Tiến sỹ Nguyễn Hoàng - Nguyên giảng viên ĐH Y HN

  • Home
  • Taiwan
  • Nantou
  • Tiến sỹ Nguyễn Hoàng - Nguyên giảng viên ĐH Y HN

Tiến sỹ Nguyễn Hoàng - Nguyên giảng viên ĐH Y HN chữa bệnh cứu người

Tác dụng của lá lốt            Lá lốt có nhiều công dụng và được sử dụng trong nhiều bài thuốc khác nhau như: Chữa đau l...
23/03/2022

Tác dụng của lá lốt

Lá lốt có nhiều công dụng và được sử dụng trong nhiều bài thuốc khác nhau như: Chữa đau lưng, sưng khớp gối, bàn chân tê buốt: Chuẩn bị 50g rễ lá lốt tươi, 50g rễ bưởi b**g, 50g rễ cây vòi voi, 50g rễ cỏ xước. Đem tất cả đi sao vàng, sắc lấy nước uống, chia uống 3 lần trong ngày.

Chữa phù thũng: Chuẩn bị 12g lá lốt, 12g rễ cà g*i leo, 12g rễ mỏ quạ, 12g rễ g*i tầm xoọng, 12g lá đa lông, 12g mã đề. Đem tất cả sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang.

Giải độc, chữa say nấm, rắn cắn:

Chuẩn bị 50g lá lốt, 50g lá khế, 50g lá đậu ván trắng. Giã nát tất cả, thêm một ít nước, ép gạn lấy nước cho uống ngay trong khi chờ chuyển bệnh nhân tới cơ sở y tế.

Chữa ra nhiều mồ hôi tay chân:

Lấy 30g lá lốt tươi, rửa sạch rôi để ráo. Sau đó cho vào 1 lít nước, đun sôi khoảng 3 phút, khi sôi nhớ thêm ít muối. Sau đó đổ ra chậu dùng ngâm tay, chân thường xuyên trước khi đi ngủ. Thực hiện liên tục trong 5-7 ngày.

Chữa tổ đỉa ở bàn tay:

Lấy một nắm lá lốt, đem rửa sạch rồi giã nát, chắt lấy phần nước cốt, uống hết một lần. Riêng phần bã cho vào nồi, đổ ba bát nước đun sôi kỹ. Vớt bã để riêng, dùng nước thuốc lúc còn ấm rửa vùng bị tổ đỉa, lau khô rồi lấy bã đắp lên, băng lại. Ngày làm 1-2 lần, liên tục trong 5-7 ngày.

Đau bụng do lạnh:

Lấy lá lốt tươi 20g, rửa sạch, đun với 300ml nước, giữ còn 100ml. Uống khi thuốc còn ấm và nên uống trước bữa ăn tối. Dùng liên tục trong 2 ngày.

Viêm tinh hoàn:

Lá lốt 12g, lệ chi 12g, bạch truật 12g, trần bì 10g, bạch linh 10g, sinh khương 21g, sơn thù 6g, phòng sâm 6g, hoàng kỳ 5g, cam thảo (chích) 4g. Đổ 600ml nước, sắc còn 200ml, chia nhiều lần cho trẻ uống trong ngày.

Tác hại của lá lốt

- Lá lốt có tính nóng nên nếu phụ nữ đang cho con bú sử dụng quá nhiều có thể bị mất sữa hoặc làm sữa bị loãng không đủ chất.

- Người đang bị nóng gan, nhiệt miệng nặng, đau dạ dày không nên sử dụng lá lốt vì có thể khiến tình trạng bệnh trở nên nặng hơn.

- Ăn quá nhiều lá lốt, khoảng trên 100g/ngày có thể khiến bạn gặp một số vấn đề về tiêu hóa như khó tiêu, đầy bụng, ợ nóng,...

Công dụng của quả sấu đối với sức khỏe - Mùa sấu thường kéo dài 3 tháng, khoảng từ tháng 6 – 9 nên để có sấu ăn quanh nă...
21/03/2022

Công dụng của quả sấu đối với sức khỏe
- Mùa sấu thường kéo dài 3 tháng, khoảng từ tháng 6 – 9 nên để có sấu ăn quanh năm, các gia đình thường mua về và bỏ ngăn đá tủ lạnh để bảo quản. Quả sấu chín chứa 80% nước, 1% acid hữu cơ, 1,3% protid, 8,2% glucid, 2,7% cellulose, 0,8% tro, 100mg% calcium, 44mg% phosphor, với sắt và 3mg% vitamin C.
Đông y cho rằng quả sấu lúc xanh có vị chua hơi chát, khi quả chín có vị chua, ngọt, tính mát, có công năng kiện vị sinh tân, tiêu thực chỉ khát, chỉ ho, tiêu đờm, sử dụng trị nhiều bệnh chứng như nhiệt miệng khô khát, ngứa cổ, đau họng, nôn do thai nghén, say rượu, nổi mẩn, sưng, lở ngứa…
Một số món ăn với sấu có tác dụng thanh nhiệt giải khát

Nước canh rau muốn nấu sấu là món ăn khoái khẩu vào những ngày hè nóng nực, có tác dụng thanh nhiệt giải khát và kích thích làm tăng tiêu hóa.

Mùa hè quả sấu thường được sử dụng nấu canh chua với thịt nạc băm.

Quả sấu chín ăn làm thuốc giải khát.

Quả sấu dầm với gừng, đường, ớt tạo thành món ăn có tác dụng tiêu thực.

Mứt sấu đặc biệt ngon

Nước sấu ngâm đường có tác dụng giải khát mùa hè.

Công dụng của quả sấu

Quả sấu có vị chua hơi chát, khi chín có vị chua ngọt chứa 80% nước, còn lại là các axit hữu cơ, protid, glucid, canxi, photpho, sắt… Chính vì vậy, quả sấu có tác dụng như một vị thuốc điều trị, hỗ trợ nhiều bệnh.

- Tăng cường hệ tiêu hóa: Vị chua của quả sấu có tác dụng kích thích tiêu hóa. Uống nước sấu ngâm đường hoặc sấu nấu canh chua để giải nhiệt và tăng cường hệ tiêu hóa.

- Giải rượu: Nước sấu ngâm đường hoặc lấy sấu khô hãm với nước sôi uống là phương pháp giải rượu cực hiệu quả rất ít người biết đến.

- Công dụng của quả sấu chữa ho hiệu quả: Sấu ngâm muối hay sấy tươi sắc với nước là bài thuốc chữa ho cực kì hiệu quả. Đặc biệt với trẻ em có thể lấy hoa sấu ngâm với mật ong cũng là mẹo chữa ho rất hữu hiệu.

- Trị nhiệt miêng, đau rát cổ họng: Sấu chín dầm đường hoặc muối, cùi sấu khô sắc với nước uống.

- Mẹo trị nôn nghén cho phụ nữ mang thai: Sấu nấu canh cá riếc hoặc sấu om vịt giúp cho chị em không phải lo nôn nghén khi đang mang thai.

- Giảm cân hiệu quả: Axit nitric trong quả sấu có tác dụng làm sạch đường ruột, loại bổ độc tố, cản trở quá trình hấp thụ đường vào máu, có khả năng đốt cháy và tiêu hủy chất béo trong cơ thể.

F0 BỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ TẠI NHÀ CẦN LÀM GÌ?...............................................Hai tuần nay Hà Nội bùn...
21/03/2022

F0 BỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG ĐIỀU TRỊ TẠI NHÀ CẦN LÀM GÌ?...............................................
Hai tuần nay Hà Nội bùng dịch và dịch bệnh. Từ người già cho đến trẻ nhỏ đều có thể nhiễm bệnh. Người khỏe bị Covid thì đơn giản nhưng người có bệnh đái tháo đường thì không hề đơn giản. Vì bản thân bệnh đái tháo đường đã kéo theo nhiều bệnh cơ hội như tim mạch, rối loạn lipid máu.
Do vậy, đối mặt với Covid, người bệnh không chỉ bị các triệu chứng nặng hơn (do đường huyết cao ức chế miễn dịch), làm việc kiểm soát đường huyết, huyết áp mà còn gây khó cho việc chăm sóc dinh dưỡng và sử dụng thuốc điều trị triệu chứng + điều trị bệnh nền
Buổi tư vấn của Bs Hằng chiều nay sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề
1. Dinh dưỡng cho người tiểu đường trong những ngày ốm vì Covid
2. Các thuốc điều trị triệu chứng bệnh, dùng loại gì? dùng trong trường hợp nào? thời điểm nào?
3. Điều chỉnh liều thuốc điều trị bệnh nền
4. Xử lý đường huyết tăng, huyết áp tăng khi bị nhiễm Covid
5. Cách dấu hiệu cảnh báo diễn tiến bệnh xấu đi

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ1- Khái niệm: là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có b...
21/03/2022

ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ
1- Khái niệm: là ĐTĐ được chẩn đoán trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ và không có bằng chứng ĐTĐ típ 1, típ 2 trước đó. Nếu phụ nữ có thai 3 tháng đầu được phát hiện tăng glucose huyết: chẩn đoán là ĐTĐ chưa được chẩn đoán hoặc chưa được phát hiện và dùng tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ như ở người không có thai.
2- Thời điểm tầm soát đái tháo đường thai kỳ
– Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ (đối với ĐTĐ chưa được chẩn đoán trước đây) tại lần khám thai đầu tiên đối với những người có các yếu tố nguy cơ của ĐTĐ, sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ tại Điểm a, b, d của mục 1, phần II (không áp dụng tiêu chuẩn về HbA1c).
– Thực hiện xét nghiệm chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những thai phụ không được chẩn đoán ĐTĐ trước đó.
– Thực hiện xét nghiệm để chẩn đoán ĐTĐ thật sự (bền vững): ở phụ nữ có ĐTĐ thai kỳ sau khi sinh từ 4 đến 12 tuần. Dùng nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống và các tiêu chuẩn chẩn đoán không mang thai phù hợp trên lâm sàng. Sử dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường tại Điểm a, b, d của mục 1, phần II (không áp dụng tiêu chuẩn về HbA1c).
– Ở phụ nữ có tiền sử ĐTĐ thai kỳ nên thực hiện xét nghiệm để phát hiện sự phát triển ĐTĐ hay tiền ĐTĐ ít nhất mỗi 3 năm một lần.
– Phụ nữ có tiền sử ĐTĐ thai kỳ, sau đó được phát hiện có tiền ĐTĐ: cần được điều trị can thiệp lối sống tích cực hay metformin để phòng ngừa ĐTĐ.
c) Tầm soát và chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ: có thể thực hiện một trong 2 phương pháp sau:
Phương pháp 1 bước (one-step strategy)
Thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (75-g OGTT): đo nồng độ glucose huyết tương lúc đói và tại thời điểm 1 giờ, 2 giờ, ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những thai phụ không được chẩn đoán ĐTĐ trước đó. Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện vào buổi sáng sau khi nhịn đói qua đêm ít nhất 8 giờ. Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ khi bất kỳ giá trị glucose huyết thoả mãn tiêu chuẩn sau đây:
– Lúc đói ≥ 92 mg/dL (5,1 mmol/L)
– Ở thời điểm 1 giờ ≥ 180 mg/dL (10,0 mmol/L)
– Ở thời điểm 2 giờ ≥ 153 mg/dL (8,5 mmol/L)
Phương pháp 2 bước (two-step strategy)
– Bước 1: Thực hiện nghiệm pháp uống glucose 50g hoặc uống tải glucose 50 gam (glucose loading test: GLT): Uống 50 gam glucose (trước đó không nhịn đói), đo glucose huyết tương tại thời điểm 1 giờ, ở tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ đối với những thai phụ không được chẩn đoán ĐTĐ trước đó. Nếu mức glucose huyết tương được đo lường tại thời điểm 1 giờ sau uống là 130 mg/dL, 135 mg/dL, hoặc 140 mg/dL (7,2 mmol/L, 7,5 mmol/L, 7,8 mmol/L) tiếp tục với nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 100g.
– Bước 2: Thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 100g (100-g OGTT): Nghiệm pháp phải được thực hiện khi bệnh nhân đang đói: Bệnh nhân nhịn đói, uống 100 gam glucose pha trong 250-300 ml nước, đo glucose huyết lúc đói và tại thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ, sau khi uống glucose. Chẩn đoán ĐTĐ thai kỳ khi ít nhất có 2 trong 4 giá trị mức glucose huyết tương bằng hoặc vượt quá các ngưỡng sau đây:
Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ đối với phương pháp 2 bước
https://youtu.be/M-0-tlkadN0

O2 TV số 26 ngày 05/11/2013PGS.TS Nguyễn Khoa Diệu Vân, Trưởng khoa Nội tiết - Đái tháo đường, BV Bạch Mai

Bệnh đái tháo đường (bệnh tiểu đường) là bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat (đường) do hormon insulin của tuyến tụy ti...
21/03/2022

Bệnh đái tháo đường (bệnh tiểu đường) là bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat (đường) do hormon insulin của tuyến tụy tiết ra bị thiếu (tương đối hoặc tuyệt đối), hoặc do giảm/mất tác động hiệu quả lên mô đích (kháng insulin). Hậu quả đưa đến tình trạng đường (glucose) trong máu cao, vượt ngưỡng đường của thận, nước tiểu có đường, trong thời gian dài gây biến chứng mạch máu trầm trọng ở tất cả các cơ quan trong cơ thể. ​​​​​​​
Vai trò đường glucose trong cơ thể và chỉ số glucose của người bình thường là bao nhiêu?
Glucose (đường) là nguồn năng lượng chính nuôi cơ thể, được chuyển hóa từ các loại thực phẩm mà chúng ta ăn vào mỗi ngày. Trong máu của con người luôn có một lượng glucose nhất định để đảm bảo việc cung cấp năng lượng cho các hoạt động hàng ngày; đặc biệt các cơ quan như não, tim, thận nguồn năng lượng chính để sử dụng cho hoạt động là glucose máu, các cơ quan quý tộc này rất nhạy cảm và tổn thương khi thiếu năng lượng glucose cung cấp. Giá trị đường huyết bình thường dao động ở các thời điểm có trị số khác nhau:
90 - 130mg/dl (5 - 7,2mmol/l) ở thời điểm trước bữa ăn;
Dưới 180mg/dl (10mmol/l) ở thời điểm sau ăn khoảng 1 - 2 tiếng;
100 - 150mg/dl (6 - 8,3mmol/l) ở thời điểm trước khi đi ngủ.
Đo trị số glucose của mình ở những khoảng thời gian này và đối chiếu với chỉ số trên để biết mình có mắc bệnh đái tháo đường hay không?
Khi nào bị bệnh đái tháo đường?
Chỉ số glucose lúc đói (trong khoảng từ 8 tiếng chưa ăn trở lên) là 126mg/dl (7mmol/l) trở lên thì chứng tỏ đã bị đái tháo đường. Bạn cần đo 2 lần liên tiếp để có kết quả chính xác hơn bởi đôi khi các thông số này có những dao động không đồng nhất. Trong trường hợp đo lại mà kết quả chỉ số sau dưới 110mg/dl (6,1mmol/l) nên đem kết quả tới bác sĩ để được tư vấn.
Nếu mức glucose đo lúc đói trong khoảng 110 - 126mg/dl (6,1 - 7mmol/l) thì bạn trong giai đoạn bị rối loạn đường huyết lúc đói, đây là giai đoạn tiền tiểu đường. Có khoảng 40% người có chỉ số glucose như thế này sẽ mắc bệnh tiểu đường trong 4 - 5 năm. Nếu bạn đang trong khoảng chỉ số này thì cần có lộ trình điều trị, tiết chế, vận động phù hợp, tránh diễn tiến bệnh đái tháo đường về sau.
Nếu bạn bị tiểu đường hay rối loạn đường huyết lúc đói thì cũng không nên quá lo lắng. Với chế độ ăn ít tinh bột, hạn chế chất đường, giữ cân nặng ở mức hợp lý, sống lạc quan và duy trì hoạt động thể dục thể thao đều đặn, hoàn toàn có thể kiểm soát đường huyết tốt, giúp bạn sống khỏe mạnh bình thường.
Dấu hiệu nhận biết sớm đái tháo đường:
Các triệu chứng của bệnh đái tháo đường giai đoạn đầu rất khó xác định do không điển hình và dễ nhầm lẫn với triệu chứng các bệnh khác. Tuy nhiên, nếu chúng ta quan tâm và biết cách kiểm soát tốt sức khỏe, thì có thể phát hiện được bệnh đái tháo đường từ rất sớm. Việc phát hiện sớm và điều trị bệnh kịp thời, liên tục sẽ giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, bệnh lý võng mạc gây mù mắt, bệnh lý thận gây suy thận, bệnh lý mạch máu ngoại vi dẫn đến đoạn chi và các biến chứng nghiêm trọng khác từ bệnh đái tháo đường. Dấu hiệu phát hiện sớm bệnh đái tháo đường:
1. Khát nước và uống nước nhiều:
Triệu chứng đầu tiên khi mắc bệnh đái tháo đường, bạn sẽ cảm thấy khát hơn bình thường. Tuy nhiên, cần phân biệt với tình trạng khát nước uống nhiều nước do mất nước.
2. Đi tiểu nhiều lần và lượng nước tiểu tăng cao:
Nếu bạn đi tiểu nhiều cùng với lượng nước tiểu nhiều hơn bình thường, chất lượng nước tiểu bình thường, tiểu không gắt buốt… đó là dấu hiệu sớm nghĩ đến bệnh đái tháo đường.
3. Mệt mỏi thường xuyên, cơ thể yếu kém:
Trong giai đoạn mắc bệnh đái tháo đường, lượng glucose vẫn sẽ lưu thông trong cơ thể bạn. Nhưng do thiếu insulin, glucose sẽ không được chuyển hóa thành năng lượng nuôi dưỡng cơ thể. Mặt khác, do mất nhiều năng lượng do đào thải glucose qua đường tiểu nên dẫn đến sự mệt mỏi quá mức của cơ thể, suy nhược.
4. Ăn nhiều nhưng sụt cân:
Glucose trong máu người bị đái tháo đường tăng cao, không thể sử dụng để chuyển hóa năng lượng được nên chất béo sẽ là nguồn thay thế để sử dụng tạo ra năng lượng cho cơ thể. Điều này dẫn đến sụt cân đột ngột. Người bệnh ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, mà lại gầy sút cân nhanh.
5. Tầm nhìn giảm sút:
Thị lực của bạn không còn rõ như trước, hình ảnh mờ nhạt dần, nhòa không rõ. Bạn cần phải đi khám mắt và kiểm tra đường huyết để xác định bệnh đái tháo đường ảnh hưởng đến mạch máu võng mạc.
6. Viêm nướu:
Khi bạn mắc bệnh tiểu đường, hệ thống miễn dịch sẽ bị tổn thương, khiến cho cơ thể yếu đi và khó chống lại vi khuẩn. Khi đó, lợi sẽ là nơi nhận ảnh hưởng nhiều nhất, viêm nướu, viêm họng, nấm…thường xuyên.
7. Xuất hiện nhiều vết thâm nám:
Bệnh đái tháo đường đồng nghĩa với sức khỏe làn da bị ảnh hưởng, trên da sẽ xuất hiện nhiều vết thâm sẫm màu ở một số vùng, đặc biệt là ở những nơi có nếp nhăn hoặc nếp gấp da.
8. Vết thương lâu lành:
Người bệnh đái tháo đường có hệ thống miễn dịch bị tổn thương, tổn thương lòng mạch, tắc mạch máu hoại tử cơ quan bộ phận, vì thế dẫn đến việc các vết thương ngoài da khó lành, đôi khi hoại tử nhiễm trùng.
9. Rối loại cương dương:
Tình trạng thất bại thường xuyên trong quan hệ vợ chồng, trên bảo dưới không nghe đến từ nguyên nhân do đường trong máu cao kéo dài mất kiểm soát.
Để giữ gìn sức khỏe, các bạn thường xuyên luyện tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày, tránh stress, giữ nếp sống lạc quan yêu đời và cười thật nhiều nhé. Bệnh đái tháo đường là bệnh mắc phải, hoàn toàn có thể phòng, chống được, tập luyện, ăn uống hợp lý có thể phòng, chống căn bệnh đái tháo đường. Theo đó, các bạn cần phải kiểm tra đường huyết thường xuyên. Xét nghiệm đường máu là cách duy nhất phát hiện bệnh đái tháo đường./.

Cách chăm sóc 'hậu COVID-19' để hồi phục sức khỏe cho người bệnhSức khỏe của người bệnh 'hậu COVID-19'Mặc dù hầu hết nhữ...
21/03/2022

Cách chăm sóc 'hậu COVID-19' để hồi phục sức khỏe cho người bệnh
Sức khỏe của người bệnh 'hậu COVID-19'
Mặc dù hầu hết những người mắc COVID-19 trở nên khỏe hơn chỉ trong vòng vài tuần kể từ khi nhiễm bệnh, tuy vậy, có một số người lại gặp phải các tình trạng hậu COVID-19. Tác hại sau khi mắc COVID-19 là một loạt các vấn đề về sức khỏe mới, đang tái phát hoặc đang diễn ra mà người bệnh có thể gặp phải trong khoảng bốn tuần trở lên sau lần đầu tiên bị lây nhiễm SARS-CoV-2 gây ra bệnh COVID-19.
Thậm chí những người bị nhiễm SARS-CoV-2 không có các triệu chứng của bệnh COVID-19 trong nhiều ngày hoặc nhiều tuần sau khi bị lây nhiễm có thể xuất hiện các bệnh sau khi mắc COVID-19.
Các bệnh sau khi mắc COVID-19 có thể được biết đến như: Di chứng COVID, hội chứng COVID kéo dài, COVID-19 hậu cấp tính hoặc tác động lâu dài của COVID hoặc COVID mãn tính.
Đó là các triệu chứng khác nhau như có thể còn sốt nhẹ, khó thở nhẹ hoặc hụt hơi, mệt mỏi hay chóng mặt, ho, đau đầu, tức ngực, tim đập nhanh hoặc đánh trống ngực, có thể đau cơ, khớp. Hoặc có trường hợp xuất hiện rối loạn tiêu hóa (ăn không ngon miệng, chán ăn, đau dạ dày, tiêu chảy…), rối loạn vị giác hoặc khứu giác.
Ở da có thể thấy hiện tượng phát ban. Về thần kinh có thể xuất hiện rối loạn giấc ngủ hoặc khó tập trung tư tưởng, hoặc thay đổi tâm trạng.
Một số người khỏi bệnh sau khi mắc COVID-19 nghiêm trọng có thể gặp phải các ảnh hưởng xấu tới đa cơ quan hoặc bệnh tự miễn dịch trong một thời gian dài kèm theo các triệu chứng kéo dài nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
Ngoài ra, mặc dù rất hiếm nhưng một số người (chủ yếu là trẻ em) gặp phải hội chứng viêm đa hệ thống (là tình trạng các bộ phận khác nhau của cơ thể có thể bị viêm) trong hoặc ngay sau khi nhiễm COVID-19.
Chăm sóc sức khỏe hậu COVID-19 như thế nào?
Sau khi bị bệnh COVID-19, người bệnh cần được tiếp tục hỗ trợ hoặc người bệnh cố gắng tự phục vụ mình (nếu có thể) trong sinh hoạt, ăn uống và tập luyện, điều đó là vô cùng cần thiết và rất quan trọng giúp cho người bệnh hậu COVID-19 quá trình phục hồi sức khỏe tốt hơn, nhanh hơn.
Trước hết, người đã khỏi bệnh cần thực hiện một số biện pháp (tự làm hoặc có người hỗ trợ) duy trì thời gian ngủ nghỉ hợp lý, chủ yếu ngủ nhiều vào ban đêm, hạn chế ngủ nhiều vào ban ngày để thực hiện các công việc phục hồi sức khỏe khác như vận động nhẹ nhàng ( đi bộ chậm, tập thể dục nhẹ, đạp xe đạp rất chậm (nếu có thể), tập dưỡng sinh…).
Cần chú ý tập thở (hít vào, thở ra chậm, hít sâu dần dần và thở ra nhẹ nhàng không vội vã và nhịp độ tăng lên từng ngày). Bên cạnh đó cần tiếp xúc với ánh nắng mặt trời ít nhất 30 phút/ngày (có thể vào buổi sáng sớm hoặc nắng chiều, chia thành 3-4 lần, mỗi lần 5-10 phút là vừa), việc làm này sẽ giúp cho điều hòa nhịp sinh học của cơ thể.
Với người đã hoàn thành thời gian tự cách ly, khuyến khích họ tham gia các hoạt động cùng với người thân như chuẩn bị bữa ăn, dọn dẹp nhà cửa để sớm quay lại trạng thái sinh hoạt thường ngày.
Đặc biệt với người cao tuổi, việc trò chuyện cùng người thân trong gia đình và được người thân động viên, giúp đỡ sẽ giúp giảm sự lo lắng, kích thích hoạt động não sau khi khỏi bệnh COVID-19 rất tốt. Các thành viên trong gia đình nên khuyến khích người đã khỏi bệnh COVID-19 tham gia các hoạt động tinh thần như đọc sách/báo, tham gia bàn luận về tin tức trong ngày… cũng đóng góp đáng kể cho việc phục hồi sức khỏe.
Ngay cả khi đã phục hồi và âm tính với SARS-CoV-2, người bệnh vẫn nên chú ý tuân thủ thật nghiêm túc theo tư vấn của bác sỹ trước khi xuất viện về nhà (ví dụ, cần phải thường xuyên đeo khẩu trang, vất khẩu trang dúng nơi quy định, giữ khoảng cách tiếp xúc với mọi thành viên trong gia đình, rửa tay thường xuyên với xà phòng với nước sạch…) đề phòng bệnh cho các thành viên khác trong gia đình và hàng xóm (cộng đồng), bởi vì, tuy khỏi bệnh nhưng còn có thể mang virus SARCOV-2). Cần hạn chế nhìn vào màn hình điện thoại/thiết bị điện tử liên tục trong ngày
Về chế độ dinh dưỡng
Trong giai đoạn đầu mới xuất viện, người nhà lưu ý nên chia bữa ăn thành 3-5 bữa mỗi ngày tùy theo sức ăn của người bệnh và kết hợp đa dạng thực phẩm trong khẩu phần ăn (tùy theo điều kiện từng gia đình), nên ăn nhiều rau, uống đủ lượng nước hàng ngày, ngoài ra nên uống thêm nước ép trái cây, uống thêm sữa (nếu người có bệnh đái đường nên uống loại sữa không đường, không ăn các loại bánh kẹo, nước giải khát có đường).
Để bổ sung các loại vi chất do tổn hại của bệnh COVID-19 nên ăn các loại thực phẩm có nhiều vi chất như tôm, cua, cá. Để bổ sung ka li nên ăn thêm chuối chín, bổ sung kẽm nên ăn hàu, sò, cá…
Người sau khỏi bệnh COVID-19 nên lưu ý rằng nếu biết kết hợp hài hòa giữa dinh dưỡng và tập dưỡng sinh chắc chắn sẽ mau chóng hồi phục sức khỏe.

Cảm lạnh, người rét, đau đầu, bụng đầy trướng, buồn nôn: lá tía tô tươi 50g, hành tươi cả cây 15g. Cả hai thái nhỏ, cho ...
21/03/2022

Cảm lạnh, người rét, đau đầu, bụng đầy trướng, buồn nôn: lá tía tô tươi 50g, hành tươi cả cây 15g. Cả hai thái nhỏ, cho vào bát cháo nóng, ăn. Tránh bị lạnh sau khi ăn.
Say nắng: lá sen tươi 20g, cỏ nhọ nồi 16g, rau má 16g, giã nát vắt lấy nước cốt uống.
Tránh bị say nắng khi đi ngoài trời: lá hoặc hoa hương nhu tươi 12g đặt lên đỉnh đầu rồi đậy lên trên một chiếc lá sen to, lấy khăn hoặc mảnh vải buộc lại. Có thể thay hương nhu bằng ngải cứu tươi.
Đau bụng tiêu chảy do rối loạn tiêu hóa: lá hoắc hương (khô) 16g, vỏ quýt 12g. Sắc uống trong ngày. Uống tới khi hết triệu chứng. Kết hợp ăn trứng gà nướng lá mơ: lá mơ tam thể tươi 50g, trứng gà 1 quả, làm phồng ăn lúc đói.
Chấn thương do té ngã: lá bưởi b**g tươi 200g thái nhỏ, giã nát, thêm rượu, xào nóng, bóp rồi băng vào chỗ bị đau. Ngày vài lần sẽ nhanh khỏi. Cũng làm tương tự với cành non và lá cây cơm cháy.
Trẻ sơ sinh bị ho, đờm: hoa hồng bạch 1 đóa hoặc hoa đu đủ đực vài đóa cắt nhỏ, cho vào chén nhỏ có sẵn ít mật ong hoặc đường phèn hấp trên mặt nồi cơm khi sôi cạn, gạn lấy dịch cho trẻ uống.
Trẻ sơ sinh, bụng đầy trướng, buồn nôn, ói mửa: củ hành khô nướng chín, cắt đầu củ, vắt lấy dịch, chấm vào đầu vú, cho bé bú. Làm nhiều lần trong ngày.
Trẻ sơ sinh bị ọc sữa (trớ): dùng tai quả hồng còn gọi là thị đế sao cho vàng, bẻ vụn, cho vào chén nhỏ đã có sẵn ít sữa mẹ, hấp lên mặt nồi cơm, khi sôi cạn, gạn lấy dịch cho bé uống.
Phụ nữ bế kinh, đau bụng kinh: ích mẫu, ngải cứu, bạch đồng nữ, hương phụ, trần bì đồng lượng 10-12g, sắc uống, ngày 1 thang, chia 3 lần, uống ấm.
Phụ nữ bị đơn vú (vú bị sưng, nóng, đỏ, đau): lá đơn đỏ 12 - 16g sắc nước uống. Ngày 1 thang. Uống nhiều ngày tới khi hết triệu chứng.
Phụ nữ sau sinh bị tắc tia sữa gây đau đớn: lá bồ công anh tươi 50g rửa sạch bằng nước muối nhạt, giã nát, vắt lấy nước cốt uống, bã dịt vào núm vú. Ngày vài lần. Hoặc lá bồ công anh khô 12g, thông thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Tia sữa sẽ nhanh chóng được khai thông./.

Một nồi nước sả đơn giản thế này mà được nhiều công dụng lắm. Anh chị nào muốn khỏe thì hãy nghe theo bác sĩ nhé!1. Luộc...
21/03/2022

Một nồi nước sả đơn giản thế này mà được nhiều công dụng lắm. Anh chị nào muốn khỏe thì hãy nghe theo bác sĩ nhé!
1. Luộc một nồi nước sả, để nước sôi và cạn dần cho tinh dầu sả khuếch tán khắp nhà. Việc này giúp thanh tẩy nhà cửa, phòng nấm mốc, chống muỗi, đuổi côn trùng, diệt khuẩn. Trong mùa dịch như thế này, mỗi ngày anh chị cứ làm một nồi để nhà cửa sạch sẽ thơm tho, phòng vi khuẩn cúm, vi khuẩn gây bệnh, nấm mốc nhé.
2. Uống nước sả mỗi ngày giúp lọc mỡ máu, kích thích hệ tiêu hóa hoạt động, phòng ngừa ung thư phổi, ung thư đường ruột và ung thư tuyến giáp.
Sả còn giúp lợi tiểu, thanh lọc cơ thể nên ai hay mề đay mẩn ngứa cũng có thể sử dụng để thải độc, giảm phần nào tình trạng.
Tuy nhiên, ai huyết áp thấp không nên dùng.
3. Một nồi nước sả xông da mặt 15 phút mỗi ngày, khoan khoái nhẹ nhõm lại còn giúp ngủ ngon, sâu giấc. Nhà ai có các cháu thiếu niên đang tuổi "mụn nổi loạn" thì cho xông nước sả để sát khuẩn giảm mụn rất tốt.
4. Cho thêm vào nồi nước sả 2-3 lát gừng, nắm kinh giới, nắm tía tô là có nồi nước xông giải cảm cho cả gia đình
----------------
CHÚC MỌI NGƯỜI MẠNH KHOẺ VƯỢT QUA ĐẠI DỊCH COVID

1. Ăn chuối có công dụng gì? Giảm huyết ápHiệp hội tim mạch Hoa kỳ (AHA) khuyên mọi người nên giảm nạp muối (natri) và t...
21/03/2022

1. Ăn chuối có công dụng gì? Giảm huyết áp
Hiệp hội tim mạch Hoa kỳ (AHA) khuyên mọi người nên giảm nạp muối (natri) và tăng cường bổ sung các thực phẩm giàu kali. Lý do là kali giúp giảm huyết áp và căng thẳng cho tim mạch. Trong khi đó, một quả chuối chứa khoảng 9% nhu cầu kali của một người.

2. Bệnh hen suyễn
Một nghiên cứu năm 2007 cho biết, ăn chuối có thể giúp ngăn ngừa tinh trạng thở khò khè ở trẻ em bị bệnh hen suyễn. Nguyên nhân có thể do hàm lượng chất chống oxy hóa và kali trong chuối. Song vẫn cần nhiều nghiên cứu hơn để chứng minh cho điều này.

3. Tác dụng của quả chuối làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường
Tổ chức American Diabetes Association khuyên chúng ta nên ăn chuối và các loại trái cây giàu chất xơ. Bởi vì chất xơ có thể giúp làm giảm lượng đường trong máu. Ngoài ra, chất xơ cũng giúp điều chỉnh sự thèm ăn của bạn bằng cách làm chậm quá trình rỗng của dạ dày.

Chế độ ăn giàu chất xơ có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 cũng như lượng đường trong máu ở những người đã bị bệnh. Song cần tránh ăn quá nhiều chuối một lần.

4. Bảo vệ sức khỏe tim mạch
Ăn chuối có tác dụng gì? Chuối chứa chất xơ, kali, folate và chất chống oxy hóa như vitamin C. Tất cả các chất này đều hỗ trợ sức khỏe tim mạch.

Nghiên cứu năm 2017 tiết lộ những người có chế độ ăn giàu chất xơ có nguy cơ mắc bệnh tim mạch thấp hơn so với những người ăn ít chất xơ. Những người ăn nhiều chất xơ cũng có mức LDL (cholesterol “xấu”) thấp hơn.

Đồng thời, chuối còn chứa 8% magiê DV (daily value – giá trị dinh dưỡng hàng ngày), một khoáng chất cũng rất quan trọng đối với sức khỏe tim mạch. Thiếu magiê có thể dẫn đến tăng nguy cơ mắc bệnh tim, tăng huyết áp và chất béo trong máu cao.
5. Lợi ích của việc ăn chuối làm giảm nguy cơ ung thư
Theo nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, lectin – một loại protein có trong chuối – có thể giúp ngăn chặn các tế bào bệnh bạch cầu phát triển.

Lectin hoạt động như một chất chống oxy hóa. Chất này giúp cơ thể loại bỏ các phân tử là các gốc tự do. Quá nhiều gốc tự do tích tụ sẽ làm tế bào bị tổn thương, có thể dẫn đến ung thư.

Nghiên cứu năm 2004 cho biết trẻ em ăn chuối, uống nước cam hoặc dùng cả hai giảm bớt nguy cơ phát triển bệnh bạch cầu. Nguyên nhân có thể do hàm lượng vitamin C, vì vitamin này có đặc tính chống oxy hóa.

6. Ăn chuối có tác dụng gì? Cải thiện sức khỏe tiêu hóa
Chuối chứa nước và chất xơ, cả hai đều giúp việc tiêu hóa diễn ra đều đặn. Một quả chuối trung bình có khoản 3,1g chất xơ.

Tinh bột kháng – loại chất xơ được tìm thấy trong chuối xanh – là một loại prebiotic. Khi xuống tới ruột già, prebiotic trở thành thức ăn cho vi khuẩn có lợi trong đường ruột của bạn.

Thêm vào đó, pectin – loại chất xơ được tìm thấy trong cả chuối chín và xanh – có thể giúp ngăn ngừa táo bón và làm mềm phân. Một số nghiên cứu trong ống nghiệm còn cho rằng pectin có thể giúp bảo vệ cơ thể chống lại ung thư ruột kết. Song vẫn cần nghiên cứu ở người để xác nhận điều này.

Chuối cũng là một phần của chế độ ăn uống BRAT mà một số bác sĩ khuyên dùng để điều trị tiêu chảy. BRAT là viết tắt của chuối, gạo, nước sốt táo và bánh mì nướng.

Tiêu chảy có thể dẫn đến mất nước và chất điện giải, chẳng hạn như kali. Chuối có thể thay thế các chất dinh dưỡng này.

Theo một nghiên cứu năm 2012, thực phẩm giàu chất xơ có thể gây đầy hơi, chướng bụng và co thắt dạ dày ở những người bị bệnh viêm ruột (IBD). Song chuối có thể cải thiện các triệu chứng trên.

7. Ăn chuối có tác dụng gì? Duy trì trí nhớ và cải thiện tâm trạng
Chuối có nhiều tryptophan, một loại axit amin có thể giúp duy trì trí nhớ, tăng cường khả năng học và ghi nhớ.

Đồng thời, loại quả này cũng giúp điều chỉnh tâm trạng. Axit amin tryptophan khi kết hợp với vitamin B6 của chuối sẽ giúp tăng cường sản xuất serotonin, một “hormone tạo cảm giác tốt”.

8. Giàu chất dinh dưỡng
Trong chuối có chất gì? Bảng dưới đây cho biết giá trị dinh dưỡng trong một quả chuối cỡ vừa và một người trưởng thành cần bao nhiêu mỗi ngày. Một quả chuối hầu như chỉ chứa nước và carbs (chất bột đường). Chúng chứa ít protein và không có chất béo.

Carbohydrate trong chuối xanh chủ yếu ở dạng tinh bột và tinh bột kháng – một loại chất xơ khó tiêu hóa. Khi chuối chín, hương vị của nó trở nên ngọt ngào hơn đồng thời hàm lượng chất xơ giảm xuống.

Các chất như alpha và beta carotene, selen, choline và vitamin C đều có đặc tính chống oxy hóa.
9. Nhiều chất chống oxy hóa
Ăn chuối có tác dụng gì? Chuối giàu chất chống oxy hóa mạnh, bao gồm flavonoid và amin. Những chất này rất tốt cho sức khỏe, chẳng hạn như làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và các bệnh thoái hóa.

10. Cải thiện sức khỏe của thận
Kali trong chuối điều hòa huyết áp và giữ cho thận khỏe mạnh. Một nghiên cứu ở hơn 5.000 người bị bệnh thận mãn tính giai đoạn đầu cho biết kali làm giảm huyết áp và khiến bệnh phát triển chậm hơn. Tuy nhiên, với người đang chạy thận nhân tạo và bị bệnh thận giai đoạn cuối thì cần hạn chế nạp kali.
11. Hỗ trợ phục hồi khi tập thể dục
Chuối được coi là thực phẩm hoàn hảo cho các vận động viên. Nguyên nhân là do hàm lượng carbs dễ tiêu hóa của chuối và các khoáng chất như kali, magiê cũng hoạt động như chất điện giải.

Khi vận động mạnh, bạn sẽ bị mất chất điện giải qua mồ hôi. Việc cung cấp kali và magiê cho cơ thể sau khi đổ mồ hôi, chẳng hạn như ăn chuối, có thể làm giảm chứng chuột rút và đau nhức cơ bắp liên quan đến tập luyện.

Tuy nhiên, vẫn cần nghiên cứu cụ thể hơn về tác động của chuối đối với hiệu suất tập thể dục, chống chuột rút và phục hồi sau khi tập luyện. Song bạn đừng quên ăn chuối trước, trong và sau khi tập nhé.

Ăn chuối có tác dụng gì cho nữ giới?
12. Có thể hỗ trợ giảm cân
Chưa có nghiên cứu nào xác nhận tác dụng giảm cân của chuối. Song loại trái cây này có chứa một số yếu tố khiến nó có thể trở thành loại thực phẩm giảm cân.

• Thứ nhất, chuối tương đối ít calo. Một quả chuối trung bình chỉ có hơn 100 calo, nhưng lại rất bổ dưỡng.

• Thứ hai, chuối giàu chất xơ. Ăn nhiều chất xơ từ rau củ và trái cây sẽ làm giảm trọng lượng cơ thể và giảm cân.

• Thứ ba, chuối xanh chứa nhiều tinh bột kháng, vì vậy chúng giúp bạn no và làm giảm cảm giác thèm ăn.

>>> Mách bạn: 5 CÁCH LÀM SINH TỐ CHUỐI GIẢM CÂN

13. Tăng cường năng lượng
Chuối là nguồn cung cấp năng lượng tốt hơn đồ uống thể thao. Một nghiên cứu năm 2012 tại Đại học bang Appalachian cho biết 2 quả chuối cung cấp đủ calo cho một buổi tập luyện hoặc đi bộ 30-60 phút.

Khi bạn cảm thấy mệt mỏi và uể oải vào buổi chiều, thay vì uống cà phê hoặc dùng đồ ngọt có đường, bạn hãy ăn một quả chuối.

Mức năng lượng của bạn sẽ kéo dài hơn. Bạn cũng sẽ không bị ảnh hưởng nghiêm trọng do caffeine hoặc bánh ngọt gây ra.
14. Ăn chuối có tác dụng gì cho nữ giới? Giảm đau bụng kinh
Nếu bạn bị cơn đau bụng kinh hành hạ và không có thuốc sẵn ở bên, hãy ăn chuối. Chuối có nhiều vitamin B6. Một số nghiên cứu cho thấy B6 có thể làm giảm các triệu chứng của hội chứng tiền kinh nguyệt (PMS).

15. Có lợi khi mang thai
Chuối là một nguồn cung cấp vitamin dồi dào, đặc biệt là vitamin B6 và các chất chống oxy hóa khác. Chúng cần thiết cho hoạt động bình thường của hệ thống miễn dịch cùng với các quá trình trao đổi chất khác nhau trong cơ thể.

Vitamin B6 đặc biệt tốt cho sự phát triển của não bộ, do đó phụ nữ nên tăng cường bổ sung trong thời kỳ mang thai. Các vitamin và vi chất có thể giúp giảm ốm nghén, còn vitamin B6 giúp phát triển não bộ và hệ thần kinh của thai nhi.

💥Bà con lưu lại phòng khi cần dùng đếnChỉ 1 bát gạo nếp cẩm - Hết ngay đau xương khớp hoặc huyết áp lên xuống thất thườn...
21/03/2022

💥Bà con lưu lại phòng khi cần dùng đến
Chỉ 1 bát gạo nếp cẩm - Hết ngay đau xương khớp hoặc huyết áp lên xuống thất thường
-------------------
Bà con nào thường xuyên đau nhức xương khớp, đau lưng, mỏi cổ vai gáy do thoái hóa cột sống, thoát vị đĩa đệm hoặc bị huyết áp lên xuống thất thường thì hãy chia sẻ ngay bài thuốc từ gạo nếp cẩm này lại nhé.
Bài thuốc này tôi đã chỉ cho rất nhiều bà con, người thân và họ sử dụng đều nhận được kết quả giảm bệnh rất tốt đó nhé.
- Dùng 1 bát gạo nếp cẩm đã rang đổ vào 2 bát nước đun sôi khoảng 5 phút sau đó chắt ra bát uống. Đun lại 2 lần nữa uống thì bỏ bã đi.
Cứ làm như vậy trong 7 ngày bệnh nặng mấy cũng đỡ khoảng 90%.
Uống hết khoảng 5 kg gạo nếp cẩm thì khỏi hẳn. Sau đó duy trì 1 tuần uống 2 lần.
---------------------------
Theo Đông y, gạo nếp cẩm có tác dụng nuôi dưỡng gân mạch, bồi bổ khí huyết, nhờ đó máu lưu thông tốt hơn, phục hồi sụn mô khớp.
Mong cho mọi người ai ai cũng được vui vẻ mạnh khỏe sống trong an bình. Bài thuốc đơn giản mà công hiệu ngoài sức mong đợi hãy lưu lại khi cần đến.

Address

乾溝村, Đài Loan, Nam Đầu, Quốc Tính
Nantou
544

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Tiến sỹ Nguyễn Hoàng - Nguyên giảng viên ĐH Y HN posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Tiến sỹ Nguyễn Hoàng - Nguyên giảng viên ĐH Y HN:

Share

Share on Facebook Share on Twitter Share on LinkedIn
Share on Pinterest Share on Reddit Share via Email
Share on WhatsApp Share on Instagram Share on Telegram