13/05/2023
𝐕𝐢𝐞̂𝐦 𝐗𝐨𝐚𝐧𝐠 𝐋𝐚̀ 𝐆𝐢̀.?
- Viêm xoang (viêm các xoang) là những hốc rỗng, chứa đầy không khí, nằm phía sau xương gò má và trán. Viêm xoang có 4 loại: xoang trán, xoang sàng, xoang bướm, và xoang hàm trên. Tất cả các xoang này được lót bởi niêm mạc (mô mềm). Viêm xoang là tình trạng niêm mạc xoang cạnh mũi bị viêm, gây tình trạng tích tụ chất lỏng hoặc chất nhầy bên trong. Đây được xem môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các vi khuẩn, từ đó tiến triển thành nhiễm trùng.
Phân loại viêm xoang
1. Phân loại dựa trên mức độ bệnh
1.1 Viêm xoang cấp tính
Viêm xoang cấp tính xảy ra do nguyên nhân nhiễm trùng đường hô hấp trên với các triệu chứng giống như cảm lạnh (đau đầu, chảy nước mũi/ nghẹt mũi, sốt, giảm độ nhạy của khứu giác, hôi miệng, đau quanh mắt, mũi và má…). Viêm xoang cấp có hai loại: viêm mũi xoang do vi khuẩn và và viêm mũi xoang do virus cấp tính. Phổ biến hơn là viêm mũi họng do virus. Bệnh thường hết trong vòng 1 – 4 tuần. (1)
1.2 Viêm xoang bán cấp
Nếu các triệu chứng trên kéo dài 4 – 12 tuần, bạn có thể đã bước sang giai đoạn viêm xoang bán cấp. So với viêm xoang cấp tính, các triệu chứng của viêm xoang bán cấp thường ít nghiêm trọng hơn nhưng được xem là giai đoạn chuyển tiếp giữa viêm xoang cấp tính và mãn tính.
1.3 Viêm xoang mạn tính
Tình trạng viêm xoang kéo dài hơn 12 tuần, đồng nghĩa với việc người bệnh đã chuyển sang viêm xoang mãn tính (viêm xoang mạn). Nguyên nhân có thể do nhiễm trùng, nhưng chủ yếu đến từ polyp mũi (các khối u có cuống mềm hình thành ở niêm mạc) và vách ngăn mũi bị lệch.
Tình trạng dị ứng với một số loại nấm, hoặc nhiễm nấm xoang cũng được xem là nguyên nhân gây viêm xoang mãn tính. Viêm xoang mạn được chia thành 3 loại: viêm mũi họng mãn tính không có polyp, viêm mũi họng mãn tính có polyp và viêm mũi dị ứng do nấm. Thường gặp nhất là viêm mũi họng mãn tính không có polyp. Các triệu chứng cũng tương tự như viêm xoang cấp tính.
1.4 Viêm xoang tái phát
Là tình trạng người bệnh trải qua các đợt viêm xoang cấp tính lại nhiều lần trong vòng một năm. Bệnh thường gặp ở những người bị dị ứng và hen suyễn.
2. Phân loại dựa trên vị trí viêm
Căn cứ vào vị trí của xoang mà phân loại thành các bệnh lý sau:
2.1 Viêm xoang hàm trên
Các xoang hàm trên nằm ở vị trí phía sau xương gò má và là xoang cạnh mũi lớn nhất trong các xoang mặt. Biểu hiện là những cơn đau nhức vùng mặt, sưng quanh mắt và má, đôi khi xuất hiện tình trạng đau đầu.
2.2 Viêm xoang sàng
Xoang sàng nằm sâu trong hốc mũi, phía sau mặt nên những biểu hiện viêm cũng không rõ ràng. Người bệnh thường cảm thấy đau nhức đầu ở vùng gáy, bị chảy dịch mủ và ho kéo dài.
2.3 Viêm xoang trán
Nằm ở vùng trán, khi bị nhiễm trùng hoặc sưng, xoang trán sẽ gây tình trạng đau nhức vùng giữa trán lan sang thái dương. Ở giai đoạn nặng, xuất hiện tình trạng đau vùng hốc mắt.
2.4 Viêm xoang bướm
Xoang bướm nằm trong thân của xương bướm, gồm có 6 thành: thành trước, thành sau, thành trên, thành dưới và hai thành bên. Các triệu chứng khi bị viêm xoang bướm diễn tiến nhanh gồm sốt cao, rét run, nhức đầu, đau gáy, dịch chảy xuống mũi-họng. Lan nhanh chóng ra hai bên mắt và gây tỷ lệ tử vong rất cao.
2.5 Viêm đa xoang
Viêm đa xoang là quá trình viêm niêm mạc của một hoặc nhiều xoang cùng lúc do nhiễm khuẩn từ một xoang lan sang các xoang khác, dị ứng, môi trường ô nhiễm, cấu trúc giải phẫu bất thường, cơ thể suy giảm đề kháng…
👉🏻 Hãy Like và theo dõi page để biết thêm nhiều thông tin hữu ích về viêm xoang nhé ❣