Tiến sỹ Nguyễn Hoàng - Nguyên giảng viên ĐH Y HN

  • Home
  • Taiwan
  • Nantou
  • Tiến sỹ Nguyễn Hoàng - Nguyên giảng viên ĐH Y HN

Tiến sỹ Nguyễn Hoàng - Nguyên giảng viên ĐH Y HN 2.569.988 người đăng ký tư vấn chữa tiểu đường
Sản phẩm được bào chế t?

Tác dụng của lá lốt            Lá lốt có nhiều công dụng và được sử dụng trong nhiều bài thuốc khác nhau như: Chữa đau l...
23/03/2022

Tác dụng của lá lốt

Lá lốt có nhiều công dụng và được sử dụng trong nhiều bài thuốc khác nhau như: Chữa đau lưng, sưng khớp gối, bàn chân tê buốt: Chuẩn bị 50g rễ lá lốt tươi, 50g rễ bưởi b**g, 50g rễ cây vòi voi, 50g rễ cỏ xước. Đem tất cả đi sao vàng, sắc lấy nước uống, chia uống 3 lần trong ngày.

Chữa phù thũng: Chuẩn bị 12g lá lốt, 12g rễ cà g*i leo, 12g rễ mỏ quạ, 12g rễ g*i tầm xoọng, 12g lá đa lông, 12g mã đề. Đem tất cả sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang.

Giải độc, chữa say nấm, rắn cắn:

Chuẩn bị 50g lá lốt, 50g lá khế, 50g lá đậu ván trắng. Giã nát tất cả, thêm một ít nước, ép gạn lấy nước cho uống ngay trong khi chờ chuyển bệnh nhân tới cơ sở y tế.

Chữa ra nhiều mồ hôi tay chân:

Lấy 30g lá lốt tươi, rửa sạch rôi để ráo. Sau đó cho vào 1 lít nước, đun sôi khoảng 3 phút, khi sôi nhớ thêm ít muối. Sau đó đổ ra chậu dùng ngâm tay, chân thường xuyên trước khi đi ngủ. Thực hiện liên tục trong 5-7 ngày.

Chữa tổ đỉa ở bàn tay:

Lấy một nắm lá lốt, đem rửa sạch rồi giã nát, chắt lấy phần nước cốt, uống hết một lần. Riêng phần bã cho vào nồi, đổ ba bát nước đun sôi kỹ. Vớt bã để riêng, dùng nước thuốc lúc còn ấm rửa vùng bị tổ đỉa, lau khô rồi lấy bã đắp lên, băng lại. Ngày làm 1-2 lần, liên tục trong 5-7 ngày.

Đau bụng do lạnh:

Lấy lá lốt tươi 20g, rửa sạch, đun với 300ml nước, giữ còn 100ml. Uống khi thuốc còn ấm và nên uống trước bữa ăn tối. Dùng liên tục trong 2 ngày.

Viêm tinh hoàn:

Lá lốt 12g, lệ chi 12g, bạch truật 12g, trần bì 10g, bạch linh 10g, sinh khương 21g, sơn thù 6g, phòng sâm 6g, hoàng kỳ 5g, cam thảo (chích) 4g. Đổ 600ml nước, sắc còn 200ml, chia nhiều lần cho trẻ uống trong ngày.

Tác hại của lá lốt

- Lá lốt có tính nóng nên nếu phụ nữ đang cho con bú sử dụng quá nhiều có thể bị mất sữa hoặc làm sữa bị loãng không đủ chất.

- Người đang bị nóng gan, nhiệt miệng nặng, đau dạ dày không nên sử dụng lá lốt vì có thể khiến tình trạng bệnh trở nên nặng hơn.

- Ăn quá nhiều lá lốt, khoảng trên 100g/ngày có thể khiến bạn gặp một số vấn đề về tiêu hóa như khó tiêu, đầy bụng, ợ nóng,...

TÔI MÁCH CÁC BẠN LÁ LỐT QUẤN THỊT RÁN ĂN RẤT NGON NỮA NHÉ.CHÚC CÁC BẠN MẠNH KHOẺ

PHÂN LOẠI BỆNH TIỂU ĐƯỜNGBệnh tiểu đường được phân làm 3 loại chính, đó là: Tiểu đường type 1, Tiểu đường type 2, và tiể...
20/03/2022

PHÂN LOẠI BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
Bệnh tiểu đường được phân làm 3 loại chính, đó là: Tiểu đường type 1, Tiểu đường type 2, và tiểu đường thai kỳ
Bệnh tiểu đường type 1
Bệnh tiểu đường type 1 là bệnh rối loạn tự miễn, trong đó hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tuyến tụy chứ không phải các yếu tố bên ngoài. Điều này gây ra việc thiếu hụt Insulin và tăng lượng đường huyết trong máu
Nếu bạn bị tiểu đường type 1, các triệu chứng sẽ xuất hiện từ sớm. Hiện nay, vẫn chưa xác định được nguyên nhân tiểu đường type 1. Tuy nhiên, các bác sĩ cho rằng nguyên nhân tiểu đường type 1 có thể từ sự di truyền hoặc do môi trường. Bạn có nguy cơ mắc tiểu đường type 1 cao hơn nếu rơi vào những trường hợp sau đây:
Mẹ hoặc anh chị mắc tiểu đường type 1
Trong cơ thể hiện diện kháng thể bệnh tiểu đường
Thiếu vitamin D, sớm sử dụng sữa bò hoặc các sữa bột nguồn gốc từ sữa bò, và sử dụng các loại ngũ cốc trước 4 tháng tuổi
Bệnh tiểu đường type 2
Đây là bệnh tiểu đường không phụ thuộc vào Insulin, là loại tiểu đường phổ biến nhất hiện nay. Bệnh thường xuất hiện ở người trưởng thành, tuy nhiên, do tỷ lệ béo phì ngày càng tăng dẫn đến tỷ lệ béo phì ở trẻ vị thành niên ngày một tăng cao
Khi mắc tiểu đường type 2, các tế bào của bạn kháng thể Insulin, tuyến tụy không thể sản xuất Insulin để cung cấp đủ cho cơ thể. Thay vì di chuyển để tạo ra năng lượng cho cơ thể, đường sẽ tích tụ trong máu.
Tiểu đường thai kỳ
Bệnh tiểu đường thai kỳ là một loại tiểu đường xảy ra trong quá trình mang thai của phụ nữ. Bệnh này có thể gây ra các vấn đề cho cả mẹ và trẻ sơ sinh. Tuy nhiên tiểu đường thai kỳ thường sẽ biến mất sau khi mẹ bầu chuyển dạ.

Công dụng đặc biệt của đông trùng hạ thảo ngâm mật ongTrong trùng thảo chứa nhiều vitamin, khoáng chất và các nguyên tố ...
20/03/2022

Công dụng đặc biệt của đông trùng hạ thảo ngâm mật ong
Trong trùng thảo chứa nhiều vitamin, khoáng chất và các nguyên tố vi lượng có lợi cho sức khỏe. Còn mật ong lại mang vị ngọt thanh mát giúp hòa tan các chất dinh dưỡng có trong trùng thảo. Sự kết hợp hoàn hảo này sẽ có tác dụng của đông trùng hạ thảo đặc biệt như:
Tăng cường hệ miễn dịch: Hỗ trợ tiêu diệt các loại virus, vi khuẩn gây bệnh giúp nâng cao sức đề kháng, ngăn ngừa bệnh.
Giảm suy nhược, mệt mỏi: Kích thích sản sinh lượng ATP trong tế bào, giúp tăng cường oxy, giảm tình trạng mệt mỏi, suy nhược.
Bảo vệ tim mạch: Giúp tăng tuần hoàn máu, giảm cholesterol trong máu, huyết áp ổn định, hạn chế rối loạn nhịp tim, nâng cao chức năng cơ tim giúp tim khỏe mạnh.
Cải thiện chức năng gan, phổi, hệ hô hấp: Tăng hiệu hiệu suất sử dụng oxy giúp làm sạch phổi, phòng ngừa và điều trị các bệnh viêm gan, xơ gan,…
Hệ tiêu hóa, hệ bài tiết khỏe mạnh: Phục hồi các chức năng của thận: thận hư, thận yếu, tăng cường giải độc cho hệ bài tiết, tăng cường thận khí,…
Cải thiện chức năng sinh lý: Uống đông trùng hạ thảo ngâm mật ong thường xuyên sẽ giúp kích thích hormon, cải thiện chức năng sinh lý rất tốt.
Ổn định đường huyết: Kiểm soát nồng độ insulin trong máu, hỗ trợ đắc lực cho bệnh nhân tiểu đường trong quá trình điều trị.
Chống lão hóa, làm đẹp da: Đông trùng hạ thảo ngâm mật ong chứa rất nhiều vitamin và chất chống oxy hóa giúp tái tạo da, da căng bóng, khỏe mạnh, giảm tình trạng sạm da, nám, tàn nhang,…

LÁ ỔI CÓ CÔNG DỤNG GÌ?1. Chữa viêm dạ dày cấp và mãn tính: Lấy lá ổi non đem đi sấy khô rồi tán thành bột mịn. Mỗi lần l...
20/03/2022

LÁ ỔI CÓ CÔNG DỤNG GÌ?
1. Chữa viêm dạ dày cấp và mãn tính: Lấy lá ổi non đem đi sấy khô rồi tán thành bột mịn. Mỗi lần lấy 6g uống cùng nước sôi ấm, ngày uống 2 lần.
Hoặc lấy 1 nắm lá ổi cùng với khoảng 6 – 9g gừng tươi và 1 ít muối ăn. Tất cả nguyên liệu đem trộn đều rồi vò nát và cho lên chảo nóng sao chín. Sau đó sắc lấy nước uống mỗi ngày đúng 1 thang.
2. Trị tiểu đường: Dùng 250g quả ổi, rửa sạch, thái miếng, dùng máy ép lấy nước, chia uống 2 lần trong ngày.
3. Khắc phục rối loạn tiêu hóa ở trẻ em: Dùng 30g lá ổi, 30g tây thảo, 15 – 30g gạo tẻ sao thơm, 1 – 12g hồng trà. Đem các vị thuốc trên cho hết vào nồi, đổ thêm 1 lít nước đun sôi trên lửa nhỏ đến khi cô lại còn 500ml là đạt. Có thể cho thêm 1 ít đường trắng cùng 1 ít muối hạt trộn đều và chia đều thành 2 lần rồi cho trẻ uống. Lưu ý, liều lượng này chỉ nên dùng cho trẻ từ 1 tuổi trở lên.
4. Trị thổ tả: Chuẩn bị lá ổi, lá vối, lá sim và hoắc hương với liều lượng bằng nhau. Cho các vị thuốc trên vào ấm giữ nhiệt hãm với 500ml nước sôi nóng như hãm trà. Dùng uống trong ngày khi thuốc còn ấm với liều 1 thang thuốc/ngày.
5. Cầm máu khi bị băng huyết: Dùng 250 quả ổi rửa sạch rồi thái miếng và cho vào máy ép lấy nước. Chia đều ra thành 2 lần uống trong ngày. Hoặc có thể ăn mỗi ngày khoảng 200g quả ổi cũng cho tác dụng tương tự.
6. Giảm đau nhức răng: Chuẩn bị vỏ rễ ổi cùng với dấm chua. Đem các nguyên liệu đem sắc cùng với nhau rồi dùng ngậm nhiều lần trong ngày.
7. Trị tiêu chảy do lạnh: Dùng búp ổi sao 12g, gừng tươi 8g nướng cháy vỏ, hai thứ sắc cùng 500ml nước, cô còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày. Uống 3 - 5 ngày.
8.Trị tiêu chảy do nóng: Dùng vỏ dộp ổi 20g sao vàng, lá chè tươi 15g sao vàng, nụ sim 10g, trần bì 10g, củ sắn dây 10g sao vàng, tất cả tán bột, người lớn mỗi lần uống 10g, trẻ em uống bằng nửa liều người lớn.
9.Tiêu chảy do công năng tỳ vị hư yếu: Dùng lá hoặc búp ổi non 20g, gừng tươi nướng cháy 10g, ngải cứu khô 40g, sắc cùng 3 bát nước, cô còn 1 bát, chia uống vài lần trong ngày. Dùng đến khi khỏi.
10. Giảm đau nhức răng do sâu răng:: Vỏ rễ cây ổi sắc với một ít dấm chua, ngậm nhiều lần trong ngày.
11.Trị mụn nhọt mới phát: Lá ổi non và lá đào lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát rồi đắp. Làm nhiều lần trong ngày.
12. Trị bầm tím do ngã (không có trầy xước da): Dùng lá ổi tươi rửa sạch, giã nát đắp vào vùng da bị bầm tím. Làm nhiều lần trong ngày.
13. Chữa vết thương xây xát nhẹ ở chân tay: Búp ổi 100g, sắc đặc ngâm tay hoặc ngâm chân vào nước sắc lúc thuốc còn ấm, mỗi ngày ngâm 2 - 3 lần.
14. Trị rôm sảy, mẩn ngứa: Dùng một nắm lá ổi nấu nước tắm hàng ngày đến khi khỏi.
15. Giải ngộ độc ba đậu: Quả ổi khô, bạch truật sao hoàng thổ, vỏ cây ổi, mỗi thứ 10g, sắc với 1/2 bát nước, cô lại còn 1 bát, chia uống vài lần

Phòng làm việc của Tổng Bí thư!Tối nay, trong chương trình thời sự, một hình ảnh khiến nhiều người không khỏi suy nghĩ. ...
20/03/2022

Phòng làm việc của Tổng Bí thư!
Tối nay, trong chương trình thời sự, một hình ảnh khiến nhiều người không khỏi suy nghĩ. Đó là hình ảnh phòng làm việc của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng. Không tượng đồng, không ngà voi hay la liệt đồ trang trí như phòng nhiều lãnh đạo khác. Thậm chí, còn nguyên mảng tường bị b**g tróc vẫn chưa kịp sữa chữa. Điểm nổi bật nhất đó là sách, rất nhiều sách trên bàn ông.
Không thể tin nổi, phòng làm việc của TBT Nguyễn Phú Trọng lại đơn sơ đến như vậy. Nội thất giản dị, tối giản. Mà với vị trí, cương vị của mình, ông hoàn toàn có thể yêu cầu cao hơn rất nhiều và nó hoàn toàn phù hợp.
Tôi nghĩ, những thứ đó không phải giả trân, làm màu mà đó là bản chất giản dị của ông. Với ông, mọi thứ vật chất là phù phiếm: ông đi chiếc xe đời 1998, thừa hưởng lại từ ông Nông Đức Mạnh, mặc chiếc áo khoác cũ đã sờn cả chỉ... Đúng như ông tâm sự với nhiều đồng chí, tiền bạc, danh vọng, vật chất chỉ là phù vân, nhân cách, danh dự mới là điều thiêng liêng nhất. Mong tất cả cán bộ, đảng viên học được điều trân quý này của ông.
---
Ảnh chụp màn hình chương trình thời sự tối 10.3

F0 tại nhà tự uống kháng sinh: Vừa không tác dụng, vừa hại gan thậnBác sĩ Nguyễn Huy Hoàng, Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga...
20/03/2022

F0 tại nhà tự uống kháng sinh: Vừa không tác dụng, vừa hại gan thận
Bác sĩ Nguyễn Huy Hoàng, Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga, thành viên nhóm Bác sĩ quân y hỗ trợ chăm sóc F0 tại nhà cho biết trước hết cần phải khẳng định Covid-19 là bệnh do virus SARS-CoV-2 gây ra và thuốc kháng sinh thì không có tác dụng với virus.
Thực tế, một số trường hợp cần sử dụng kháng sinh để dự phòng nhiễm khuẩn. Khi cơ thể bị nhiễm virus, sức đề kháng giảm, nguy cơ nhiễm khuẩn, nhiễm nấm sẽ cao hơn.
Với các bệnh nhân nhiều bệnh nền, sức đề kháng vốn đã kém thì nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn là có. Những F0 lúc bình thường hay viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản, viêm xoang... cũng nên cân nhắc sử dụng kháng sinh sớm để dự phòng. Tuy nhiên, không nên dùng tới 2 loại để dự phòng, chỉ một loại dự phòng là đủ và điều quan trọng là cần có sự chỉ định của bác sĩ, không nên tự ý uống.
"Thậm chí một số người, dù không có các nguy cơ trên, vẫn cứ theo các đơn thuốc truyền tai nhau, uống cùng lúc đến 2 loại kháng sinh mạnh, trong khi không hề có dấu hiệu nhiễm khuẩn. Việc lạm dụng kháng sinh về cơ bản không gây chết người như kháng viêm corticoid, nhưng sẽ khiến gan, thận bị quá tải, trong khi cơ thể đang kiệt quệ do bị virus tấn công", BS Hoàng cho biết.
Ngoài ra, theo ông nếu dùng không đúng, sẽ khiến vi khuẩn bị nhờn thuốc, lần sau nếu bị nhiễm khuẩn, các thuốc đó không còn tác dụng.
Theo bác sĩ, đa số các F0 đợt này có đau rát họng, sưng họng. Vì thế, người bệnh không cần vội vã dùng kháng sinh (không có tác dụng với virus) hay kháng viêm corticoid (giúp đỡ sưng đau nhưng lại khiến virus nhân lên mạnh hơn, nhiều tác dụng phụ nguy hiểm), mà điều trị triệu chứng. Chẳng hạn sốt thì uống thuốc hạ sốt, ho thì có các bài thuốc giảm ho, viên ngậm giảm ho, súc họng…
Nếu có nhiễm khuẩn, cần hỏi ý kiến bác sĩ để dùng kháng sinh. Lưu ý, một khi đã dùng cần dùng liều đủ mạnh, sau đó có thể giảm dần liều. Dùng thuốc cũng khiến hệ vi khuẩn ruột bị tổn thương, nên phải bổ sung men tiêu hóa.
Hướng dẫn điều trị của Bộ cũng nêu rõ, các trường hợp không triệu chứng hoặc nhẹ không cần dùng kháng sinh, những trường hợp trung bình có thể cân nhắc. Ngoài ra, các trường hợp nặng và nguy kịch đều có chỉ định dùng kháng sinh.
Dưới đây là danh mục các thuốc điều trị ngoại trú cho F0 tại nhà:
- Thuốc hạ sốt, giảm đau
Paracetamol:
+ Cho trẻ em: gói bột hoặc cốm pha hỗn dịch uống hàm lượng 80 mg, 100 mg, 150 mg hoặc 250 mg;
+ Cho người lớn: viên nén 250 mg hoặc 500 mg.
- Thuốc kháng virus: lựa chọn một trong các thuốc sau:
+ Favipiravir 200 mg, 400 mg (viên).
+ Molnupiravir 200 mg, 400 mg (viên).
- Thuốc chống viêm corticosteroid đường uống: Thuốc không phát sẵn cho người mắc Covid-19, thuốc phải được bác sĩ kê đơn theo quy định và chỉ kê đơn điều trị trong một ngày trong thời gian chờ chuyển đến cơ sở điều trị người bệnh Covid-19. Lựa chọn một trong các thuốc sau:
+ Dexamethason 0,5 mg (viên nén).
+ Methylprednisolon 16 mg (viên nén).
- Thuốc chống đông máu đường uống: Thuốc không phát sẵn cho người mắc Covid-19, thuốc phải được bác sĩ kê đơn theo quy định và chỉ kê đơn điều trị trong một ngày trong thời gian chờ chuyển đến cơ sở điều trị người bệnh Covid-19. Lựa chọn một trong các thuốc sau:
+ Rivaroxaban 10 mg (viên).
+ Apixaban 2,5 mg (viên).
Lưu ý thuốc kháng virus, thuốc chống viêm corticosteroid và thuốc chống đông máu
- Thuốc kháng virus dùng sớm ngay sau khi có chẩn đoán xác định mắc Covid-19, tốt nhất trong 5 ngày đầu kể từ khi khởi phát triệu chứng. Ưu tiên sử dụng cho những trường hợp có triệu chứng hoặc có nguy cơ cao bệnh tiến triển nặng như người trên 65 tuổi, chưa tiêm đủ liều vaccine, có bệnh nền không ổn định…
- Chỉ định điều trị kết hợp đồng thời thuốc chống viêm corticosteroid và thuốc chống đông máu khi người bệnh Covid-19 có bất kỳ một trong các dấu hiệu sớm của suy hô hấp và chỉ kê đơn điều trị trong một ngày trong thời gian chờ chuyển đến cơ sở điều trị người bệnh Covid-19.

F0 BỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ TẠI NHÀ CẦN LÀM GÌ?...............................................Hai tuần nay Hà Nội bùn...
20/03/2022

F0 BỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ TẠI NHÀ CẦN LÀM GÌ?...............................................
Hai tuần nay Hà Nội bùng dịch và dịch bệnh. Từ người già cho đến trẻ nhỏ đều có thể nhiễm bệnh. Người khỏe bị Covid thì đơn giản nhưng người có bệnh đái tháo đường thì không hề đơn giản. Vì bản thân bệnh đái tháo đường đã kéo theo nhiều bệnh cơ hội như tim mạch, rối loạn lipid máu.
Do vậy, đối mặt với Covid, người bệnh không chỉ bị các triệu chứng nặng hơn (do đường huyết cao ức chế miễn dịch), làm việc kiểm soát đường huyết, huyết áp mà còn gây khó cho việc chăm sóc dinh dưỡng và sử dụng thuốc điều trị triệu chứng + điều trị bệnh nền
Buổi tư vấn của Bs Hằng chiều nay sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề
1. Dinh dưỡng cho người tiểu đường trong những ngày ốm vì Covid
2. Các thuốc điều trị triệu chứng bệnh, dùng loại gì? dùng trong trường hợp nào? thời điểm nào?
3. Điều chỉnh liều thuốc điều trị bệnh nền
4. Xử lý đường huyết tăng, huyết áp tăng khi bị nhiễm Covid
5. Cách dấu hiệu cảnh báo diễn tiến bệnh xấu đi

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ1- Khái niệm: là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có b...
20/03/2022

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
1- Khái niệm: là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng ĐTĐ típ 1, típ 2 trước đó. Nếu phụ nữ có thai 3 tháng đầu được phát hiện tăng glucose huyết: chẩn đoán là ĐTĐ chưa được chẩn đoán hoặc chưa được phát hiện và dùng tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ như ở người không có thai.
2- Thời điểm tầm soát đái tháo đường thai kỳ
– Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ (đối với ĐTĐ chưa được chẩn đoán trước đây) tại lần khám thai đầu tiên đối với những người có các yếu tố nguy cơ của ĐTĐ, sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ tại Điểm a, b, d của mục 1, phần II (không áp dụng tiêu chuẩn về HbA1c).
– Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những thai phụ không được chẩn đoán ĐTĐ trước đó.
– Thực hiện xét nghiệm để chẩn đoán ĐTĐ thật sự (bền vững): ở phụ nữ có ĐTĐ thai kỳ sau khi sinh từ 4 đến 12 tuần. Dùng nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống và các tiêu chuẩn chẩn đoán không mang thai phù hợp trên lâm sàng. Sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường tại Điểm a, b, d của mục 1, phần II (không áp dụng tiêu chuẩn về HbA1c).
– Ở phụ nữ có tiền sử ĐTĐ thai kỳ nên thực hiện xét nghiệm để phát hiện sự phát triển ĐTĐ hay tiền ĐTĐ ít nhất mỗi 3 năm một lần.
– Phụ nữ có tiền sử ĐTĐ thai kỳ, sau đó được phát hiện có tiền ĐTĐ: cần được điều trị can thiệp lối sống tích cực hay metformin để phòng ngừa ĐTĐ.
c) Tầm soát và chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ: có thể thực hiện một trong 2 phương pháp sau:
Phương pháp 1 bước (one-step strategy)
Thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (75-g OGTT): đo nồng độ glucose huyết tương lúc đói và tại thời điểm 1 giờ, 2 giờ, ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những thai phụ không được chẩn đoán ĐTĐ trước đó. Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện vào buổi sáng sau khi nhịn đói qua đêm ít nhất 8 giờ. Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ khi bất kỳ giá trị glucose huyết thoả mãn tiêu chuẩn sau đây:
– Lúc đói ≥ 92 mg/dL (5,1 mmol/L)
– Ở thời điểm 1 giờ ≥ 180 mg/dL (10,0 mmol/L)
– Ở thời điểm 2 giờ ≥ 153 mg/dL (8,5 mmol/L)
Phương pháp 2 bước (two-step strategy)
– Bước 1: Thực hiện nghiệm pháp uống glucose 50g hoặc uống tải glucose 50 gam (glucose loading test: GLT): Uống 50 gam glucose (trước đó không nhịn đói), đo glucose huyết tương tại thời điểm 1 giờ, ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những thai phụ không được chẩn đoán ĐTĐ trước đó. Nếu mức glucose huyết tương được đo lường tại thời điểm 1 giờ sau uống là 130 mg/dL, 135 mg/dL, hoặc 140 mg/dL (7,2 mmol/L, 7,5 mmol/L, 7,8 mmol/L) tiếp tục với nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 100g.
– Bước 2: Thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 100g (100-g OGTT): Nghiệm pháp phải được thực hiện khi bệnh nhân đang đói: Bệnh nhân nhịn đói, uống 100 gam glucose pha trong 250-300 ml nước, đo glucose huyết lúc đói và tại thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, sau khi uống glucose. Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ khi ít nhất có 2 trong 4 giá trị mức glucose huyết tương bằng hoặc vượt quá các ngưỡng sau đây:
Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ đối với phương pháp 2 bước
https://youtu.be/M-0-tlkadN0

O2 TV số 26 ngày 05/11/2013PGS.TS Nguyễn Khoa Diệu Vân, Trưởng khoa Nội tiết - Đái tháo đường, BV Bạch Mai

Bệnh đái tháo đường (bệnh tiểu đường) là bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat (đường) do hormon insulin của tuyến tụy ti...
20/03/2022

Bệnh đái tháo đường (bệnh tiểu đường) là bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat (đường) do hormon insulin của tuyến tụy tiết ra bị thiếu (tương đối hoặc tuyệt đối), hoặc do giảm/mất tác động hiệu quả lên mô đích (kháng insulin). Hậu quả đưa đến tình trạng đường (glucose) trong máu cao, vượt ngưỡng đường của thận, nước tiểu có đường, trong thời gian dài gây biến chứng mạch máu trầm trọng ở tất cả các cơ quan trong cơ thể. ​​​​​​​
Vai trò đường glucose trong cơ thể và chỉ số glucose của người bình thường là bao nhiêu?
Glucose (đường) là nguồn năng lượng chính nuôi cơ thể, được chuyển hóa từ các loại thực phẩm mà chúng ta ăn vào mỗi ngày. Trong máu của con người luôn có một lượng glucose nhất định để đảm bảo việc cung cấp năng lượng cho các hoạt động hàng ngày; đặc biệt các cơ quan như não, tim, thận nguồn năng lượng chính để sử dụng cho hoạt động là glucose máu, các cơ quan quý tộc này rất nhạy cảm và tổn thương khi thiếu năng lượng glucose cung cấp. Giá trị đường huyết bình thường dao động ở các thời điểm có trị số khác nhau:
90 - 130mg/dl (5 - 7,2mmol/l) ở thời điểm trước bữa ăn;
Dưới 180mg/dl (10mmol/l) ở thời điểm sau ăn khoảng 1 - 2 tiếng;
100 - 150mg/dl (6 - 8,3mmol/l) ở thời điểm trước khi đi ngủ.
Đo trị số glucose của mình ở những khoảng thời gian này và đối chiếu với chỉ số trên để biết mình có mắc bệnh đái tháo đường hay không?
Khi nào bị bệnh đái tháo đường?
Chỉ số glucose lúc đói (trong khoảng từ 8 tiếng chưa ăn trở lên) là 126mg/dl (7mmol/l) trở lên thì chứng tỏ đã bị đái tháo đường. Bạn cần đo 2 lần liên tiếp để có kết quả chính xác hơn bởi đôi khi các thông số này có những dao động không đồng nhất. Trong trường hợp đo lại mà kết quả chỉ số sau dưới 110mg/dl (6,1mmol/l) nên đem kết quả tới bác sĩ để được tư vấn.
Nếu mức glucose đo lúc đói trong khoảng 110 - 126mg/dl (6,1 - 7mmol/l) thì bạn trong giai đoạn bị rối loạn đường huyết lúc đói, đây là giai đoạn tiền tiểu đường. Có khoảng 40% người có chỉ số glucose như thế này sẽ mắc bệnh tiểu đường trong 4 - 5 năm. Nếu bạn đang trong khoảng chỉ số này thì cần có lộ trình điều trị, tiết chế, vận động phù hợp, tránh diễn tiến bệnh đái tháo đường về sau.
Nếu bạn bị tiểu đường hay rối loạn đường huyết lúc đói thì cũng không nên quá lo lắng. Với chế độ ăn ít tinh bột, hạn chế chất đường, giữ cân nặng ở mức hợp lý, sống lạc quan và duy trì hoạt động thể dục thể thao đều đặn, hoàn toàn có thể kiểm soát đường huyết tốt, giúp bạn sống khỏe mạnh bình thường.
Dấu hiệu nhận biết sớm đái tháo đường:
Các triệu chứng của bệnh đái tháo đường giai đoạn đầu rất khó xác định do không điển hình và dễ nhầm lẫn với triệu chứng các bệnh khác. Tuy nhiên, nếu chúng ta quan tâm và biết cách kiểm soát tốt sức khỏe, thì có thể phát hiện được bệnh đái tháo đường từ rất sớm. Việc phát hiện sớm và điều trị bệnh kịp thời, liên tục sẽ giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, bệnh lý võng mạc gây mù mắt, bệnh lý thận gây suy thận, bệnh lý mạch máu ngoại vi dẫn đến đoạn chi và các biến chứng nghiêm trọng khác từ bệnh đái tháo đường. Dấu hiệu phát hiện sớm bệnh đái tháo đường:
1. Khát nước và uống nước nhiều:
Triệu chứng đầu tiên khi mắc bệnh đái tháo đường, bạn sẽ cảm thấy khát hơn bình thường. Tuy nhiên, cần phân biệt với tình trạng khát nước uống nhiều nước do mất nước.
2. Đi tiểu nhiều lần và lượng nước tiểu tăng cao:
Nếu bạn đi tiểu nhiều cùng với lượng nước tiểu nhiều hơn bình thường, chất lượng nước tiểu bình thường, tiểu không gắt buốt… đó là dấu hiệu sớm nghĩ đến bệnh đái tháo đường.
3. Mệt mỏi thường xuyên, cơ thể yếu kém:
Trong giai đoạn mắc bệnh đái tháo đường, lượng glucose vẫn sẽ lưu thông trong cơ thể bạn. Nhưng do thiếu insulin, glucose sẽ không được chuyển hóa thành năng lượng nuôi dưỡng cơ thể. Mặt khác, do mất nhiều năng lượng do đào thải glucose qua đường tiểu nên dẫn đến sự mệt mỏi quá mức của cơ thể, suy nhược.
4. Ăn nhiều nhưng sụt cân:
Glucose trong máu người bị đái tháo đường tăng cao, không thể sử dụng để chuyển hóa năng lượng được nên chất béo sẽ là nguồn thay thế để sử dụng tạo ra năng lượng cho cơ thể. Điều này dẫn đến sụt cân đột ngột. Người bệnh ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, mà lại gầy sút cân nhanh.
5. Tầm nhìn giảm sút:
Thị lực của bạn không còn rõ như trước, hình ảnh mờ nhạt dần, nhòa không rõ. Bạn cần phải đi khám mắt và kiểm tra đường huyết để xác định bệnh đái tháo đường ảnh hưởng đến mạch máu võng mạc.
6. Viêm nướu:
Khi bạn mắc bệnh tiểu đường, hệ thống miễn dịch sẽ bị tổn thương, khiến cho cơ thể yếu đi và khó chống lại vi khuẩn. Khi đó, lợi sẽ là nơi nhận ảnh hưởng nhiều nhất, viêm nướu, viêm họng, nấm…thường xuyên.
7. Xuất hiện nhiều vết thâm nám:
Bệnh đái tháo đường đồng nghĩa với sức khỏe làn da bị ảnh hưởng, trên da sẽ xuất hiện nhiều vết thâm sẫm màu ở một số vùng, đặc biệt là ở những nơi có nếp nhăn hoặc nếp gấp da.
8. Vết thương lâu lành:
Người bệnh đái tháo đường có hệ thống miễn dịch bị tổn thương, tổn thương lòng mạch, tắc mạch máu hoại tử cơ quan bộ phận, vì thế dẫn đến việc các vết thương ngoài da khó lành, đôi khi hoại tử nhiễm trùng.
9. Rối loại cương dương:
Tình trạng thất bại thường xuyên trong quan hệ vợ chồng, trên bảo dưới không nghe đến từ nguyên nhân do đường trong máu cao kéo dài mất kiểm soát.
Để giữ gìn sức khỏe, các bạn thường xuyên luyện tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, tránh stress, giữ nếp sống lạc quan yêu đời và cười thật nhiều nhé. Bệnh đái tháo đường là bệnh mắc phải, hoàn toàn có thể phòng, chống được, tập luyện, ăn uống hợp lý có thể phòng, chống căn bệnh đái tháo đường. Theo đó, các bạn cần phải kiểm tra đường huyết thường xuyên. Xét nghiệm đường máu là cách duy nhất phát hiện bệnh đái tháo đường./.

Cách chăm sóc 'hậu COVID-19' để hồi phục sức khỏe cho người bệnhSức khỏe của người bệnh 'hậu COVID-19'Mặc dù hầu hết nhữ...
20/03/2022

Cách chăm sóc 'hậu COVID-19' để hồi phục sức khỏe cho người bệnh
Sức khỏe của người bệnh 'hậu COVID-19'
Mặc dù hầu hết những người mắc COVID-19 trở nên khỏe hơn chỉ trong vòng vài tuần kể từ khi nhiễm bệnh, tuy vậy, có một số người lại gặp phải các tình trạng hậu COVID-19. Tác hại sau khi mắc COVID-19 là một loạt các vấn đề về sức khỏe mới, đang tái phát hoặc đang diễn ra mà người bệnh có thể gặp phải trong khoảng bốn tuần trở lên sau lần đầu tiên bị lây nhiễm SARS-CoV-2 gây ra bệnh COVID-19.
Thậm chí những người bị nhiễm SARS-CoV-2 không có các triệu chứng của bệnh COVID-19 trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần sau khi bị lây nhiễm có thể xuất hiện các bệnh sau khi mắc COVID-19.
Các bệnh sau khi mắc COVID-19 có thể được biết đến như: Di chứng COVID, hội chứng COVID kéo dài, COVID-19 hậu cấp tính hoặc tác động lâu dài của COVID hoặc COVID mãn tính.
Đó là các triệu chứng khác nhau như có thể còn sốt nhẹ, khó thở nhẹ hoặc hụt hơi, mệt mỏi hay chóng mặt, ho, đau đầu, tức ngực, tim đập nhanh hoặc đánh trống ngực, có thể đau cơ, khớp. Hoặc có trường hợp xuất hiện rối loạn tiêu hóa (ăn không ngon miệng, chán ăn, đau dạ dày, tiêu chảy…), rối loạn vị giác hoặc khứu giác.
Ở da có thể thấy hiện tượng phát ban. Về thần kinh có thể xuất hiện rối loạn giấc ngủ hoặc khó tập trung tư tưởng, hoặc thay đổi tâm trạng.
Một số người khỏi bệnh sau khi mắc COVID-19 nghiêm trọng có thể gặp phải các ảnh hưởng xấu tới đa cơ quan hoặc bệnh tự miễn dịch trong một thời gian dài kèm theo các triệu chứng kéo dài nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Ngoài ra, mặc dù rất hiếm nhưng một số người (chủ yếu là trẻ em) gặp phải hội chứng viêm đa hệ thống (là tình trạng các bộ phận khác nhau của cơ thể có thể bị viêm) trong hoặc ngay sau khi nhiễm COVID-19.
Chăm sóc sức khỏe hậu COVID-19 như thế nào?
Sau khi bị bệnh COVID-19, người bệnh cần được tiếp tục hỗ trợ hoặc người bệnh cố gắng tự phục vụ mình (nếu có thể) trong sinh hoạt, ăn uống và tập luyện, điều đó là vô cùng cần thiết và rất quan trọng giúp cho người bệnh hậu COVID-19 quá trình phục hồi sức khỏe tốt hơn, nhanh hơn.
Trước hết, người đã khỏi bệnh cần thực hiện một số biện pháp (tự làm hoặc có người hỗ trợ) duy trì thời gian ngủ nghỉ hợp lý, chủ yếu ngủ nhiều vào ban đêm, hạn chế ngủ nhiều vào ban ngày để thực hiện các công việc phục hồi sức khỏe khác như vận động nhẹ nhàng ( đi bộ chậm, tập thể dục nhẹ, đạp xe đạp rất chậm (nếu có thể), tập dưỡng sinh…).
Cần chú ý tập thở (hít vào, thở ra chậm, hít sâu dần dần và thở ra nhẹ nhàng không vội vã và nhịp độ tăng lên từng ngày). Bên cạnh đó cần tiếp xúc với ánh nắng mặt trời ít nhất 30 phút/ngày (có thể vào buổi sáng sớm hoặc nắng chiều, chia thành 3-4 lần, mỗi lần 5-10 phút là vừa), việc làm này sẽ giúp cho điều hòa nhịp sinh học của cơ thể.
Với người đã hoàn thành thời gian tự cách ly, khuyến khích họ tham gia các hoạt động cùng với người thân như chuẩn bị bữa ăn, dọn dẹp nhà cửa để sớm quay lại trạng thái sinh hoạt thường ngày.
Đặc biệt với người cao tuổi, việc trò chuyện cùng người thân trong gia đình và được người thân động viên, giúp đỡ sẽ giúp giảm sự lo lắng, kích thích hoạt động não sau khi khỏi bệnh COVID-19 rất tốt. Các thành viên trong gia đình nên khuyến khích người đã khỏi bệnh COVID-19 tham gia các hoạt động tinh thần như đọc sách/báo, tham gia bàn luận về tin tức trong ngày… cũng đóng góp đáng kể cho việc phục hồi sức khỏe.
Ngay cả khi đã phục hồi và âm tính với SARS-CoV-2, người bệnh vẫn nên chú ý tuân thủ thật nghiêm túc theo tư vấn của bác sỹ trước khi xuất viện về nhà (ví dụ, cần phải thường xuyên đeo khẩu trang, vất khẩu trang dúng nơi quy định, giữ khoảng cách tiếp xúc với mọi thành viên trong gia đình, rửa tay thường xuyên với xà phòng với nước sạch…) đề phòng bệnh cho các thành viên khác trong gia đình và hàng xóm (cộng đồng), bởi vì, tuy khỏi bệnh nhưng còn có thể mang virus SARCOV-2). Cần hạn chế nhìn vào màn hình điện thoại/thiết bị điện tử liên tục trong ngày
Về chế độ dinh dưỡng
Trong giai đoạn đầu mới xuất viện, người nhà lưu ý nên chia bữa ăn thành 3-5 bữa mỗi ngày tùy theo sức ăn của người bệnh và kết hợp đa dạng thực phẩm trong khẩu phần ăn (tùy theo điều kiện từng gia đình), nên ăn nhiều rau, uống đủ lượng nước hàng ngày, ngoài ra nên uống thêm nước ép trái cây, uống thêm sữa (nếu người có bệnh đái đường nên uống loại sữa không đường, không ăn các loại bánh kẹo, nước giải khát có đường).
Để bổ sung các loại vi chất do tổn hại của bệnh COVID-19 nên ăn các loại thực phẩm có nhiều vi chất như tôm, cua, cá. Để bổ sung ka li nên ăn thêm chuối chín, bổ sung kẽm nên ăn hàu, sò, cá…
Người sau khỏi bệnh COVID-19 nên lưu ý rằng nếu biết kết hợp hài hòa giữa dinh dưỡng và tập dưỡng sinh chắc chắn sẽ mau chóng hồi phục sức khỏe.

👉👉Dành cho ai hay đau VAI, GÁY, CỔBuổi tối trước khi ngủTập ngửa cổ ra sauNằm sát thành giường nhéKê gối mỏng sau đầuSau...
20/03/2022

👉👉Dành cho ai hay đau VAI, GÁY, CỔ
Buổi tối trước khi ngủ
Tập ngửa cổ ra sau
Nằm sát thành giường nhé
Kê gối mỏng sau đầu
Sau đó cứ ngửa cổ
Giữ nguyên tư thế này
Và tăng dần thời lượng
1 đến 10 phút/ ngày
Cứ duy trì như thế
Khe cột sống mở ra
Sẽ giải phóng chèn ép
dây thần kinh thế là
Hết đau đầu, vai gáy
Hết bị tê cánh tay
Các bác nhớ chăm chỉ
Tập theo phương pháp này
Nhẹ thì 3 tuần khỏi
Nặng thì chắc lâu hơn
Đây là bài thuốc chữa
Của bác sỹ hướng dẫn
Đây là phương pháp tập
Tự rèn luyện tại nhà
Hiệu quả và đặc biệt
Không tốn một xu nha.
Chú ý: Mấy ngày đầu các bạn lưu ý chỉ tập khoảng gần 2 phút thôi, thấy đau thì dừng lại nghỉ, sau đó tập tiếp, vừa tập vừa lắng nghe cơ thể của mình. Ai bị lâu rồi thì rất đau nếu tập động tác này. Hãy kiên trì nhé.
Chúc bạn mau khỏi!

Cảm lạnh, người rét, đau đầu, bụng đầy trướng, buồn nôn: lá tía tô tươi 50g, hành tươi cả cây 15g. Cả hai thái nhỏ, cho ...
20/03/2022

Cảm lạnh, người rét, đau đầu, bụng đầy trướng, buồn nôn: lá tía tô tươi 50g, hành tươi cả cây 15g. Cả hai thái nhỏ, cho vào bát cháo nóng, ăn. Tránh bị lạnh sau khi ăn.
Say nắng: lá sen tươi 20g, cỏ nhọ nồi 16g, rau má 16g, giã nát vắt lấy nước cốt uống.
Tránh bị say nắng khi đi ngoài trời: lá hoặc hoa hương nhu tươi 12g đặt lên đỉnh đầu rồi đậy lên trên một chiếc lá sen to, lấy khăn hoặc mảnh vải buộc lại. Có thể thay hương nhu bằng ngải cứu tươi.
Đau bụng tiêu chảy do rối loạn tiêu hóa: lá hoắc hương (khô) 16g, vỏ quýt 12g. Sắc uống trong ngày. Uống tới khi hết triệu chứng. Kết hợp ăn trứng gà nướng lá mơ: lá mơ tam thể tươi 50g, trứng gà 1 quả, làm phồng ăn lúc đói.
Chấn thương do té ngã: lá bưởi b**g tươi 200g thái nhỏ, giã nát, thêm rượu, xào nóng, bóp rồi băng vào chỗ bị đau. Ngày vài lần sẽ nhanh khỏi. Cũng làm tương tự với cành non và lá cây cơm cháy.
Trẻ sơ sinh bị ho, đờm: hoa hồng bạch 1 đóa hoặc hoa đu đủ đực vài đóa cắt nhỏ, cho vào chén nhỏ có sẵn ít mật ong hoặc đường phèn hấp trên mặt nồi cơm khi sôi cạn, gạn lấy dịch cho trẻ uống.
Trẻ sơ sinh, bụng đầy trướng, buồn nôn, ói mửa: củ hành khô nướng chín, cắt đầu củ, vắt lấy dịch, chấm vào đầu vú, cho bé bú. Làm nhiều lần trong ngày.
Trẻ sơ sinh bị ọc sữa (trớ): dùng tai quả hồng còn gọi là thị đế sao cho vàng, bẻ vụn, cho vào chén nhỏ đã có sẵn ít sữa mẹ, hấp lên mặt nồi cơm, khi sôi cạn, gạn lấy dịch cho bé uống.
Phụ nữ bế kinh, đau bụng kinh: ích mẫu, ngải cứu, bạch đồng nữ, hương phụ, trần bì đồng lượng 10-12g, sắc uống, ngày 1 thang, chia 3 lần, uống ấm.
Phụ nữ bị đơn vú (vú bị sưng, nóng, đỏ, đau): lá đơn đỏ 12 - 16g sắc nước uống. Ngày 1 thang. Uống nhiều ngày tới khi hết triệu chứng.
Phụ nữ sau sinh bị tắc tia sữa gây đau đớn: lá bồ công anh tươi 50g rửa sạch bằng nước muối nhạt, giã nát, vắt lấy nước cốt uống, bã dịt vào núm vú. Ngày vài lần. Hoặc lá bồ công anh khô 12g, thông thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Tia sữa sẽ nhanh chóng được khai thông./.

Address

乾溝村, Đài Loan, Nam Đầu, Quốc Tính
Nantou
544

Telephone

+886924532099

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Tiến sỹ Nguyễn Hoàng - Nguyên giảng viên ĐH Y HN posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Tiến sỹ Nguyễn Hoàng - Nguyên giảng viên ĐH Y HN:

Share