ໂຮງໝໍຮ່າໂນ້ຍ-ວຽງຈັນHa Noi - Vientiane hospital

  • Home
  • ໂຮງໝໍຮ່າໂນ້ຍ-ວຽງຈັນHa Noi - Vientiane hospital

ໂຮງໝໍຮ່າໂນ້ຍ-ວຽງຈັນHa Noi - Vientiane hospital ໂຮງໝໍຮ່າໂນ້ຍ - ວຽງຈັນ ບໍລິການກວດ ແລະ ປີ່ນປົວພະຍາດທົ່ວໄປ

 #ກ້ອນຖົງນໍ້າຄໍໜຽງ ( Tiếng Việt ở dưới 👇) ກ້ອນຖົງນໍ້າຄໍໜຽງ ແມ່ນການຂະຫຍາຍຕົວຜິດປົກກະຕິຂອງຕ່ອມຄໍໜຽງ, ຈາກບໍລິເວນທີ່ມີການຂະຫ...
05/09/2025

#ກ້ອນຖົງນໍ້າຄໍໜຽງ ( Tiếng Việt ở dưới 👇)
ກ້ອນຖົງນໍ້າຄໍໜຽງ ແມ່ນການຂະຫຍາຍຕົວຜິດປົກກະຕິຂອງຕ່ອມຄໍໜຽງ, ຈາກບໍລິເວນທີ່ມີການຂະຫຍາຍຕົວຂອງເນື້ອເຍື່ອຕ່ອມຜິດປົກກະຕິຈົນກາຍເປັນກ້ອນທີ່ເຕັມໄປດ້ວຍນ້ຳເມືອກ, ມີຂະໜາດຕັ້ງແຕ່ມິນລີແມັດ (mm) ຈົນຮອດຊັງຕີແມັດ (cm). ສ່ວນໃຫ່ຍກໍລະນີທີ່ເປັນກ້ອນຖົງນ້ຳຕ່ອມຄໍໜຽງຈະເປັນຊະນິດເນື້ອງອກທຳມະດາ (ກວມເອົາປະມານ 68%), ຢ່າງໃດໃດກໍຕາມ, ເມື່ອໃນກ້ອນຖົງນ້ຳມີເນື້ອເຍື່ອແຂງຄວາມສຽງທີ່ອາດຈະເຮັດໃຫ້ເກີດອາການຮ້າຍແຮງສູງເຖິງ 30%. ພະຍາດນີ້ສາມາດພົບໄດ້ຢູ່ທຸກເພດທຸກໄວ, ແຕ່ສ່ວນຫຼາຍຈະພົບໃນເພດຍິງ, ດ້ວຍອັດຕາອັດຕາສູງກວ່າ 5 ເທົ່າເມື່ອທຽບໃສ່ເພດຊາຍ. ສ່ວນໃຫ່ຍບໍ່ເປັນອັນຕະລາຍ, ໄປຄູ່ກັນນັ້ນເມື່ອກ້ອນຂະຫຍາຍຕົວໃຫຍ່ຂື້ນ ຫຼື ມີລັກສະນະອັນຕະລາຍ, ພະຍາດນສາມາດສົ່ງຜົນກະທົບຕໍ່ສຸຂະພາບໄດ້ຢ່າງຮ້າຍແຮງ.

ສຳລັບການປີ່ນປົວຮັກສາ, ຂື້ນກັບລັກສະນະ ແລະ ຂະໜາດຂອງກ້ອນ, ທ່ານໝໍສາມາດໃຊ້ວິທີການທີ່ແຕກຕ່າງກັນ. ສຳລັບກ້ອນທີ່ມີຂະໜາດນ້ອຍ, ບໍຮ້າຍແຮງແລະບໍມີອາການ, ຄົນເຈັບຕ້ອງໄດ້ຕິດຕາມເປັນໄລຍະ. ສ່ວນໃນກໍລະນີກ້ອນທີ່ມີຂະໜາດໃຫ່ຍຫລືກັບມາເປັນໃໝ່,ສາມາດເຈາະດູດເອົານ້ຳອອກດ້ວຍເຂັມຂະໜາດນ້ອຍ(FNA) ເພື່ອບົ່ງມະຕິ ແລະ ຫຼຸດຜ່ອນອາການ. ການຜ່າຕັດແມ່ນຈະໄດ້ໃຊ້ເມື່ອເນື້ອມີ ການບີບອັດ, ສົງໃສວ່າເປັນເນື້ອຮ້າຍຫລືສົ່ງຜົນກະທົບຕໍ່ຄວາມສວຍງາມ. ຫຼັງຈາກຜ່າຕັດ, ຖ້າວ່າຕັດຕ່ອມຄໍໜຽງອອກພຽງຕ່ອມດຽວ ແລະ ຕ່ອມທີ່ເຫຼືອເຮັດວຽກປົກກະຕິ, ເຊີ່ງປົກກະຕິແລ້ວບໍ່ຈຳເປັນຕ້ອງໃຊ້ຫໍໂມນ(hormone) ທົດແທນການທົດແທນ. ກົງກັນຂ້າມ, ຖ້າຕັດຕ່ອມຄໍໜຽງອອກທັງໝົດຫລື ຄົນເຈັບເປັນຄໍໜຽງຊຸດໂຊມ, ຈຳເປັນຕ້ອງໃຊ້ຢາ Levothyroxine ເປັນເວລານານ. ນອກຈາກນີ້, ຄົນເຈັບຕ້ອງໄດ້ເພີ່ມ canxi ແລະ ວິຕາມິນ D ເພື່ອຫລີກລ້ຽງພາວະແຊກຊ້ອນຈາກພາວະ canxi ໃນເລືອດຕໍ່າ.

ຖ້າວ່າບໍໄດ້ກວດ ແລະ ແກ້ໄຂໃຫ້ທັນເວລາ, ກ້ອນຖົງນ້ຳຄໍໜຽງສາມາດເກີດພາວະແຊກຊ້ອນຄືການບີບອັດເຮັດໃຫ້ກືນລຳບາກ, ຫາຍໃຈຍາກ, ສຽງແຫບ; ຫຼັງຈາກຜ່າຕັດມີຄວາມສ່ຽງເລືອດໄຫຼ, ການຕິດເຊື້ອ, ເສັ້ນປະສາດສຽງໄດ້ຮັບຄວາມເສຍຫາຍ ສົ່ງຜົນໃຫ້ສູນເສຍສຽງ, ພາວະ calci ໃນເລືອດຕໍ່າເນື່ອງຈາກຜົນຂອງຕ່ອມພາລາຄໍໜຽງ, ຄໍໜຽງຊຸດໂຊມ ຫລື ກັບມາເປັນກ້ອນຖົງນ້ຳອີກຄັ້ງ

ກວດສຸຂະພາບເປັນລະໄລຍະ, ຕິດຕາມຄວາມຜິດປົກກະຕິຂອງຄໍ, ຮັບປະທານອາຫານທີ່ເໝາະສົມ, ການໄດ້ຮັບໄອໂອດິນໃນປະລິມານທີ່ພຽງພໍຈະຊ່ວຍກວດພົບໄດ້ໃນໄລຍະເລີ່ມຕົ້ນ ແລະ ຈຳກັດການຂະຫຍາຍຕົວ.

ໂດຍທົ່ວໄປແລ້ວ, ການຄາດຄະເນກ້ອນຖົງນ້ຳຄໍໜຽງແມ່ນຢູ່ໃນເກນດີ. ສ່ວນໃຫ່ຍແລ້ວຈະເປັນກ້ອນທີ່ບໍຮ້າຍແຮງສາມາດຮັກສາໃຫ້ຫາຍຂາດໄດ້, ໃນກໍລະນີທີ່ເປັນເນື້ອຮ້າຍ,ຖ້າໄດ້ຮັກສາໄວ ແລະ ຮັກສາຢ່າງຖືກຕ້ອງຍັງສາມາດຄວບຄຸມໄດ້ຢ່າງມີປະສິດທິພາບ
-------------------------------------------------------------------
U nang tuyến giáp
U nang tuyến giáp là một dạng bướu giáp nhân, hình thành do một vùng mô tuyến giáp tăng sinh bất thường tạo thành khối chứa dịch lỏng, kích thước từ vài mm đến vài cm. Phần lớn các trường hợp u nang tuyến giáp lành tính (chiếm khoảng 68%), tuy nhiên khi trong nang có thành phần mô đặc thì nguy cơ ác tính có thể lên tới 30%. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến hơn ở nữ giới, với tỷ lệ cao gấp 5 lần so với nam. Đa số các trường hợp không nguy hiểm, song khi khối u phát triển lớn hoặc có tính chất ác tính, bệnh có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.

Về điều trị, tùy thuộc vào tính chất và kích thước khối u, bác sĩ có thể chỉ định các biện pháp khác nhau. Với những u nhỏ, lành tính và không gây triệu chứng, người bệnh thường chỉ cần theo dõi định kỳ. Trường hợp u nang lớn hoặc tái phát, có thể tiến hành chọc hút kim nhỏ (FNA) để vừa chẩn đoán vừa giảm triệu chứng. Phẫu thuật được áp dụng khi u gây chèn ép, nghi ngờ ác tính hoặc ảnh hưởng thẩm mỹ. Sau mổ, nếu chỉ cắt một thùy tuyến giáp và thùy còn lại hoạt động bình thường thì thường không cần dùng hormone thay thế. Ngược lại, khi cắt toàn bộ tuyến giáp hoặc bệnh nhân bị suy giáp, cần sử dụng Levothyroxine lâu dài. Ngoài ra, bệnh nhân có thể phải bổ sung canxi và vitamin D để tránh biến chứng hạ calci máu.

Nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời, u nang tuyến giáp có thể gây biến chứng như chèn ép gây khó nuốt, khó thở, khàn giọng; sau phẫu thuật có nguy cơ chảy máu, nhiễm trùng, tổn thương dây thần kinh quặt ngược dẫn đến mất tiếng, hạ calci máu do ảnh hưởng tuyến cận giáp, suy giáp hoặc tái phát u.

Hiện chưa có biện pháp phòng ngừa đặc hiệu đối với bệnh này, nhưng việc khám sức khỏe định kỳ, theo dõi những bất thường vùng cổ, duy trì chế độ ăn cân đối, đủ i-ốt sẽ giúp phát hiện sớm và hạn chế tiến triển nặng.

Nhìn chung, tiên lượng u nang tuyến giáp là khả quan. Đa số trường hợp lành tính có thể điều trị khỏi hoàn toàn, trong khi những ca ác tính, nếu được can thiệp sớm và điều trị đúng phác đồ, vẫn có thể kiểm soát bệnh hiệu quả.

-------------------------------------------------------------------
🏥 HANOI - VIENTIANE HOSPITAL
📶No. 309&400, Kaysone Phomvihan avenue, Chommany, Saysettha, Vientiane capital
☎Phone: 030.9966999
☎Whatsapp: 020 91 393 939

 #ຊົມເຊີຍວັນຊາດຫວຽດນາມຄົບຮອບ 80 ປີ  MỪNG  80 NĂM NGÀY QUỐC KHÁNH VIỆT NAM02/09/1945 - 02/09/2025------------------------...
02/09/2025

#ຊົມເຊີຍວັນຊາດຫວຽດນາມຄົບຮອບ 80 ປີ
MỪNG 80 NĂM NGÀY QUỐC KHÁNH VIỆT NAM
02/09/1945 - 02/09/2025
-------------------------------------------------------------------
🏥 HANOI - VIENTIANE HOSPITAL
📶No. 309&400, Kaysone Phomvihan avenue, Chommany, Saysettha, Vientiane capital
☎Phone: 030.9966999
☎Whatsapp: 020 91 393 939

ພະຍາດຕັບແຂງແມ່ນໄລຍະສຸດທ້າຍຂອງພະຍາດຕັບຊໍ້າເຮື້ອຫລາຍຊະນິດ, ມີລັກສະນະຄືການປ່ຽນແປງເນື້ອເຍື່ອຕັບປົກກະຕິດ້ວຍເນື້ອເຍື່ອພັງພືດແລ...
01/09/2025

ພະຍາດຕັບແຂງແມ່ນໄລຍະສຸດທ້າຍຂອງພະຍາດຕັບຊໍ້າເຮື້ອຫລາຍຊະນິດ, ມີລັກສະນະຄືການປ່ຽນແປງເນື້ອເຍື່ອຕັບປົກກະຕິດ້ວຍເນື້ອເຍື່ອພັງພືດແລະບັນດາການເຕີບໂຕໃໝ່ທີ່ຜິດປົກກະຕິ. ຂະບວນການນີ້ເຮັດໃຫ້ການປ່ຽນແປງໂຄງສ້າງຂອງຕັບ, ເກີດຄວາມພົກຜ່ອງຂອງໜ້າທີ່ຈຸລັງຕັບແລະຄວາມດັນໃນເສັ້ນເລືດໃຫຍ່ເພີ່ມຂື້ນ. ນີ້ແມ່ນໜື່ງໃນພະຍາດທີ່ອັນຕະລາຍ, ສາມາດເປັນອັນຕະລາຍເຖິງຊີວິດໄດ້ຖ້າວ່າບໍກວດ ແລະ ຮັກສາໃຫ້ທັນເວລາ.

ສາເຫດຂອງພະຍາດຕັບແຂງມີຫລາຍສາເຫດ, ໃນນັ້ນທີ່ພົບຫລາຍທີ່ສຸດແມ່ນໄວລັດຕັບອັກເສບ B ແລະ C, ດື່ມເຫຼັ້າຕິດຕໍ່ກັນເປັນເວລາດົນ, ພະຍາດນໍ້າບີຄັ່ງ, ຄວາມຜິດປົກກະຕິລະບົບການປ່ຽນຖ່າຍທາດເຄມີ, ພະຍາດພູມຕ້ານທານຂອງຕົນເອງ, ມີຜົນກະທົບພິດຈາກຢາຫລືທາດເຄມີ, ກາຝາກແລະການຂາດສານອາຫານບຳລຸງລ້ຽງ.

ການສະແດງອອກທາງຄິນິກແມ່ນຂື້ນກັບພະຍາດແລະໄລຍະເວລາ, ມັກມີອາການເມື່ອຍຫລືອ່ອນເພຍ, ຕົນໂຕເຫຼືອງ, ມີອາການທາງຜິວໜັງຄື ເສັ້ນເລືອດຂົດ, ຝາມືແດງ, ຄວາມຜິດປົກກະຕິຕ່ອມ,ທໍ່ ແລະ ລະບົບໄຫຼວຽນ, ລວມກັບສະໝອງເຊື່ອມຈາກຕັບ, ທ້ອງອືດແລະຫລອດເລືດຂົດຕາມຫລອດອາຫານ. ສຳລັບການບົ່ງມະຕິກວດປະກອບດ້ວຍກວດເລືອດ ແລະ ການບົ່ງມະຕິທາງເຕັກນີກຮູບພາບເຊັ່ນ: ການເອໂກ, CTສະແກນ, MRI ຫລື ການກວດວິໄຈຊີ້ນເນື້ອຕັບຊ່ວຍໃຫ້ປະເມີນການເກີດຄວາມເສຍຫາຍ, ການຄາດຄະເນ ແລະ ວິທີການຮັກສາ.

ຫຼັກການຮັກສາໃນປະຈຸບັນນີ້ສ່ວນໃຫ່ຍແມ່ນຢັບຢັ້ງການຂະຫຍາຍຕົວຂອງພະຍາດ, ການຮັກສາອາການ, ຄວບຄຸມອາການແລະພາວະແຊກຊ້ອນ. ເຊີ່ງມາດຕະການປະກອບດ້ວຍ: ຢຸດດື່ມເຫຼົ້າເດັດຂາດ, ໃຊ້ຢາຕ້ານໄວລັດຕັບອັກເສບ B, C, ຮັກສາຄວາມຜິດປົກກະຕິການປ່ຽນຖ່າຍທາດເຄມີ, ຄວບຄຸມທ້ອງອືດດ້ວຍຢາຂັບປັດສະວະ, ກິນອາຫານທີ່ມີເກືອໜ້ອຍ, ການເຈາະນໍ້າຄັ່ງພ້ອມສົ່ງນ້ຳ albumin, ຮັກສາເລືອດອອກທາງຍ່ອຍອາຫານຜ່ານການຊ່ອງຜ່ານທໍ່ ແລະ ຢາ, ຄວບຄຸມພະຍາດສະໝອງຈາກຕັບດ້ວຍ lactulose ແລະ ຢາຕ້ານເຊື້ອ. ໄລຍະສຸດທ້າຍ, ການປູກຖ່າຍຕັບແມ່ນວິທີດຽວທີ່ສາມາດຟື້ນຟູໜ້າທີ່ການເຮັດວຽກຂອງຕັບໄດ້.

ເພື່ອປ້ອງກັນພະວະຕັບແຂງ, ຈຳເປັນຕ້ອງສັກຢາປ້ອງກັນຕັບອັກເສບ B, ຮັກສາເບື້ອງຕົ້ນຂອງພະຍາດຕັບຊໍ້າເຮືອ, ຈໍາກັດການດື່ມເຫຼົ້າເບຍ, ຮັກສາການກິນອາຫານໃຫ້ສົມບູນ, ຫລີກລ້ຽງການສຳຜັດກັບສານພິດຕໍ່ຕັບ, ກວດສຸຂະພາບປະຈຳປີເພື່ອກວດພົບພະຍາດຕັບ ແລະ ທາງເດີນນໍ້າດີເບື້ອງຕົ້ນ.

ປະຈຸບັນຍັງບໍມີວິທີການຮັກສາຊ່ວຍໃຫ້ຕັບພັງພືດກັບມາເປັນປົກກະຕິໄດ້, ຢ່າງໃດກໍຕາມຖ້າສາມາດຄວບຄຸມສາເຫດແລະພາວະແຊກຊ້ອນໄດ້ດີ, ຄົນເຈັບສາມາດໃຊ້ຊີວິດໄດ້ດົນ ແລະ ມີຄຸນນະພາບ. ປະຈຸບັນການປູກຖ່າຍຕັບເປັນວິທີດຽວສຳລັບຄົນທີ່ເປັນພະຍາດຕັບແຂງໄລຍະສຸດທ້າຍ.
------------------------------------
Xơ gan là giai đoạn cuối của nhiều bệnh gan mạn tính, được đặc trưng bởi sự thay thế mô gan bình thường bằng mô xơ và các nốt tái sinh bất thường. Quá trình này làm biến đổi cấu trúc gan, gây suy giảm chức năng tế bào gan và tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đây là một bệnh lý nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân dẫn đến xơ gan rất đa dạng, trong đó thường gặp nhất là viêm gan virus B và C, uống rượu kéo dài, ứ mật, rối loạn chuyển hóa, bệnh tự miễn, tác dụng độc hại của thuốc hoặc hóa chất, ký sinh trùng và suy dinh dưỡng.

Biểu hiện lâm sàng của bệnh tùy thuộc vào giai đoạn, thường gặp mệt mỏi, vàng da, các dấu hiệu trên da như sao mạch, bàn tay son, rối loạn nội tiết và tuần hoàn, cùng với hội chứng não gan, báng bụng và giãn tĩnh mạch thực quản. Các xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, CT, MRI hay sinh thiết gan giúp đánh giá mức độ tổn thương, tiên lượng và hướng điều trị.

Xơ gan tiến triển qua nhiều giai đoạn từ còn bù đến mất bù, với tỷ lệ sống giảm dần. Bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng như báng bụng, viêm phúc mạc nhiễm khuẩn nguyên phát, xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch, bệnh não gan, hội chứng gan-thận, hội chứng gan-phổi, hạ natri máu và đặc biệt là ung thư gan.

Nguyên tắc điều trị hiện nay chủ yếu là làm chậm tiến triển bệnh, điều trị nguyên nhân, kiểm soát triệu chứng và biến chứng. Các biện pháp bao gồm: ngừng rượu bia tuyệt đối, dùng thuốc kháng virus đối với viêm gan B, C, điều trị các rối loạn chuyển hóa, kiểm soát báng bụng bằng lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, chọc tháo dịch kèm truyền albumin, điều trị xuất huyết tiêu hóa qua nội soi và thuốc, kiểm soát bệnh não gan bằng lactulose và kháng sinh. Ở giai đoạn cuối, ghép gan là phương pháp duy nhất có khả năng phục hồi chức năng gan.

Để phòng ngừa xơ gan, cần tiêm phòng viêm gan B, điều trị sớm các bệnh gan mạn tính, hạn chế rượu bia, duy trì chế độ dinh dưỡng cân đối, tránh tiếp xúc với các chất độc hại cho gan, đồng thời khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm bệnh lý gan mật.

Hiện chưa có phương pháp điều trị giúp gan xơ hóa trở lại bình thường, tuy nhiên nếu kiểm soát tốt nguyên nhân và biến chứng, bệnh nhân vẫn có thể duy trì cuộc sống lâu dài và chất lượng. Ghép gan hiện được coi là biện pháp triệt để duy nhất cho các trường hợp xơ gan giai đoạn cuối.
-------------------------------------------------------------------
🏥 HANOI - VIENTIANE HOSPITAL
📶No. 309&400, Kaysone Phomvihan avenue, Chommany, Saysettha, Vientiane capital
☎Phone: 030.9966999
☎Whatsapp: 020 91 393 939

 #ບົ່ງມະຕິ ແລະ ປີ່ນປົວພະຍາດຕັບອັກເສບຊີ ( Tiếng Việt ở dưới 👇) ຕັບອັກເສບ C ແມ່ນພະຍາດຕິດເຊື້ອທີ່ເກີດຈາກເຊື້ອໄວລັດຕັບອັກເສບ...
23/08/2025

#ບົ່ງມະຕິ ແລະ ປີ່ນປົວພະຍາດຕັບອັກເສບຊີ ( Tiếng Việt ở dưới 👇)

ຕັບອັກເສບ C ແມ່ນພະຍາດຕິດເຊື້ອທີ່ເກີດຈາກເຊື້ອໄວລັດຕັບອັກເສບ C (HCV). ໄວລັດນີ້ຈັດຢູ່ໃນຕະກູນFlaviviridae, ມີໂຄງສ້າງ RNA ເສັ້ນໄຍດ່ຽວ ແລະ ສາມາດເຮັດໃຫ້ຕັບອັກເສບກະທັນຫັນ ຫຼື ອັກເສບຊໍ້າເຮື້ອໃນລຳດັບທີ່ແຕກຕ່າງກັນ, ແຕ່ເບົາໄປຫາໜັກ, ອາດເຮັດໃຫ້ຕັບແຂງ ແລະ ເປັນມະເຮັງຕັບ. ພະຍາດນີ້ຕິດຕໍ່ສ່ວນໃຫຍ່ແມ່ນຜ່ານທາງເລືອດເຊັ່ນການໃຊ້ເຂັມສັກຢາຮ່ວມກັນ, ການໃຫ້ເລືອດ, ມີເພດສຳພັນໂດຍບໍ່ໄດ້ປ້ອງກັນ ຫຼື ຈາກແມ່ສູ່ລູກ. ນີ້ແມ່ນພະຍາດທີ່ອັນຕະລາຍເພາະຜູ້ຕິດເຊື້ອສ່ວນໃຫຍ່ຈະບໍ່ມີອາການສະແດງອອກຈົນກ່ວາຕັບຈະມີອາການແຊກຊ້ອນຮ້າຍແຮງ.

ການປີ່ນປົວຮັກສາພະຍາດໄວລັດຕັບອັກເສບ C ໃນປະຈຸບັນແມ່ນມີຄວາມກ້າວໜ້າໂດຍການໃຊ້ຢາຕ້ານໄວລັດກະທົບໂດຍຕົງ (DAA). ຢາປະເພດນີ້ມັກລວມຢູ່ໃນເມັດດຽວ, ກິນ 1 ເທື່ອ/ມື້, ເປັນເວລາ 8-12 ອາທິດ. ປະສິດທິພາບການຮັກສາສູງເຖິງ 95% ຖ້າວ່າປະຕິບັດຢ່າງຖືກຕ້ອງຕາມມາດຕະການປີ່ນປົວ. ຜູ້ທີ່ໄດ້ຮັບກການບົ່ງມະຕິວ່າຕິດເຊື້ອພະຍາດຕັບອັກເສບ C ແມ່ນຕ້ອງໄດ້ຮັບການປີ່ນປົວຢ່າງໄວ, ການເລືອກວິທີການປີ່ນປົວແມ່ນອີງໃສ່ການແຂງຕົວຂອງຕັບ, ໂມເລກູນຂອງເຊື້ອໄວລັດ, ປະຫວັດການປີ່ນປົວ ແລະ ພະຍາດປະຈຳຕົວ. ສຳລັບຄົນເຈັບທີ່ຕັບແຂງຮຸນແຮງແລ້ວນັ້ນແມ່ນຈຳເປັນຕ້ອງໄດ້ຮັບການປີ່ນປົວຢູ່ໂຮງໝໍຂັ້ນສູນກາງ.

ອາການແຊກຊ້ອນຂອງໄວລັດຕັບອັກເສບ C ຖ້າວ່າບໍໄດ້ຮັບປີ່ນປົວຮັກສາທັນທ່ວງທີລວມມີ: ຕັບແຂງຂະຫຍາຍຕົວໄວ, ຕັບແຂງຮຸນແຮງ, ມະເຮັງຕັບ (HCC), ເມື່ອມີອາການຢ່າງເຊັ່ນຕັບແຂງ, ອາດເຮັດໃຫ້ເລືອດອອກໃນລະບົບທາງເດີນອາຫານອັນເນື່ອງຈາກເສັ້ນເລືອດໃນຫຼອດອາຫານ, ພະຍາດສະໝອງຈາກຕັບ ແລະ ມະເຮັງຕັບ.

ສຳລັບການປ້ອງກັນ, ປະຈຸບັນຍັງບໍມີວັກຊິນປ້ອງກັນໄວລັດຕັບອັກເສບ C. ດັ່ງນັ້ນ, ມາດຕະການທີ່ສໍາຄັນທີ່ສຸດແມ່ນກວດ ແລະ ປີ່ນປົວໃຫ້ໄວ. ນອກຈາກນີ້, ຕ້ອງຮັບປະກັນໃນການໃສ່ເລືອດຢ່າງປອດໄພ, ປະຕິບັດຕາມຂັ້ນຕອນສັກຢາໃຫ້ປອດໄພ, ຄວບຄຸມການຕິດເຊື້ອຈາກທາງການແພດ, ສະໜອງເຂັມສັກຢາທີ່ສະອາດໃຫ້ກຸ່ມທີ່ມີຄວາມສ່ຽງສູງ ແລະໃຫ້ຄຳແນະນຳເລື່ອງການມີເພດສຳພັນຢ່າງປອດໄພ.

ພະຍາດນີ້ສາມາດຮັກສາໃຫ້ຫາຍຂາດໄດ້ດ້ວຍຢາ DAA ມີສະທິຕິປະສົບຜົນສຳເລັດສູງເຖິງ 95%. ແນວໃດກໍຕາມ, ຄົນເຈັບຕ້ອງໄດ້ຕິດຕາມຫລັງຈາກທີ່ປີ່ນປົວເພື່ອກວດພາວະແຊກຊ້ອນທີ່ອາດຈະເກີດຂື້ນ, ໂດຍສະເພາະຖ້າຢູ່ໃນພາວະຕັບແຂງ. ນອກຈາກນີ້, ຄວນເອົາໃຈໃສ່ຄວາມສ່ຽງທີ່ອາດຈະກັບມາຕິດເຊື້ອໃໝ່ຖ້າສືບຕໍ່ພຶດຕິກຳທີ່ມີຄວາມສ່ຽງອີກຕໍ່ໄປ
------------------------------------------------------------------
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIRUS VIÊM GAN C
Viêm gan virus C là bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan C (HCV) gây ra. Virus này thuộc họ Flaviviridae, có cấu trúc RNA sợi đơn và có thể gây viêm gan cấp tính hoặc mạn tính với mức độ khác nhau, từ nhẹ đến nặng, thậm chí dẫn tới xơ gan và ung thư gan. Bệnh lây chủ yếu qua đường máu như dùng chung kim tiêm, truyền máu, quan hệ tình dục không an toàn hoặc từ mẹ sang con. Đây là bệnh nguy hiểm vì đa số người nhiễm không có triệu chứng cho đến khi xuất hiện biến chứng gan nặng.

Việc điều trị viêm gan C hiện nay đạt được nhiều tiến bộ nhờ các thuốc kháng virus tác động trực tiếp (DAA). Các thuốc này thường phối hợp trong một viên, uống 1 lần/ngày, kéo dài 8–12 tuần. Hiệu quả điều trị có thể đạt trên 95% nếu tuân thủ đúng phác đồ. Tất cả các trường hợp được chẩn đoán viêm gan C đều cần điều trị sớm, lựa chọn phác đồ dựa trên tình trạng xơ gan, kiểu gen virus, tiền sử điều trị và bệnh lý kèm theo. Người bệnh xơ gan mất bù cần điều trị tại các cơ sở chuyên khoa tuyến cao.

Biến chứng của viêm gan C nếu không điều trị kịp thời gồm: xơ hóa gan tiến triển, xơ gan mất bù, ung thư biểu mô tế bào gan (HCC), Khi có Biến chứng như xơ gan, có thể gây xuất huyết tiêu hóa do tĩnh mạch thực quản, bệnh não gan và ung thư gan.

Về phòng ngừa, hiện chưa có vắc xin phòng bệnh viêm gan C. Do đó, biện pháp quan trọng nhất là phát hiện và điều trị sớm. Ngoài ra, cần đảm bảo an toàn truyền máu, tuân thủ quy trình tiêm an toàn, kiểm soát nhiễm khuẩn trong y tế, cung cấp bơm kim tiêm sạch cho nhóm nguy cơ cao và tư vấn quan hệ tình dục an toàn.

Bệnh có thể chữa khỏi hoàn toàn nhờ thuốc DAA với tỷ lệ thành công trên 95%. Tuy nhiên, người bệnh cần được theo dõi sau điều trị để phát hiện sớm các biến chứng, đặc biệt nếu đã có xơ hóa gan. Ngoài ra, cần chú ý đến nguy cơ tái nhiễm nếu tiếp tục có hành vi nguy cơ.

-------------------------------------------------------------------
🏥 HANOI - VIENTIANE HOSPITAL
📶No. 309&400, Kaysone Phomvihan avenue, Chommany, Saysettha, Vientiane capital
☎Phone: 030.9966999
☎Whatsapp: 020 91 393 939

 #ພະຍາດໄຂ່ຫຼັງອັກເສບຍ້ອນ Lupus ( Tiếng Việt ở dưới 👇) ພະຍາດໄຂ່ຫຼັງອັກເສບຍ້ອນ Lupus ແມ່ນພາວະທີ່ໄຂ່ຫຼັງໄດ້ຮັບຄວາມເສຍຫາຍ ເນ...
21/08/2025

#ພະຍາດໄຂ່ຫຼັງອັກເສບຍ້ອນ Lupus ( Tiếng Việt ở dưới 👇)
ພະຍາດໄຂ່ຫຼັງອັກເສບຍ້ອນ Lupus ແມ່ນພາວະທີ່ໄຂ່ຫຼັງໄດ້ຮັບຄວາມເສຍຫາຍ ເນືື່ອງຈາກພະຍາດຜື່ນ Lupus (Systemic Lupus Erythematosus – SLE) ຊຶ່ງແມ່ນພະຍາດພຸ້ມຕ້ານທານຕົນເອງສະນິດໜື່ງ, ໃນນັ້ນ ລະບົບພຸ້ມຕ້ານທານເກີດການຜິດປົກກະຕິ ແລະ ໂຈມຕີຮ່າງກາຍໂດຍກົງ. ເມື່ອໄຂ່ຫຼັງຖືກກະທົບຈະເຮັດເກີດອາການອັກເສບ ແລະ ສ້າງຄວາມເສຍຫາຍ, ເຮັດໃຫ້ເກີດອາການຂາດເລືອດ, ໂປຣຕີນໃນປັດສະຫວະ, ບວມໄຄ່, ຄວາມດັນຂື້ນສູງ ແລະ ອາດເຮັດໃຫ້ໄຂ່ຫຼັງຊຸດໂຊມ. ນີ້ແມ່ນພະຍາດທີ່ອັນຕະລາຍ, ເປັນສາເຫດການເສຍຊີວິດຫຼັກໃນຄົນເຈັບທີ່ເປັນພະຍາດ Lupus ຖ້າບໍ່ໄດ້ຮັບການບົ່ງມະຕິ ແລະ ປີ່ນປົວຮັກສາຕັ້ງແຕ່ເລີ່ມຕົ້ນ.

ເປົ້າໝາຍຂອງການປີ່ນປົວແມ່ນເພື່ອຄວບຄຸມຂະບວນການອັກເສບ, ປ້ອງກັນການຂະຫຍາຍຕົວຂອງພະຍາດ ແລະ ປັບປຸງຄຸນນະພາບຊີວິດ. ຢາທີ່ມັກໃຊ້ຈະປະກອບມີ Corticoid (Prednisolone, Methylprednisolone), ຢາກົດພຸ້ມຄຸ້ມກັນ (Cyclophosphamide, Mycophenolate, Azathioprine) ແລະ ຢາລົດກົດ Calcineurin (Cyclosporin A, Tacrolimus). ໃນກໍລະນີອາການໜັກ ຫຼື ດື້ຢາ, ອາດຈະຕ້ອງໃຊ້ການກັ່ນເລືອດພາດສະມາ, Rituximab ຫຼື ຕ້ອງເຮັດການຟ໋ອກເລືອດ ແລະ ປ່ຽນຖ່າຍໄຂ່ຫຼັງໃນຂັ້ນສຸດທ້າຍ. ຄຽງຄູ່ກັນນັ້ນກໍ່ປີ່ນປົວດ້ວຍການໃຊ້ຢາຂັບປັດສະວະ, ຢາຫຼຸດຄວາມດັນເລືອດ, ໄຂມັນໃນເລືອດ ແລະ ການຮັກສາພະວະເລືອດຈາງ.

ພະຍາດໄຂ່ຫຼັງອັກເສບຍ້ອນ Lupus ອາດມີຫຼາຍພາວະແຊກຊ້ອນ. ສະເພາະໄຂ່ຫຼັງ, ຄົນເຈັບອາດອາດພົບກັບພະຍາດໄຂ່ຫຼັງຊືມ, ພະຍາດໄຂ່ຫຼັງອັກເສບຂະຫຍາຍຕົວໄວ, ໄຂ່ຫຼັງຊຸດໂຊມກະທັນຫັນ ຫຼື ຊ້ຳເຮື້ອໄລຍະສຸດທ້າຍ. ນອກຈາກໄຂ່ຫຼັງ, ຄວາມເສຍຫາຍອາດລາມໄປເຖີງຫົວໃຈ (ພະຍາດເຍື້ອຫຸ້ມຫົວໃຈອັກເສບ, ຫົວໃຈຊຸດໂຊມ), ປອດ (ປອດອັກເສບ, ຄວາມດັນເລືອດສູງໃນເສັ້ນເລືອດປອດ), ປະສາດ (ຊັກ, ອຳມະພາດ, ຄວາມຜິດປົກກະຕິທາງຈິດ), ລະບົບຍ່ອຍອາຫານ (ລຳໄສ້ອັກເສບ, ປ້າງອັກເສບ) ແລະ ໃນເວລາດຽວກັນນັ້ນເຮັດໃຫ້ເພີ່ມຄວາມສ່ຽງການຕິດເຊື້ອຮ້າຍແຮງ.
ປະຈຸບັນແມ່ນຍັງບໍ່ທັນມີມາດຕະການປ້ອງກັນທີ່ແນ່ນອນ, ແຕ່ສາມາດຫຼຸດຜ່ອນຄວາມສ່ຽງ ແລະ ກວດພົບໄດ້ໄວ ໂດຍການກວດເຊັກສຸຂະພາບປະຈຳ, ກວດເລືອດ ແລະ ກວດປັດສະວະສະໝໍ່າສະເໝີ, ປະຕິບັດຕາມແຜນຮັກສາ ແລະ ຫຼີກລ້ຽງການຢຸດຢາເອງ. ຄົນເຈັບຄວນເອົາໃຈໃສ່ຫຼີກລ້ຽງແດດຮ້ອນ, ປ້ອງກັນການຕິດເຊື້ອ, ຮັກສາວິຖີຊີວິດທີ່ດີຕໍ່ສຸຂະພາບ, ຫຼຸດຜ່ອນອາຫານລົດເຄັມ ແລະ ຫຼຸດໂປຣຕີນເມື່ອໄຂ່ຫຼັງມີຄວາມເສຍຫາຍ, ພ້ອມທັງຫຼີກລ້ຽງເຫຼົ້າເບຍ, ຢາສູບ ແລະ ຄວາມຕືງຄຽດ.

ພະຍາດໄຂ່ຫຼັງອັກເສບຍ້ອນ Lupus ບໍ່ສາມາດປີ່ນປົວໃຫ້ຫາຍຂາດໄດ້, ແຕ່ຖ້າໄດ້ຮັບການຮັກສາຢ່າງຕໍ່ເນື່ອງ ແລະ ການຕິດຕາມໃນລະຍະຍາວ, ຄົນເຈັບສາມາດຢູ່ໃນສະພາບຄວາມສົມບູນຂອງພະຍາດ, ຫຼຸດການກັບມາເກີດຊ້ຳ, ຍືດອາຍຸຍືນ ແລະ ໃຊ້ຊີວິດໄດ້ຕາມປົກກະຕິ.
-------------------------------------------------------------------
thận Lupus
Viêm thận lupus là tình trạng thận bị tổn thương do bệnh lupus ban đỏ hệ thống – một bệnh tự miễn trong đó hệ miễn dịch rối loạn và tấn công chính cơ thể. Khi thận bị ảnh hưởng, các cầu thận sẽ viêm và hư hại, dẫn đến tiểu máu, protein niệu, phù, tăng huyết áp và có thể suy thận. Đây là một bệnh nguy hiểm, là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở bệnh nhân lupus nếu không được phát hiện và điều trị sớm.

Việc điều trị chủ yếu nhằm kiểm soát quá trình viêm, ngăn ngừa tiến triển của bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống. Các thuốc thường dùng gồm corticoid (như Prednisolon, Methylprednisolon), thuốc ức chế miễn dịch (Cyclophosphamide, Mycophenolate, Azathioprine) và các thuốc ức chế Calcineurin (Cyclosporin A, Tacrolimus). Trong những trường hợp nặng hoặc kháng trị, có thể áp dụng lọc huyết tương, dùng Rituximab, hoặc chỉ định lọc máu và ghép thận ở giai đoạn cuối. Song song với đó là điều trị hỗ trợ bằng thuốc lợi tiểu, hạ huyết áp, điều chỉnh rối loạn lipid máu và điều trị thiếu máu.

Bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nặng nề. Tại thận, bệnh nhân có thể gặp hội chứng thận hư, viêm cầu thận tiến triển nhanh, suy thận cấp hoặc mạn giai đoạn cuối. Ngoài thận, tổn thương có thể xuất hiện ở tim (viêm màng ngoài tim, suy tim), phổi (viêm phổi, tăng áp động mạch phổi), thần kinh (co giật, liệt, rối loạn tâm thần), tiêu hoá (viêm ruột, viêm tụy), đồng thời làm tăng nguy cơ nhiễm trùng nặng.

Hiện chưa có biện pháp phòng ngừa tuyệt đối, nhưng có thể hạn chế nguy cơ và phát hiện sớm bằng cách tái khám định kỳ, xét nghiệm máu và nước tiểu thường xuyên, tuân thủ phác đồ điều trị và tránh tự ý bỏ thuốc. Người bệnh cần chú ý tránh nắng gắt, phòng tránh nhiễm trùng, giữ chế độ sinh hoạt lành mạnh, ăn giảm muối và giảm đạm khi có tổn thương thận, đồng thời hạn chế rượu bia, thuốc lá và căng thẳng.

Viêm thận lupus không thể chữa khỏi hoàn toàn, nhưng nếu được điều trị tích cực và theo dõi lâu dài, người bệnh có thể đạt được tình trạng lui bệnh, giảm tái phát, kéo dài tuổi thọ và duy trì cuộc sống ổn định.

-------------------------------------------------------------------
🏥 HANOI - VIENTIANE HOSPITAL
📶No. 309&400, Kaysone Phomvihan avenue, Chommany, Saysettha, Vientiane capital
☎Phone: 030.9966999
☎Whatsapp: 020 91 393 939

ໂພເທສຊຽມຕໍ່ໍາ  – ລັກສະນະ, ພາວະແຊກຊ້ອນ, ການປີ່ນປົວ ແລະ ການປ້ອງກັນ( Tiếng Việt ở dưới 👇) ໂພເທສຊຽມຕໍ່ໍາ ໂພເທສຊຽມ(Hypokalemi...
14/08/2025

ໂພເທສຊຽມຕໍ່ໍາ – ລັກສະນະ, ພາວະແຊກຊ້ອນ, ການປີ່ນປົວ ແລະ ການປ້ອງກັນ( Tiếng Việt ở dưới 👇)

ໂພເທສຊຽມຕໍ່ໍາ
ໂພເທສຊຽມ(Hypokalemia) ແມ່ນສະພາບທີ່ລະດັບໂພເທສຊຽມໃນເລືອດຕໍ່ໍາກວ່າ 3.5 mmol/L. ຕາມລະດັບການຫຼຸດລົງຂອງໂພເທສຊຽມ, ສາມາດແບ່ງເປັນພະຍາດໂພເທສຊຽມຕໍ່ໍາແບບເບົາ (3.0–3.5 mmol/L), ປານກາງ (2.5–3.0 mmol/L) ແລະ ໜັກ (< 2.5 mmol/L). ນີ້ແມ່ນຄວາມຜິດປົກກະຕິຂອງທາດເບື່ອໃນຮ່າງກາຍທີ່ພົບໄດ້ບໍ່ໜ້ອຍໃນຄົນເຈັບທີ່ນອນໂຮງໝໍ. ບໍ່ວ່າໂພເທສຊຽມສູງ ຫຼື ຕໍ່ໍາ, ທັງສອງຢ່າງສາມາດເຮັດໃຫ້ເກີດຄວາມຜິດປົກກະຕິຂອງຈັງຫວະເຕັ້ນຂອງຫົວໃຈ, ໂດຍທີ່ຄວາມຮຸນແຮງຂອງອາການຈະຂື້ນກັບລະດັບການຜິດປົກກະຕິຂອງທາດເບື່ອໃນຮ່າງກາຍ. ຖ້າບໍ່ໄດ້ຮັບການຮັກສາທັນເວລາ, ໂພເທສຊຽມອາດນໍາໄປສູ່ພະຍາດແຊກຊ້ອນທີ່ອັນຕະລາຍ ແລະ ເສຍຊີວິດ, ພິເສດໃນຄົນເຈັບທີ່ເປັນພະຍາດຫົວໃຈ ຫຼື ກໍາລັງໃຊ້ຢາເຊັ່ນ digoxin.

ສາເຫດຂອງໂພເທສຊຽມຕໍ່ໍາມີຫຼາຍຢ່າງ: ສ່ວນໃຫຍ່ເກີດຈາກການເສຍໂພເທສຊຽມຜ່ານໄຂ່ຫຼັງ (ໃຊ້ຢາຂັບປັດສະວະ, ປັດສະວະຫຼາຍຫຼັງຈາກແກ້ໄຂການອຸດຕັນໃນທາງປັດສະວະ, ພະຍາດໄຂ່ຫຼັງອັກເສບຊ້ຳເຮື້ອ, ການແຂງຕົວ aldosteron, ພະຍາດລົດແມກນີຊ່ຽມໃນເລືອດ, ຫຼື ກຸ່ມອາການ Liddle, Bartter, Gitelman) ຫຼື ເສຍໂພເທສຊຽມຜ່ານທາງລໍາໄສ້ (ຖອກທ້ອງ, ໃຊ້ຢາລະບາຍເກີນ, ຮູຮົ່ວລໍາໄສ້, ເນື້ອງອກບາງຊະນິດທີ່ຫຼັ່ງຮໍໂມນ). ນອກຈາກນັ້ນ ການເສຍໂພເທສຊຽມອາດຖືກດຶງເຂົ້າໄປໃນເຈຸລັງເນື່ອງຈາກການໃຊ້ຢາກະຕຸ້ນ β2, theophylline, cafein, insulin ຫຼື ຈາກພະຍາດເລືອດດ່າງ. ການຫຼຸດການສະໜອງໂພເທສຊຽມທາງສານອາຫານອາດບໍ່ແມ່ນສາເຫດຫຼັກ, ແຕ່ອາດມີຜົນສຳລັບຜູ້ທີ່ມີບັນຫາການຮັບປະທານອາຫານບໍ່ໄດ້ດີແກ່ຍາວ.

ອາການຂອງໂພເທສຊຽມຕໍ່ໍາຂື້ນກັບລະດັບ ແລະ ຄວາມໄວໃນການຫຼຸດລົງ. ຖ້າໂພເທສຊຽມຕໍ່ໍາ 3.0–3.5 mmol/L ມັກບໍ່ມີອາການຊັດເຈນ. ຖ້າຫຼຸດລົງຫາ 2.5–3.0 mmol/L ອາດມີອາການອ່ອນເພຍກ້າມເນື້ອ, ເມື່ອຍລ້າ, ອໍາມະພາດແຂນຂາ, ອໍາມະພາດລໍາໄສ້ (ທ້ອງແຂງ), ມືນຊາມືຕີນ, ຕະຄິວ, ການສະທ້ອນເສັ້ນເອັນຫຼຸດລົງ. ຖ້າຕໍ່ໍາກວ່າ 2.5 mmol/L ຈະມີຄວາມສ່ຽງສູງກັບພາວະສະຫຼາຍກ້າມເນື້ອ ແລະ ຈັງຫວະຫົວໃຈເຕັ້ນຜິດຈັ່ງຫວະປົກກະຕິຮ້າຍແຮງ. ໃນຄື້ນຫົວໃຈປົກກະຕິອາດເຫັນຄື່ນ T ຕໍ່ໍາ, ໄລຍະ ST ຕໍ່ໍາລົງ, PR ຍາວຂຶ້ນ, ຄື່ນ U ໂດດເດັ່ນ, ຊ່ວງ QT (ຫຼື QU) ຍາວຂຶ້ນ; ຄວາມຜິດປົກກະຕິຈັງຫວະການເຕັ້ນອາດລວມໄປເຖີງຫົວໃຈເບື້ອງເທີງເຕັ້ນນອກລະບົບ, ການເຕັ້ນນອກລະບົບຂອງຫ້ອງຫົວໃຈເບື້ອງລຸ່ມ, ການເຕັ້ນໄວຂອງຫ້ອງລຸ່ມ, Torsades de pointes ຫຼື ການເຕັ້ນຂອງຫົວໃຈຫ້ອງລຸ່ມຜິດຈັ່ງຫວະ. ນອກຈາກນີ້ ໂພເທສຊຽມຕໍ່ໍາຍັງສາມາດເຮັດໃຫ້ເກີດພະຍາດປັດສະວະຈາງຍ້ອນໄຂ່ຫຼັງ, ພະຍາດເລືອດດ່າງ ແລະ ການຂັບຄລໍໄອອອນເພີ່ມຂຶ້ນ.

ການຮັກສາຈໍາເປັນຕ້ອງແກ້ໄຂສາເຫດ ແລະ ຊົດເຊີຍປະລິມານໂພເທສຊຽມທີ່ຂາດໄປ. ການເພີ່ມໂພເທສຊຽມດ້ວຍການດື່ມ ແມ່ນວິທີທີ່ຖືກເລືອກສໍາລັບກໍລະນີເບົາ ແລະ ປານກາງ; ສໍາລັບກໍລະນີຫນັກ ຫຼື ມີຈັງຫວະການເຕັ້ນຂອງຫົວໃຈຜິດປົກກະຕິຮ້າຍແຮງ, ຈໍາເປັນຕ້ອງເພີ່ມຜ່ານທາງເສັ້ນເລືອດ ດ້ວຍອັດຕາ ແລະ ປະລິມານທີ່ມີການຄວບຄຸມຢ່າງເຂັ້ມງວດ. ໃນຊ່ວງການຮັກສາ ຈໍາເປັນຕ້ອງຕິດຕາມການປ່ຽນແປງທາດເບື່ອໃນເລືອດ, ຄື້ນໄຟຟ້າຫົວໃຈ ແລະ ປະເມີນການເຮັດວຽກຂອງໄຂ່ຫຼັງ. ຖ້າມີການຂາດແມກນີຊ່ຽມໃນເລືອດ, ຈໍາເປັນຕ້ອງເພີ່ມແມກນີຊ່ຽມເພື່ອໃຫ້ການຊົດເຊີຍໂພເທສຊຽມໄດ້ຜົນດີຂຶ້ນ.

ການປ້ອງກັນ ປະກອບດ້ວຍການຫຼີກລ້ຽງການໃຊ້ຢາຂັບປັດສະວະ ແລະ ຢາລະບາຍເກີນຈໍາເປັນ, ຮັກສາພະຍາດທີ່ເຮັດໃຫ້ຖອກທ້ອງ ຫຼື ຮາກເປັນເວລານານ, ຄວບຄຸມການຜິດປົກກະຕິຂອງລະບົບຕ່ອມ ແລະ ພະຍາດໄຂ່ຫຼັງ, ພ້ອມກັບຮັບປະທານອາຫານທີ່ມີໂພເທສຊຽມເຊັ່ນ ກ້ວຍ, ໝາກກ້ຽງ, ໝາກອະໂວກາໂດ, ມັນຝຣັ່ງ, ຜັກຂຽວ. ສໍາລັບຄົນທີ່ກໍາລັງໃຊ້ຢາທີ່ມີຜົນກະທົບຕໍ່ໂພເທສຊຽມ ຫຼື ມີພະຍາດຊ້ຳເຮື້ອ, ຄວນກວດເລືອດເບີ່ງທາດເບື່ອໃນຮ່າງກາຍເປັນປະຈໍາ. ຖ້າສາເຫດຂອງພະຍາດໂພເທສຊຽມຕ່ຳໄດ້ຮັບການບົ່ງມະຕິ ແລະ ປີ່ນປົວເດັດຂາດ, ພະຍາດສາມາດປີ່ນປົວໃຫ້ຫາຍຂາດໄດ້, ສຳລັບຄົນເຈັບທີ່ມີອາການຊ້ຳເຮື້ອຫຼື ບໍ່ສາມາດຫຼີກລ້ຽງປັດໃຈຄວາມສ່ຽງ, ອາການອາດກັບມາເປັນອີກ, ຕ້ອງໄດ້ຕິດຕາມ ແລະ ເພີ່ມໂພເທສຊຽມເປັນປະຈຳ.

------------------------------------------------------------------
Hạ kali máu – Đặc điểm, biến chứng, điều trị và phòng ngừa

Hạ kali máu là tình trạng nồng độ kali trong huyết tương thấp hơn 3,5 mmol/L. Tùy mức độ giảm kali, có thể chia thành hạ kali máu nhẹ (3,0–3,5 mmol/L), trung bình (2,5–3,0 mmol/L) và nặng (< 2,5 mmol/L). Đây là một rối loạn điện giải thường gặp ở bệnh nhân nằm viện. Dù tăng hay hạ kali máu, cả hai đều có thể gây ra rối loạn nhịp tim, trong đó mức độ rối loạn nhịp phản ánh trực tiếp mức độ nặng của tình trạng điện giải. Hạ kali máu nếu không được xử trí kịp thời có thể dẫn tới biến chứng nguy hiểm và tử vong, đặc biệt ở người có bệnh tim hoặc đang dùng các thuốc như digoxin.

Nguyên nhân của hạ kali máu khá đa dạng. Phần lớn là do mất kali qua thận (sử dụng thuốc lợi tiểu, đái nhiều sau giải phóng tắc nghẽn đường tiết niệu, bệnh thận kẽ, cường aldosteron, giảm magiê máu, các hội chứng như Liddle, Bartter, Gitelman) hoặc mất kali qua đường tiêu hóa (tiêu chảy, lạm dụng thuốc nhuận tràng, rò ruột, một số khối u tiết hormon). Ngoài ra, kali có thể bị dịch chuyển vào trong tế bào do sử dụng thuốc kích thích β2, theophyllin, cafein, insulin hoặc do tình trạng nhiễm kiềm máu. Giảm cung cấp kali qua chế độ ăn hiếm khi là nguyên nhân chính, nhưng có thể góp phần ở người ăn uống kém kéo dài.

Triệu chứng của hạ kali máu phụ thuộc mức độ và tốc độ giảm kali. Khi kali máu 3,0–3,5 mmol/L, bệnh nhân thường không có biểu hiện rõ. Khi giảm xuống 2,5–3,0 mmol/L, có thể xuất hiện yếu cơ, mệt mỏi, liệt chi, liệt ruột (bụng chướng), tê bì, chuột rút, giảm phản xạ gân xương. Ở mức dưới 2,5 mmol/L, bệnh nhân có nguy cơ cao bị tiêu cơ vân và rối loạn nhịp tim nặng. Điện tim thường cho thấy sóng T dẹt, đoạn ST chênh xuống, PR kéo dài, sóng U nổi bật, QT (hoặc QU) kéo dài; các rối loạn nhịp có thể gồm ngoại tâm thu nhĩ, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, xoắn đỉnh hoặc rung thất. Ngoài ra, hạ kali máu có thể gây đái tháo nhạt do thận, kiềm chuyển hóa và tăng thải clo.

Điều trị hạ kali máu cần đồng thời giải quyết nguyên nhân và bù lại lượng kali thiếu hụt. Bổ sung kali đường uống là lựa chọn ưu tiên cho các trường hợp nhẹ và trung bình; trong trường hợp nặng hoặc có rối loạn nhịp nguy hiểm, cần bù kali qua đường tĩnh mạch với tốc độ và liều được kiểm soát chặt chẽ. Trong suốt quá trình điều trị, phải theo dõi sát điện giải đồ, điện tim và đánh giá chức năng thận. Nếu có kèm hạ magiê máu, cần bổ sung magiê để cải thiện hiệu quả bù kali.

Phòng ngừa hạ kali máu bao gồm hạn chế lạm dụng thuốc lợi tiểu và thuốc nhuận tràng, điều trị triệt để các bệnh lý gây tiêu chảy hoặc nôn ói kéo dài, kiểm soát tốt các rối loạn nội tiết và bệnh thận, đồng thời duy trì chế độ ăn giàu kali từ thực phẩm như chuối, cam, bơ, khoai tây, rau xanh. Với những người đang điều trị bằng thuốc ảnh hưởng đến kali hoặc có bệnh lý mạn tính, cần xét nghiệm điện giải định kỳ để phát hiện và xử trí sớm.

Nếu nguyên nhân gây hạ kali máu được xác định và điều trị triệt để, bệnh hoàn toàn có thể khỏi hẳn. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân có nguyên nhân mạn tính hoặc không thể loại bỏ hoàn toàn yếu tố nguy cơ, tình trạng này có thể tái phát và đòi hỏi theo dõi, bổ sung kali định kỳ.
-------------------------------------------------------------------
🏥 HANOI - VIENTIANE HOSPITAL
📶No. 309&400, Kaysone Phomvihan avenue, Chommany, Saysettha, Vientiane capital
☎Phone: 030.9966999
☎Whatsapp: 020 91 393 939

 #ການດູແລ ແລະ ການໃຊ້ຮໍໂມນຫຼັງຈາກການຕັດຮວຍໄຂ່ທັງສອງເບື້ອງ( Tiếng Việt ở dưới 👇) ຮວຍໄຂ່ໃນແມ່ຍິງມີຫນ້າທີ່ສຳຄັນສອງປະການ: ຜະລ...
09/08/2025

#ການດູແລ ແລະ ການໃຊ້ຮໍໂມນຫຼັງຈາກການຕັດຮວຍໄຂ່ທັງສອງເບື້ອງ( Tiếng Việt ở dưới 👇)

ຮວຍໄຂ່ໃນແມ່ຍິງມີຫນ້າທີ່ສຳຄັນສອງປະການ: ຜະລິດໄຂ່ ແລະ ລັ່ງຮໍໂມນສືບພັນເພດຍິງເຊັ່ນ estrogen ແລະ progesterone. ໃນບາງກໍລະນີຂອງພະຍາດຍິງແມ່ນບໍ່ສາມາດຮັກສາ ແລະ ເກັບຮວຍໄຂ່ໄວ້ໄດ້, ຫຼັງຜ່າຕັດຈຳເປັນຕ້ອງຕັດຮວຍໄຂ່ອອກທັງສອງຂ້າງ, ຮ່າງກາຍຈະສູນເສຍແຫຼ່ງຜະລິດຮໍໂມນນີ້ໄປໂດຍສິ້ນເຊີງ, ນຳໄປສູ່ພາວະຫມົດປະຈຳເດືອນກະທັນຫັນ. ນີ້ແມ່ນການປ່ຽນແປງທີ່ໃຫຍ່ ແລະ ອາດສົ່ງຜົນກະທົບໂດຍກົງຕໍ່ສຸຂະພາບກາຍ ແລະ ໃຈຂອງແມ່ຍິງ.

ຫຼັງຜ່າຕັດ, ຄົນເຈັບມັກພົບອາການບໍ່ສະບາຍເຊັ່ນ: ຮ້ອນຄິງ, ເຫື່ອອອກຕອນກາງຄືນ, ນອນບໍ່ຫຼັບ, ອາລົມບໍ່ດີ, ວິຕົກກັງວົນ, ຊຶມເສົ້າ, ຊ່ອງຄອດແຫ້ງ, ຄວາມຕ້ອງການທາງເພດຫຼຸດລົງ. ໃນລະຍະຍາວ ການຂາດ estrogen ແລະ progesterone ຈະເພີ່ມຄວາມສ່ຽງເກີດໂລກກະດູກພຸນ, ເຈັບປວດກ້າມເນື້ອ, ຂໍ້ກະດູກ, ພະຍາດຫຼອດເລືອດຫົວໃຈ, ພະຍາດເບາຫວານປະເພດ 2, ຄວາມຜິດປົກກະຕິໄຂມັນໃນເລືອດ, ຄວາມຈຳລົດລົງ ແລະ ແກ່ຕົວໄວ.

ການດູແລຫຼັງຜ່າຕັດແມ່ນມີບົດບາດສຳຄັນໃນການຟື້ນຟູສຸຂະພາບ ແລະ ປ້ອງກັນພາວະແຊກຊ້ອນ. ຄົນເຈັບຄວນພັກຜ່ອນໃຫ້ເພີ່ງພໍ, ຫຼີກລ້ຽງການເຮັດວຽກຫນັກໃນ 4–6 ອາທິດທຳອິດ, ຮັກສາຄວາມສະອາດບາດແຜຜ່າຕັດ, ຮັບປະທານອາຫານຄົບຖ້ວນ 5 ໝູ່, ໂດຍສະເພາະແຄລຊຽມ ແລະ ວິຕາມິນ D. ການອອກກຳລັງກາຍເບົາໆ ເຊັ່ນ ຍ່າງ, ຫາຍໃຈເລິກ ຊ່ວຍໃຫ້ເລືອດໄຫຼເວັນດີ ແລະ ຫຼຸດຄວາມສ່ຽງກ້ອນເລືອດ. ການໃຫ້ກຳລັງໃຈຈາກຄອບຄົວ ແລະ ໝູ່ເພື່ອນ ກໍ່ຈຳເປັນເພື່ອໃຫ້ຄົນເຈັບສາມາດປັບຕົວໄດ້ກັບການປ່ຽນແປງດ້ານຮໍໂມນ.

ສຳລັບແມ່ຍິງອາຍຸຕ່ຳກວ່າ 50 ປີ ຫຼື ຫມົດປະຈຳເດືອນໄວເນື່ອງຈາກການຕັດຮວຍໄຂ່, ການໃຊ້ຮໍໂມນທົດແທນ (HRT) ມັກຈະໄດ້ຮັບການແນະນຳເພື່ອຫຼຸດອາການໂດຍໄວ, ປ້ອງກັນໂລກກະດູກພຸນ, ປົກປ້ອງຫຼອດເລືອດ ແລະ ຮັກສາສຸຂະພາບໂດຍລວມ. ຮໍໂມນອາດໃຊ້ໃນຮູບແບບເມັດກິນ, ແຜ່ນຕິດ, ເຈວທາຜິວໜັງ ຫຼື ຢາຍັດຊ່ອງຄອດ. ແຕ່ການໃຊ້ຮໍໂມນຕ້ອງໄດ້ຮັບຄຳແນະນຳຈາກແພດ ແລະ ຕິດຕາມຢ່າງສະໝໍ່າສະເໝີ, ເນື່ອງຈາກອາດມີຂໍ້ຫ້າມໃນຄົນເຈັບພະຍາດມະເຮັງເຕົ້ານົມ, ມະເຮັງປາກມົດລູກ, ພະຍາດຕັບຮ້າຍແຮງ ຫຼື ກ້ອນເລືອດອຸດຕັນໃນເສັ້ນເລືອດດຳ.

ໃນກໍລະນີທີ່ບໍ່ສາມາດໃຊ້ HRT ໄດ້, ແພດອາດເລືອກວິທີອື່ນເຊັ່ນ ຢາຫຼຸດຄິງຮ້ອນທີ່ບໍ່ມີຮໍໂມນປະສົມ, ເສີມແຄລຊຽມ–ວິຕາມິນ D, ອອກກຳລັງກາຍເພີ່ມຄວາມແຂງແຮງກະດູກ ແລະ ຂໍ້, ໃຊ້ທາດແຫຼວທາຊ່ອງຄອດ, ຫຼື ປະຍຸກໃຊ້ການບຳບັດທາງຈິດໃຈ, ສະມາທິ, ໂຍຄະ ເພື່ອປັບປຸງການນອນ ແລະ ສຸຂະພາບໃຈ.

ການກວດຊ້ຳປະຈຳແມ່ນສຳຄັນຫຼາຍເພື່ອຕິດຕາມຄວາມໜາແນ່ນຂອງກະດູກ, ສະພາບຫຼອດເລືອດຫົວໃຈ ແລະ ພາຍໃນ. ປະສົມປະສານການດູແລທາງການແພດກັບວິຖີຊີວິດທີ່ມີຫຼັກວິທະຍາຈະຊ່ວຍໃຫ້ແມ່ຍິງຫຼັງຜ່າຕັດຮວຍໄຂ່ມີສຸຂະພາບດີ, ຮັກສາຄຸນນະພາບຊີວິດ ແລະ ເພີ່ມຄວາມມັ່ນໃຈໃນຊີວິດ.
ບົດຂຽນໂດຍ: Dr. Viphavalin SINGNAMVONG
-------------------------------------------------------------------
CHĂM SÓC VÀ SỬ DỤNG HORMONE SAU KHI CẮT BUỒNG TRỨNG HAI BÊN

Buồng trứng ở phụ nữ đảm nhiệm hai chức năng quan trọng: sản sinh trứng và tiết các hormone sinh dục nữ như estrogen và progesterone. Trong một số trường hợp bệnh lý phụ khoa không thể bảo tồn và giữ lại buồng trứng sau khi phẫu thuật cắt bỏ cả hai buồng trứng, cơ thể sẽ mất hoàn toàn nguồn hormone này, dẫn tới tình trạng mãn kinh đột ngột. Đây là một biến đổi lớn, có thể ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe thể chất và tinh thần của người phụ nữ.

Ngay sau phẫu thuật, người bệnh thường gặp các triệu chứng khó chịu như bốc hỏa, đổ mồ hôi về đêm, mất ngủ, dễ cáu gắt, lo âu, trầm cảm, khô âm đạo, giảm ham muốn tình dục. Về lâu dài, việc thiếu hụt estrogen và progesterone làm tăng nguy cơ loãng xương, đau nhức cơ xương khớp, bệnh tim mạch, tiểu đường type 2, rối loạn mỡ máu, suy giảm trí nhớ và lão hóa sớm.

Chăm sóc sau mổ đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi sức khỏe và phòng ngừa biến chứng. Người bệnh cần nghỉ ngơi hợp lý, tránh lao động nặng trong 4–6 tuần đầu, vệ sinh vết mổ sạch sẽ, ăn uống đầy đủ dưỡng chất, đặc biệt là canxi và vitamin D. Việc tập các bài vận động nhẹ như đi bộ, hít thở sâu giúp lưu thông máu và giảm nguy cơ huyết khối. Sự hỗ trợ tinh thần từ gia đình và bạn bè cũng rất cần thiết để người bệnh thích nghi với những thay đổi nội tiết.

Đối với phụ nữ dưới 50 tuổi hoặc mãn kinh sớm do cắt buồng trứng, liệu pháp hormone thay thế (HRT) thường được khuyến nghị nhằm giảm nhanh các triệu chứng, phòng ngừa loãng xương, bảo vệ tim mạch và duy trì sức khỏe toàn diện. Hormone có thể được sử dụng dưới dạng viên uống, miếng dán, gel bôi ngoài da hoặc thuốc đặt âm đạo. Tuy nhiên, việc dùng hormone cần có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa và được theo dõi định kỳ, vì có thể chống chỉ định ở người mắc ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung, bệnh gan nặng hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu.

Trong trường hợp không thể dùng HRT, bác sĩ có thể lựa chọn các phương pháp khác như thuốc giảm bốc hỏa không chứa hormone, bổ sung canxi – vitamin D, tập luyện tăng cường sức mạnh xương khớp, sử dụng chất bôi trơn âm đạo, hoặc áp dụng liệu pháp tâm lý, thiền, yoga để cải thiện giấc ngủ và tinh thần.

Việc tái khám định kỳ là rất quan trọng nhằm theo dõi mật độ xương, tình trạng tim mạch và nội tiết. Kết hợp chăm sóc y khoa với chế độ sinh hoạt khoa học sẽ giúp phụ nữ sau cắt buồng trứng sống khỏe, duy trì chất lượng cuộc sống và tự tin hơn.

Bài viết: Bs Viphavalin SINGNAMVONG
-------------------------------------------------------------------
🏥 HANOI - VIENTIANE HOSPITAL
📶No. 309&400, Kaysone Phomvihan avenue, Chommany, Saysettha, Vientiane capital
☎Phone: 030.9966999
☎Whatsapp: 020 91 393 939

 #ປີ່ນປົວຖົງນ້ຳຕ່ອຍຄໍໜຽງ ແລະ ຖົງນ້ຳເຕົ້ານົມໂດຍບໍ່ຈຳເປັນຕ້ອງຜ່າຕັດທີ່ ໂຮງໝໍຮ່າໂນ້ຍ - ວຽງຈັນ ດ້ວຍວິທີ “ສັກ absolute alcoho...
30/07/2025

#ປີ່ນປົວຖົງນ້ຳຕ່ອຍຄໍໜຽງ ແລະ ຖົງນ້ຳເຕົ້ານົມໂດຍບໍ່ຈຳເປັນຕ້ອງຜ່າຕັດທີ່ ໂຮງໝໍຮ່າໂນ້ຍ - ວຽງຈັນ ດ້ວຍວິທີ “ສັກ absolute alcohol sclerotherapy ພາຍໃຕ້ການນໍາທາງຂອງເອໂກ”
ວິທີນີ້ຖືວ່າເປັນອີກໜື່ງທາງເລືອກທີ່ປອດໄພໃນການປີ່ນປົວກ້ອນທີ່ມີຂະໜາດໃຫຍ່ທີ່ເຮັດໃຫ້ຮູ້ສືກບໍ່ສະບາຍໃຈຕໍ່ຮູບຮ່າງພາຍນອກ ຫຼື ສ້າງຄວາມເຈັບປວດໃຫ້ກັບຄົນເຈັບ
ນີ້ເປັນວິທີກະທົບຮ່າງກາຍໜ້ອຍທີ່ສຸດ, ປອດໄພ, ພ້ອມລາຄາຖືກ, ອີກທັງຍັງວ່ອງໄວ, ສາມາດຫຼີກລ້ຽງອາການແຊກຊ້ອນທີ່ເກີດຈາກການຜ່າຕັດ, ຄົນເຈັບສາມາດອອກກໂຮງໝໍໄດ້ເລີຍຫຼັງຈາກເຮັດແລ້ວ, ເວລາໃນການປີ່ນປົວປະມານ 20 ນາທີ ແລະ ພິເສດ ຕ່ອມຄໍໜຽງໄດ້ຮັບການຮັກສາໄວ້ ແລະ ຈະບໍ່ມີແປ້ວ.
ການເລືອກໃຊ້ວິທີປີ່ນປົວຮັກສາແບບນີ້ຈະເຮັດໃຫ້ຄົນເຈັບປະຫຍັດຄ່າຮັກສາ, ອາການແຊກຊ້ອນກໍ່ຄືເວລາໃນການປີ່ນປົວ, ປະກອບສ່ວນຊ່ວຍຍົກສູງຄຸນນະພາບຊີວິດຂອງຄົນເຈັບ
--------------------------------------------------------------------
Điều trị nang tuyến giáp, tuyến vú không cần phẫu thuật tại bệnh viện Hà Nội - Viêng Chăn với phương pháp " Tiêm xơ bằng cồn tuyệt đối dưới hướng dẫn siêu âm".
Phương pháp này là một lựa chọn an toàn cho việc điều trị các nang kích thước lớn gây khó chịu về mặt thẩm mỹ hay gây khó chịu đau tức cho người bệnh.
Đây là phương pháp can thiệp xâm lấn tối thiểu, an toàn, chi phí rẻ, nhanh chóng, tránh được các biến chứng của cuộc mổ, người bệnh được ra viện ngay khi hoàn thành thủ thuật, thời gian điều trị khoảng 20 phút và đặc biệt “Tuyến giáp được bảo tồn hoàn toàn và không để lại sẹo “.
Việc thực hiện kỹ thuật này giúp người bệnh tiết kiệm chi phí, các biến chứng cũng như thời gian điều trị, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh

-------------------------------------------------------------------
🏥 HANOI - VIENTIANE HOSPITAL
📶No. 309&400, Kaysone Phomvihan avenue, Chommany, Saysettha, Vientiane capital
☎Phone: 030.9966999
☎Whatsapp: 020 91 393 939

Address

309&400 Avenue Kaysone Phomvihane, Vientiane

0116

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when ໂຮງໝໍຮ່າໂນ້ຍ-ວຽງຈັນHa Noi - Vientiane hospital posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to ໂຮງໝໍຮ່າໂນ້ຍ-ວຽງຈັນHa Noi - Vientiane hospital:

  • Want your practice to be the top-listed Clinic?

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram