–245.
3. Tan TY, et al., Antifungal susceptibility of invasive Candidabloodstream isolates from the Asia-Pacific region, Medical Mycology, Volume 54, Issue 5, July 2016, Pages 471–477, https://doi.org/10.1093/mmy/myv114
4. Pappas PG, et al. Clinical Practice Guideline for the Management of Candidiasis: 2016 Update by the Infectious Diseases Society of America. Clinical Infectious Diseases 2015; 62(4): e1-e50.

MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA BIẾN CHỦNG TỪ ẤN ĐỘ?Với chủng virus SARS-CoV-2 từ Vũ Hán, Trung Quốc hồi đầu năm 2020, có lẽ nhiều ...
11/05/2021

MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA BIẾN CHỦNG TỪ ẤN ĐỘ?

Với chủng virus SARS-CoV-2 từ Vũ Hán, Trung Quốc hồi đầu năm 2020, có lẽ nhiều người còn nhớ bệnh nhân số 243 lây nhiễm cho cho chị dâu, hàng xóm nhưng vợ của anh lại may mắn không bị lây nhiễm. Biến chủng phát hiện ở Ấn Độ hoàn toàn khác, như cảm nhận được chia sẻ dưới đây trên tạp chí Nature: "Nếu một người trong gia đình bị nhiễm, thì đảm bảo gần như chắc chắc mọi người trong gia đình bị nhiễm" và "Những người từng bị nhiễm hay đã được tiêm vaccine vẫn có thể bị tái nhiễm".

Trong khi chờ đợi những đo lường chính xác khả năng lây lan của biến chủng mới, có lẽ tinh thần cảnh giác cao độ và cách tiếp cận "chủ động tấn công" rất cần cho Việt Nam bảo vệ thành quả chống dịch trong bối cảnh chuỗi lây nhiễm cộng đồng với biến chủng này đã hiện hữu ở Việt Nam.

Nguồn: https://www.nature.com/articles/d41586-021-01059-y
Trích từ bài viết của TS. Hồ Hữu Thọ, Viện Nghiên cứu Y dược học Quân sự, Học viện Quân y.

Hướng dẫn quản lý nhiễm HCV 2020 của Hiệp hội Nghiên cứu về gan Châu Âu, bỏ lên đây trước, có thời gian sẽ dịch và chia ...
19/09/2020

Hướng dẫn quản lý nhiễm HCV 2020 của Hiệp hội Nghiên cứu về gan Châu Âu, bỏ lên đây trước, có thời gian sẽ dịch và chia sẻ cùng mọi người sau.

https://easl.eu/wp-content/uploads/2020/09/EASL-recommendations-on-treatment-of-hepatitis-C.pdf

REMDESIVIR - KẾT QUẢ MỘT TNLS MỚIRemdesivir (một thuốc kháng virus của công ty Gilead) được xem là một hy vọng cho bệnh ...
22/08/2020

REMDESIVIR - KẾT QUẢ MỘT TNLS MỚI

Remdesivir (một thuốc kháng virus của công ty Gilead) được xem là một hy vọng cho bệnh nhân COVID-19. Thế nhưng hôm nay, JAMA mới công bố kết quả của một thử nghiệm lâm sàng (RCT) cho thấy Remdisivir không có hiệu quả tốt hơn nhóm chứng.

Nghiên cứu này được thực hiện trên 584 bệnh nhân. Họ được chia thành 3 nhóm ngẫu nhiên: nhóm được điều trị bằng Remdesivir 11 ngày; nhóm Remdesivir 5 ngày; và nhóm được điều trị theo phác đồ chuẩn (standard care). Kết quả chính có thể tóm tắt như sau:

• Tính đến ngày thứ 11, số ca hồi phục là: 68% nhóm Remdesivir 11, 74% nhóm Remdesivir 5, và 64% nhóm standard care. Nhưng sự khác biệt giữa 3 nhóm không có ý nghĩa thống kê.
• Tử vong được ghi nhận 2 ca ở nhóm Remdesivir 11, và 4 ca ở nhóm standard care. Sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê.

Tác giả kết luận rằng ở những bệnh nhân mắc COVID-19 mức độ trung bình, các chỉ số lâm sàng ở nhóm được điều trị bằng Remdesivir trong 10 ngày không khác biệt so với nhóm standard care.

Đây là nghiên cứu RCT thứ 3 cho thấy Remdesivir không có hiệu quả như nhiều người kỳ vọng lúc đầu. Trước đây, một thử nghiệm lâm sàng ở Trung Quốc trên 236 bệnh nhân cũng cho thấy bệnh nhân điều trị với Remdesivir có tỉ lệ bình phục [sau 14 ngày] là 26%, còn nhóm chứng thì 23%. Mức độ khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Sau đó là một nghiên cứu công bố trên NEJM dưới sự bảo trợ của NIH (Mỹ) cũng cho ra kết quả không khả quan. Nghiên cứu này, có tên là ACTT-1, trên 1063 bệnh nhân, và họ được chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm: Remdesivir (541 bệnh nhân) và nhóm chứng (522). Kết quả cho thấy thời gian từ lúc điều trị đến lúc bình phục ở nhóm Remdesivir là 11 ngày (dao động trong khoảng 9 – 12 ngày), còn nhóm placebo thì 15 ngày (13 – 19 ngày). Sự khác biệt cũng không có ý nghĩa thống kê.

Nguồn (FB GS NVT): https://jamanetwork.com/journals/jama/fullarticle/2769871

XÉT NGHIỆM MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM GAN VIRUS BXét nghiệm HBsAg độ nhạy cực cao HBsAg (ICT-CLEIA) (*)Ai điều trị về viêm...
15/07/2020

XÉT NGHIỆM MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM GAN VIRUS B
Xét nghiệm HBsAg độ nhạy cực cao HBsAg (ICT-CLEIA) (*)

Ai điều trị về viêm gan virus B chắc hẳn đều trải nghiệm nó như một cơn ác mộng, nhất là ở các bệnh nhân có nguy cơ bùng phát/tái hoạt động viêm gan virus B mạn như bệnh nhân ung thư, người dùng các tác nhân sinh học, thuốc ức chế miễn dịch...Nó làm gia tăng gánh nặng bệnh tật và tử vong ở những bệnh nhân này, kể cả khi được tầm soát cẩn thận do sự hạn chế về công cụ chẩn đoán cũng như sự khó chịu của con virus này. Do vậy, việc tầm soát giúp dự phòng và chẩn đoán sớm tái hoạt viêm gan B hiệu quả ở các đối tượng này cực kỳ quan trọng.
Việc tầm soát và chẩn đoán sớm tái hoạt hiện nay vẫn chủ yếu dựa vào các dấu ấn (marker) như đo tải lượng HBV DNA, HBsAg (ARCHITECT), anti-HBc, anti-HBs. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng thực hiện được HBV DNA cho tất cả các bệnh nhân. Các marker còn lại có đột nhạy không đáp ứng đủ cho yêu cầu sàng lọc và chẩn đoán tái hoạt HBV. Đặc biệt ở nhóm bệnh nhân mang virus có đột biến trốn thoát miễn dịch (virus mang đột biến precore làm virus không tổng hợp được HBsAg), gây khó khăn cho sàng lọc và chẩn đoán.

Xét nghiệm mới được đánh giá: Xét nghiệm HBsAg độ nhạy cực cao HBsAg(ICT-CLEIA)

- Thông tin xét nghiệm:
+ Xét nghiệm HBsAg (ICT-CLEIA): ICT-CLEIA - semiautomated immune complex transfer chemiluminescence enzyme immunoassay (xét nghiệm miễn dịch chuyển hóa phát quang phức hợp miễn dịch bán tự động)
+ Tìm kháng nguyên bề mặt của virus HBV
+ Ngưỡng phát hiện: 0,0005 IU/ml (XN cũ: 0,05 IU/ml)
+ Độ nhạy chẩn đoán nhiễm HBV: khi XN 1 lần: 99,49%; khi XN 2 lần: 100%

- Giá trị sử dụng:
+ Dùng được cho chẩn đoán sớm tái hoạt HBV
+ Sàng lọc ban đầu kết hợp với HBV DNA

- Độ nhạy chẩn đoán tái hoạt HBV cao hơn rất nhiều so với HBsAg truyền thống:
+ Tại thời điểm xuất hiện tái hoạt: 59,1% (XN cũ: 13,6%)
+ Tại thời điểm xét nghiệm thời gian ngắn sau khi có tái hoạt: 77,3% (XN cũ: 18,2%)

- Giá trị dự đoán dương tính chẩn đoán tái hoạt HBV khi có HBsAg (ICT-CLEIA) dương tính: 100%

- Chẩn đoán được tái hoạt ở bệnh nhân có đột biến precore:
+ Đối với phương pháp XN cũ HBsAg (ARCHITECT), kết quả sẽ âm tính, gây bỏ sót.
+ HBsAg (ICT-CLEIA) chẩn đoán được tái hoạt ở tất cả BN có đột biến precore trong báo cáo này (6/22 bệnh nhân tái hoạt HBV). Trong đó 5/6 bệnh nhân dương tính với ở thời điểm có tái hoạt HBV, trường hợp còn lại cũng dương tính ở lần XN sau đó. Đáng chú ý, 3/6 bệnh nhân này có HBV DNA dưới ngưỡng phát hiện ở thời điểm bắt đầu.

- HBsAg (ICT-CLEIA) dương tính ngay từ đầu là yếu tố nguy cơ độc lập cho tái hoạt HBV với hazard ratio hiệu chỉnh là 8,7

(*):https://www.journal-of-hepatology.eu/article/S0168-8278(20)30167-7/fulltext?fbclid=IwAR2110beRU38dQ-412oY-_ruovetgJX_X2p8eniUenNjo5P8gGjIc9QkaQM

Address

Heath Park Way
Cardiff
CF144XW

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Điểm báo y khoa - Medical journal highlight posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram