Tư Vấn Sức Khoẻ Người Việt UK

Tư Vấn Sức Khoẻ Người Việt UK Hỗ trợ tư vấn sức khoẻ người Việt tại UK. Khám sức khoẻ trực tiếp theo yêu cầu.

Cẩm nang y học: bệnh tiểu đườngBệnh tiểu đường là một tình trạng khiến lượng đường trong máu của một người trở nên quá c...
03/08/2023

Cẩm nang y học: bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường là một tình trạng khiến lượng đường trong máu của một người trở nên quá cao.

Có 2 loại bệnh tiểu đường chính:

Bệnh tiểu đường loại 1 - khi hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công và phá hủy các tế bào sản xuất insulin
bệnh tiểu đường loại 2 - cơ thể không sản xuất đủ insulin, hoặc các tế bào của cơ thể không phản ứng với insulin đúng cách

Bệnh tiểu đường loại 2 phổ biến hơn nhiều so với loại 1. Ở Anh, hơn 90% tất cả người trưởng thành mắc bệnh tiểu đường mắc bệnh tiểu đường loại 2.

Lượng đường trong máu cao phát triển khi mang thai được gọi là bệnh tiểu đường thai kỳ. Nó thường biến mất sau khi sinh.

A. Tăng đường huyết không tiểu đường (tiền tiểu đường)

Nhiều người có lượng đường trong máu trên mức bình thường, nhưng không đủ cao để được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường. Đây được gọi là tăng đường huyết không đái tháo đường, hoặc tiền tiểu đường.

Những người bị tăng đường huyết không do tiểu đường có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 cao hơn, nhưng nguy cơ có thể giảm thông qua thay đổi lối sống.

Những người bị tăng đường huyết không tiểu đường cũng được khuyến nghị làm xét nghiệm máu hàng năm để theo dõi lượng đường trong máu của họ.

Điều rất quan trọng là bệnh tiểu đường phải được chẩn đoán càng sớm càng tốt vì nó có khả năng trở nên tồi tệ hơn nếu không được điều trị và có thể gây ra các vấn đề sức khỏe lâu dài.

B. Nguyên nhân của bệnh tiểu đường

Lượng đường trong máu được kiểm soát bởi một loại hormone gọi là insulin, được sản xuất bởi tuyến tụy (một tuyến phía sau dạ dày).

Khi thức ăn được tiêu hóa và đi vào máu của bạn, insulin sẽ di chuyển glucose vào các tế bào, nơi nó bị phân hủy để tạo ra năng lượng.

Tuy nhiên, nếu bạn bị tiểu đường, cơ thể bạn không thể phân hủy glucose thành năng lượng. Điều này là do không có đủ insulin để di chuyển glucose, hoặc insulin được sản xuất không hoạt động bình thường.

Không có phương pháp điểu trị để giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 1.

Bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 thông qua việc ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên.

Bạn có thể có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường loại 2 cao hơn nếu bạn:

+ Đang sống với tình trạng thừa cân hoặc béo phì
+ Không có chế độ ăn uống lành mạnh
+ Có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường loại 2
+ Có nguồn gốc châu Á, châu Phi da đen hoặc Caribe châu Phi
+ Dùng một số loại thuốc như steroid trong một thời gian dài
+ Bị huyết áp cao
+ Đã bị tiểu đường thai kỳ khi mang thai

C. Sống chung với bệnh tiểu đường

Nếu bạn được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường, bạn sẽ cần ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên và kiểm tra thường xuyên bao gồm xét nghiệm máu.

Bạn có thể sử dụng máy tính BMI để kiểm tra cân nặng.

Cố gắng bỏ hút thuốc nếu bạn hút thuốc, và cắt giảm rượu.

Những người được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường loại 1 cũng cần tiêm insulin thường xuyên trong suốt quãng đời còn lại của họ.

Bệnh tiểu đường loại 2 có thể trở nên tồi tệ hơn theo thời gian và những người mắc bệnh tiểu đường loại 2 thường cần sử dụng thuốc.

D. Thuốc điều trị bệnh tiểu đường loại 2

Có rất nhiều loại thuốc điều trị bệnh tiểu đường loại 2.

Bạn thường sẽ được kê thuốc metformin trước tiên.

Bạn có thể cần một loại thuốc khác như insulin bạn có vấn đề về tim hoặc cần giảm cân

Nếu metformin không tự hoạt động đủ tốt, bạn có thể cần dùng các loại thuốc khác thay thế hoặc cùng với metformin.

Chúng bao gồm:

Thuốc khác giúp giảm lượng đường trong máu của bạn: gliclazide, glimepiride, alogliptin,linagliptin hoặc pioglitazone
Thuốc làm giảm lượng đường trong máu và giúp tim bơm máu xung quanh cơ thể: dapagliflozin hoặc empagliflozin
tiêm làm giảm lượng đường trong máu và giúp bạn giảm cân: exenatide hoặc liraglutide

Cẩm nang y học: Bệnh cao huyết ápA. Bệnh cao huyết áp là gì?Huyết áp được ghi lại bằng 2 con số. Huyết áp tâm thu (số ca...
01/08/2023

Cẩm nang y học: Bệnh cao huyết áp

A. Bệnh cao huyết áp là gì?

Huyết áp được ghi lại bằng 2 con số. Huyết áp tâm thu (số cao hơn) là lực mà tim bơm máu xung quanh cơ thể.

Huyết áp tâm trương (số thấp hơn) là khả năng chống lại lưu lượng máu trong các mạch máu giữa các nhịp tim khi máu được bơm xung quanh tim của bạn.

Cả hai đều được đo bằng milimét thủy ngân (mmHg).

Huyết áp cao từ 140/90mmHg trở lên nếu chỉ số của bạn được thực hiện tại phòng khám (hoặc trung bình 135/85mmHg nếu được thực hiện tại nhà)

Nếu bạn trên 80 tuổi, huyết áp cao là từ 150/90mmHg trở lên nếu chỉ số của bạn được thực hiện tại phòng khám đa khoa (hoặc trung bình 145/85mmHg nếu được thực hiện tại nhà)

Huyết áp lý tưởng thường được coi là từ 90/60mmHg đến 120/80mmHg, trong khi cho những người trên 80 tuổi là dưới 150/90mmHg (hoặc 145/85mmHg nếu được lấy tại nhà)

Chỉ số huyết áp từ 121/81mmHg đến 139/89mmHg có thể có nghĩa là bạn có nguy cơ bị huyết áp cao nếu bạn không thực hiện các bước để kiểm soát huyết áp của mình.

B. Những thứ có thể làm tăng nguy cơ bị huyết áp cao

Bạn có nguy cơ mắc bệnh huyết áp cao nếu:

+ Thừa cân
+ Ăn nhiều muối và thiếu trái cây, rau củ
+ Không tập thể dục đủ
+ Uống quá nhiều rượu hoặc cà phê (hoặc đồ uống có chứa caffeine khác)
+ Hút thuốc
+ Có nhiều căng thẳng
+ Tuổi ngoài 65
+ Gia đình có tiền sử bệnh huyết áp cao
+ Là người gốc Phi da đen hoặc Caribe da đen

C. Thay đổi lối sống để giảm huyết áp

Những thay đổi lối sống này có thể giúp ngăn ngừa và hạ huyết áp cao:

+ Giảm lượng muối bạn ăn và có một chế độ ăn uống lành mạnh nói chung
+ Cắt giảm rượu
+ Giảm cân nếu bạn thừa cân
+ Tập thể dục thường xuyên
+ Cắt giảm lượng caffeine
+ Ngừng hút thuốc

D. Thuốc điều trị huyết áp cao

Nếu bạn được chẩn đoán bị huyết áp cao, bác sĩ có thể khuyên bạn dùng 1 hoặc nhiều loại thuốc để kiểm soát nó.

Các loại thuốc huyết áp thông thường bao gồm:

+ Ức chế men chuyển: enalapril, lisinopril, perindopril và ramipril
+ Thuốc chẹn thụ thể angiotensin-2 (ARBs): candesartan,irbesartan, losartan, valsartan và olmesartan
+ Thuốc chẹn kênh canxi: amlodipine, felodipine andnifedipine hoặc diltiazem và verapamil
+ Thuốc lợi tiểu: indapamide và bendroflumethiazide
+ Thuốc chẹn beta: atenolol và bisoprolol
+ Thuốc chẹn alpha: doxazosin
+ Các thuốc lợi tiểu khác: amiloride và spironolactone

Thuốc được khuyên dùng cho bạn sẽ phụ thuộc vào tình trạng bệnh lý, tuổi tác và sắc tộc.

Góc Bệnh Nghề Nghiệp Số 1: Bệnh Về Da Ở Thợ Nail1. Giới thiệuCông việc làm móng chuyên nghiệp đã được công nhận là một n...
18/06/2023

Góc Bệnh Nghề Nghiệp Số 1: Bệnh Về Da Ở Thợ Nail

1. Giới thiệu

Công việc làm móng chuyên nghiệp đã được công nhận là một nghề từ những năm 1980. Đây là một ngành công nghiệp đang phát triển nhanh chóng phổ biến với phụ nữ và ngày càng phổ biến với nam giới, vì móng tay đóng một vai trò thiết yếu đối với vẻ ngoài của bệnh nhân. Hàng tỷ đô la được chi cho các dịch vụ làm móng .

Các tiệm làm móng cung cấp các liệu pháp chăm sóc móng tay và móng chân, các lớp phủ và phần nối dài bằng gel acrylic, tia cực tím ( UV ) và lụa hoặc sợi thủy tinh, cũng như các phần nối dài điêu khắc bằng gel acrylic và UV. Việc sử dụng ngày càng nhiều móng gel và móng điêu khắc đã dẫn đến sự gia tăng tỷ lệ dị ứng (metha)cryit ở các thợ làm móng. Methacrylate là một nguyên liệu thô được sử dụng cho chất kết dính, lớp phủ, trong việc đắp móng tay giả và trong móng gel, với quá trình polyme hóa khi tiếp xúc với tia UV. Khách hàng tiếp xúc với hóa chất dễ bay hơi, kích ứng mạnh và không ổn định.

Những người làm việc trong tiệm nail dễ bị rối loạn da do công việc của họ. Thợ làm móng tay cũng đã báo cáo các vấn đề về hô hấp và đau đầu.

2. Tại sao thợ làm móng đặc biệt có nguy cơ bị rối loạn da?

Nhân viên tiệm nail dễ bị các vấn đề về da vì:

+ Công việc ẩm ướt hoặc tay thường xuyên tiếp xúc với nước
+ Tiếp xúc với hóa chất trong mỹ phẩm làm móng
+ Tiếp xúc với đèn làm móng phát ra tia cực tím (UV)
+ Không đeo găng tay bảo hộ hoặc sử dụng các thiết bị bảo vệ cá nhân khác
+ Thiếu giáo dục hoặc hiểu biết về nhu cầu bảo vệ da.

3. Các bệnh về da phổ biến ở thợ nail

Các vấn đề về da phát sinh ở thợ làm móng bao gồm viêm da tay , viêm miệng , chấn thương cơ học , nhiễm trùng và ảnh hưởng của việc tiếp xúc với tia cực tím .

I. Viêm da tay

Viêm da tay có thể do cả viêm da tiếp xúc kích ứng và viêm da tiếp xúc dị ứng . Nó đã được phân loại thành các loại 'ướt' cấp tính và 'khô' mãn tính .

Dạng viêm da tay ướt liên quan đến mu bàn tay và các ngón tay cũng như lòng bàn tay. Các dấu hiệu và triệu chứng của nó bao gồm ngứa dữ dội, viêm và phồng rộp.
Các nguyên nhân phổ biến của loại viêm da tiếp xúc cấp tính này bao gồm các chất kích thích như nước, chất tẩy rửa và găng tay cao su, và các chất gây dị ứng như niken , nước hoa và mỹ phẩm làm móng . Đây là loại viêm da có xu hướng tồn tại trong suốt cả năm.
Dạng viêm da khô mãn tính ở tay bắt đầu từ đầu của ba ngón tay đầu tiên nhưng có thể lan sang các ngón khác và lòng bàn tay hoặc mu bàn tay.
Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm da tay mãn tính bao gồm ngứa nhẹ, tăng sắc tố , khô và biến dạng móng tay . Dạng viêm da tay khô mãn tính có xu hướng nghiêm trọng hơn trong những tháng mùa đông.
Viêm da quanh móng , b**g móng và rụng móng ( nấm móng ) có thể xảy ra

II. Chấn thương cơ học

Chấn thương cơ học có thể bao gồm các vết trầy xước và vết cắt nhỏ, thường liên quan đến việc cọ rửa sàn nhà hoặc tiếp xúc với các bề mặt gồ ghề khác.

III. Nhiễm trùng

Nhiễm trùng da thứ cấp do vi khuẩn có thể làm phức tạp viêm da và vết thương.
Nhiễm trùng nấm men Candida ở màng ngón tay ( intertrigo ) có thể là do làm việc trong môi trường ẩm ướt.

IV. Ảnh hưởng của tia cực tím

Tiếp xúc với bức xạ tia cực tím được biết là gây lão hóa da sớm , nếp nhăn và đốm nâu . Tia cực tím phá vỡ các chuỗi DNA trong các tế bào dẫn đến ung thư da [1] và cũng gây hại cho mắt [2,3]. Ung thư biểu mô tế bào vảy ở da đã được báo cáo ở những khách hàng tiếp xúc với bức xạ UV để điều trị móng thẩm mỹ [4] nhưng rủi ro đã được tính toán là không đáng kể [5,6].

Những người làm việc trong tiệm nail thường xuyên tiếp xúc với bức xạ tia cực tím mỗi ngày, vì đèn làm móng phát ra bức xạ tia cực tím được sử dụng để làm khô nhanh các bộ móng thông thường. Thông thường, 3 lớp gel riêng biệt được phủ lên, mỗi lớp sau đó được bảo dưỡng dưới ánh sáng tia cực tím trong 3 phút. Việc đắp móng thường được yêu cầu 2–3 tuần một lần khi móng dự kiến ​​mọc dài ra và móng thường được thay 3–4 tháng một lần.

Đèn dưỡng móng chủ yếu phát ra tia UV-A cường độ cao (95%) với một lượng nhỏ tia UV-B (5%). UVA thâm nhập vào lớp hạ bì và ở liều lượng cao có thể gây tổn thương tế bào da, lão hóa do ánh sáng và làm tăng nguy cơ ung thư da. Các tiệm làm móng chủ yếu sử dụng đèn UV huỳnh quang mặc dù một số sử dụng đèn đi-ốt phát quang (LED). Thời gian tiếp xúc với bức xạ UV ngắn hơn với đèn LED mạnh hơn.

Đèn làm móng phát ra tia UV giống như giường tắm nắng nhưng có công suất thấp hơn nhiều (thường từ 4 W đến 54 W). Người ta ước tính rằng cần phải tiếp xúc hàng trăm lần với đèn móng tay để gây ra thiệt hại đủ để làm tăng nguy cơ ung thư da [6].

Một số biện pháp phòng ngừa được khuyến khích:

Xem xét làm khô móng tay trong không khí thay vì phơi chúng dưới tia cực tím
Sử dụng găng tay nitrile
Đề nghị khách hàng đeo găng tay cotton
Tránh cắt lớp biểu bì
Thoa kem chống nắng phổ rộng chống thấm nước SPF 50+ lên mu bàn tay và ngón tay.

4. Thiết bị bảo hộ cá nhân

Thiết bị bảo hộ cá nhân quan trọng nhất dành cho thợ làm móng phải là găng tay, tốt nhất là loại không làm từ latex để tránh khả năng mẫn cảm với latex ; găng tay nitrile bảo vệ tốt hơn găng tay cao su. Nếu làm việc với các hóa chất dễ bay hơi/trong không khí, cũng nên cân nhắc sử dụng tạp dề bảo hộ và khẩu trang hoặc kính bảo hộ. Tránh tiếp xúc với acrylate chưa được xử lý.

5. Chẩn đoán và điều trị

Việc điều trị có thể bao gồm:

+ Hạn chế tiếp xúc với chất gây kích ứng và chất gây dị ứng , xử lý an toàn vật sắc nhọn và đồ dùng một lần
+ Sử dụng kem bảo hộ và chất làm mềm da
+ Sử dụng chất tẩy rửa nhẹ nhàng không chứa xà phòng
+ Kháng sinh đường uống cho nhiễm trùng thứ phát
+ Steroid đường uống và thuốc điều chỉnh miễn dịch cho bệnh viêm da nặng hoặc dai dẳng .

- Dr Duy Nguyen

References

Rieder EA, Tosti A. Cosmetically induced disorders of the nail with update on contemporary nail manicures. J Clin Aesthet Dermatol 2016; 9: 39–44. PubMed Central
Dowdy JC, Sayre RM. Nail curing UV lamps: Trivial exposure not cause for public alarm. J Am Acad Dermatol 2015; 73: pp. e185–6. Journal
Shipp LR, Warner CA, Rueggeberg FA, Davis LS. Further investigation into the risk of skin cancer associated with the use of UV naillamps. JAMA Dermatol 2014; 150: 775–6. doi: 10.1001/jamadermatol.2013.8740. PubMed
MacFarlane DF, Alonso CA. Occurrence of nonmelanoma skin cancers on the hands after UV nail light exposure. Arch Dermatol 2009; 145: 447–9. doi: 10.1001/archdermatol.2008.622. Journal
Diffey BL. The risk of squamous cell carcinoma in women from exposure to UVA lamps used in cosmetic nail treatment. Br J Dermatol 2012; 167: 1175–8. doi: 10.1111/j.1365-2133.2012.11107.x. Journal
Markova A, Weinstock MA. Risk of skin cancer associated with the use of UV nail lamp. J Invest Dermatol 2013; 133: 1097–9. doi: 10.1038/jid.2012.440. PubMed

Address

London

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Tư Vấn Sức Khoẻ Người Việt UK posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Share