BP8 Plus - Viên Uống Điều Trị Huyết Áp Tại Nhà

BP8 Plus - Viên Uống Điều Trị Huyết Áp Tại Nhà GIẢP PHÁP TĂNG CƯỜNG SỨC KHỎE
Điều trị dứt điểm bệnh cao huyết áp tại Úc và Hoa Kỳ

[🆘 HUYẾT ÁP CAO] đã trở thành Nỗi Sợ Hãi của Bạn và Gia đình.💢💢💢Tai biến, Đột quỵ, Suy tim, Nhồi máu cơ tim sẽ Đến với b...
04/09/2024

[🆘 HUYẾT ÁP CAO] đã trở thành Nỗi Sợ Hãi của Bạn và Gia đình.
💢💢💢Tai biến, Đột quỵ, Suy tim, Nhồi máu cơ tim sẽ Đến với bạn nếu như không chữa Kịp Thời.
--> Một GIẢI PHÁP tới từ Thảo Dược tự nhiên cực kì H.iệu Q.uả được nhiều bệnh nhân sử dụng và điều trị Thành Công.
--------------- ---------------
🔥🔥🔥𝗢̂̉𝗻 đ𝗶̣𝗻𝗵 𝗵𝘂𝘆𝗲̂́𝘁 𝗮́𝗽 𝗰𝗵𝗶̉ 𝘀𝗮𝘂 𝟭 𝗟𝗶𝗲̣̂𝘂 𝗧𝗿𝗶̀𝗻𝗵🔥🔥🔥
=> Dùng 2 lần mỗi ngày, ổn định Huyết Áp sau 7 ngày sử dụng:
- Kiểm soát và Ổn định Huyết áp.
- Ngăn ngừa nguy cơ Tai biến, Đột quỵ, Suy tim, Nhồi máu cơ tim.
- Hết Đau đầu, Chóng mặt, Mệt mỏi, Buồn nôn, Tức ngực, Khó thở,...
K.hông gây ra tác dụng phụ, k.hông gây buồn ngủ,
--------------- ---------------
❤️Hơn 10.000 Kiều Bào tại Úc, Mỹ, Canada đã Ổn định Huyết Áp Thành công nhờ liệu trình BP8.
⭐️DỄ DÙNG - AN TOÀN - H.IỆU Q.UẢ - CHÍNH HÃNG⭐️

>>>> Inbox Để lại số PHONE để được nhận tư vấn và ưu đãi ngay bây giờ.

Cách luyện tập đối với người bệnh tăng huyết ápNgười mắc tăng huyết áp nên tập thể dục 30 phút/ngày và tập đều đặn trong...
03/15/2024

Cách luyện tập đối với người bệnh tăng huyết áp
Người mắc tăng huyết áp nên tập thể dục 30 phút/ngày và tập đều đặn trong tuần. Đối với người tăng huyết áp, quan trọng nhất là phải tập vừa sức, không ít quá, không nhẹ nhàng quá nhưng cũng không gắng sức quá.

Làm thế nào để biết tập luyện đã vừa sức hay chưa? Những môn thể thao nào người tăng huyết áp nên tập? Đây là thắc mắc của nhiều người bệnh. Trên thực tế chúng ta thấy mức độ vừa sức tùy thuộc vào sự nhận định của mỗi người. Nếu trong quá trình tập luyện cơ thể thấy mệt mỏi và chóng mặt thì nên dừng tập ngay. Tuyệt đối không được cố luyện tập.

Người mắc tăng huyết áp nên tập môn thể thao phù hợp trong đó ưu tiên là đi bộ nhẹ nhàng. Ngoài ra người tăng huyết áp cũng có thể tập các môn như: chạy chậm, đạp xe, bơi lội, khiêu vũ, tập thiền, yoga... Vận động cơ thể thường xuyên, đều đặn sẽ giúp khí huyết lưu thông, huyết áp ổn định. Cụ thể, Người bệnh tăng huyết áp nên đi bộ, chạy chậm, đạp xe đạp, tập yoga, dưỡng sinh...
--------------------------------------------------------------------
Những chú ý trong quá trình tập thể dục cho người bệnh tăng huyết áp cần nhớ
– Nếu thấy mệt, khó thở, đau ngực thì nên dừng lại, nghỉ ngơi, để hôm sau tập tiếp.
– Người tăng huyết áp không nên tham gia thi đấu thể thao vì khi đó phải chịu sức ép về thời gian, gây hại cho hệ tim mạch.
– Trước khi tập nên khởi động kĩ các khớp từ đầu, cổ, tay, hông, đầu gối, cổ chân.
– Khi tập xong không được ngồi nghỉ ngay. Nên chạy chầm chậm trước rồi chuyển sang đi bộ một đoạn rồi mới nghỉ hẳn.

02/23/2024

Một sự thật làm huyết áp ổn định mà không cần thuốc duy trì? Tại sao các công ty dược lại che giấu bí mật này? Chính nó đã giúp cuộc sống của anh không còn lỗi lo bị tai biến, đột quỵ bất ngờ nữa..
Số phone đã giúp anh:+6(148).000.2632

Một vài feedback của khách hàng khi sử dụng và trải nghiệm sản phẩm BP8 Plus.Anh/chị nào hiện tại đang mắc phải chứng Hu...
02/18/2024

Một vài feedback của khách hàng khi sử dụng và trải nghiệm sản phẩm BP8 Plus.
Anh/chị nào hiện tại đang mắc phải chứng Huyết áp cao - Huyết áp thấp. Để lại thông tin để được tư vấn ngay bây giờ.

Lối sống lành mạnh cho người bệnh cao huyết áp: Thay đổi 1, lợi đến 10Những khuyến cáo chung cho người bệnh cao huyết áp...
01/29/2024

Lối sống lành mạnh cho người bệnh cao huyết áp: Thay đổi 1, lợi đến 10
Những khuyến cáo chung cho người bệnh cao huyết áp
Tập thể dục ít nhất 30 phút một ngày
Duy trì cân nặng lý tưởng
Giảm lượng natri (muối) nạp vào
Tăng lượng kali trong khẩu phần ăn
Hạn chế uống rượu bia
Bổ sung trái cây, rau quả và các sản phẩm từ sữa ít chất béo đồng thời hạn chế chất béo bão hòa. (Chế độ ăn kiêng DASH là một chế độ ăn phù hợp với các tiêu chuẩn nêu trên)
Không hút thuốc lá.
Đọc tiếp
Hạn chế muối và tăng lượng kali
Hạn chế muối
Một số người già, người mắc bệnh tiểu đường, những người thừa cân và người có tiền sử gia đình bị cao huyết áp rất nhạy cảm với muối. Điều này có nghĩa là huyết áp của họ phản ứng nhiều hơn với muối so với những người khác. Những người nhạy cảm với muối có nguy cơ cao bị mắc bệnh cao huyết áp và các bệnh về tim mạch khác.
Lượng muối (natri) nạp vào cơ thể ở mức cao có liên quan mật thiết tới bệnh cao huyết áp (tăng huyết áp). Nói chung, tất cả mọi người nên hạn chế lượng muối tiêu thụ vào khoảng ít hơn 2.300 mg (khoảng 1 thìa cà phê) một ngày. Một số người trên 50 tuổi hoặc những người bị cao huyết áp, cần giảm lượng natri xuống còn ít hơn 1.500 mg mỗi ngày. Huyết áp ổn định còn góp phần bảo vệ cơ thể chống lại suy tim và các bệnh về tim mạch khác.
Tăng lượng kali
Một chế độ ăn giàu kali rất quan trọng đối với người bệnh cao huyết áp. Với người bình thường, không mắc các bệnh lý liên quan đến tình trạng dư thừa kali, các loại thực phẩm giàu kali có thể giúp bù đắp lượng muối đã được cắt giảm trong khẩu phần. Những thực phẩm giàu kali bao gồm chuối, cam, lê, mận, dưa đỏ, cà chua, đậu khô và đậu, các loại hạt, khoai tây và bơ. Lượng kali tiêu thụ hàng ngày theo khuyến nghị là 3.500 mg một ngày.
Một số trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định bệnh nhân dùng kali bổ sung. Tuy nhiên, những người dùng thuốc hạn chế khả năng bài tiết kali của thận, như thuốc ức chế men chuyển, dogixin hoặc thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, không nên dùng thuốc bổ sung kali và cần phải tính toán cẩn thận lượng kali dư thừa trong chế độ ăn.
Các cân nhắc khác trong chế độ ăn uống
Chất xơ
Tăng chất xơ trong chế độ ăn uống có thể giúp hạ huyết áp ở người bệnh cao huyết áp.
Dầu cá và các axit béo omega-3
Axit béo omega-3 được tìm thấy trong dầu cá, các loại cá béo và các loại hạt như hạnh nhân, óc chó… Các nghiên cứu chỉ ra rằng, axit béo này mang lại những lợi ích nhất định cho bệnh nhân mắc bệnh tim mạch và cao huyết áp. Chúng giúp giữ cho mạch máu dẻo dai và bảo vệ hệ thần kinh.
Canxi
Canxi điều chỉnh sự hòa hợp của các cơ trơn. Các nghiên cứu phát hiện ra rằng, những người có chế độ ăn uống đủ canxi có huyết áp thấp hơn so với những người không ăn đủ canxi. Bản thân việc tăng huyết áp khiến mật độ canxi trong cơ thể giảm sút. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác cho biết, lượng canxi dư thừa cũng có thể gây ra tăng huyết áp.
Giảm cân
Giảm cân (đặc biệt là ở vùng bụng) đối với những người thừa cân, béo phì cũng có thể làm hạ huyết áp ngay lập tức. Giảm cân, kèm theo hạn chế lượng muối trong khẩu phần ăn, cho phép người bệnh cao huyết áp hạ giảm huyết áp một cách an toàn. Những lợi ích của việc giảm cân với huyết áp là lâu dài.
Tập thể dục
Tập thể dục thường xuyên sẽ giúp giữ cho động mạch đàn hồi tốt, thậm chí ở những người lớn tuổi, nó đảm bảo lưu lượng máu và huyết áp ở mức bình thường. Các bác sĩ khuyên bạn nên dành ít nhất 30 phút để tập thể dục trong hầu hết các ngày.
Tập thể dục cường độ cao không làm giảm huyết áp hiệu quả như tập thể dục cường độ vừa phải, đặc biệt, nó còn có khả năng gây nguy hiểm ở người bệnh cao huyết áp. Những người già và những người bị tăng huyết áp không kiểm soát hoặc các bệnh nghiêm trọng khác nên hỏi ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu một chương trình tập luyện thể dục nào đó.
Một giấc ngủ tốt
Một số chứng rối loạn giấc ngủ, đặc biệt là chứng ngưng thở khi ngủ, có liên quan tới tình trạng tăng huyết áp. Thiếu ngủ kinh niên cũng khiến huyết áp tăng cao hơn ở bệnh nhân cao huyết áp, làm gia tăng nguy cơ mắc bệnh tim và tử vong. Nồng độ hormone căng thẳng gia tăng cùng với mất ngủ, có thể kích hoạt hệ thống thần kinh giao cảm, một yếu tố quan trọng gây tăng huyết áp.
Những bệnh nhân bị mất ngủ lâu ngày hoặc rối loạn giấc ngủ nghiêm trọng cần tham khảo ý kiến bác sĩ về các biện pháp đối phó kịp thời với vấn đề này.
Giải tỏa căng thẳng
Giảm căng thẳng giúp kiểm soát tốt huyết áp. Tập yoga, Thái Cực quyền và các kỹ thuật thư giãn khác như ngồi thiền sẽ đem lại nhiều lợi ích cho bạn.

8 thay đổi lối sống giúp ngăn ngừa đột quỵ1. Có những loại đột quỵ nào?Xuất huyết não hay vỡ động mạch não (được gọi là ...
01/29/2024

8 thay đổi lối sống giúp ngăn ngừa đột quỵ
1. Có những loại đột quỵ nào?
Xuất huyết não hay vỡ động mạch não (được gọi là đột quỵ xuất huyết) hoặc các cục máu đông chặn dòng máu đến não (được gọi là đột quỵ do thiếu máu cục bộ), là những nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến đột quỵ.
Cục máu đông nhanh chóng là nguyên nhân gốc rễ của TIA (cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua), đôi khi được gọi là "đột quỵ nhỏ".
Đột quỵ là bệnh lý cấp tính nguy hiểm, thường xảy ra đột ngột, để lại nhiều biến chứng nguy hiểm. Nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời thường có tỉ lệ tử vong cao.
2. Phòng ngừa đột quỵ bằng lối sống lành mạnh
Tiến sĩ Manish Gupta, Khoa Thần kinh, Bệnh viện Jaypee (Noida- Ấn Độ) cho biết, lối sống lành mạnh không chỉ giúp ngăn ngừa nguy cơ đột quỵ mà còn có lợi giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh khác.
2.1 Ăn uống lành mạnh
Ngoài việc giữ cho thân hình đẹp, khỏe mạnh, có thói quen ăn uống hợp lý, lành mạnh sẽ giúp bảo vệ cơ thể theo nhiều cách.
Ví dụ, tiêu thụ một chế độ ăn uống nhiều chất xơ và đồ tươi sống, hạn chế muối, chất béo… có thể giúp ngăn ngừa đột quỵ.
2.2 Tiếp tục vận động
Tập thể dục giúp giải tỏa stress, căng thẳng, giúp cải thiện giấc ngủ, giảm lượng cholesterol xấu, tăng tuần hoàn máu; làm giảm các yếu tố nguy cơ như béo phì, huyết áp cao, xơ vữa động mạch… Do đó, làm giảm nguy cơ đột quỵ não và khiến bạn cảm thấy khỏe và đẹp hơn.
Hãy chọn bất kỳ hoạt động thể chất nào, nhưng nhớ tập phải đều đặn hằng ngày.
2.3 Tránh hút thuốc
Khả năng bạn bị đột quỵ não gây tử vong sẽ tăng lên khi bạn hút thuốc nhiều hơn.
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch. Với những bệnh nhân đã có xơ vữa động mạch, thuốc lá sẽ thúc đẩy quá trình này mạnh mẽ hơn… Đây là yếu tố nguy cơ thúc đẩy bệnh đột quỵ
2.4 Duy trì kiểm soát huyết áp
Huyết áp cao có thể làm hỏng động mạch. Điều này do áp lực dòng chảy của máu lên thành động mạch tăng cao trong thời gian dài có thể gây tổn thương tim, làm hỏng thành mạch máu, gây nhiều biến chứng nguy hiểm và tạo điều kiện hình thành cục máu đông trong mạch máu não. Đây là nguyên nhân dẫn đến đột quỵ.
Do đó, cần kiểm soát huyết áp như: Kiểm tra chỉ số huyết áp thường xuyên; duy trì cân nặng hợp lý; thể dục thường xuyên; có chế độ ăn ít chất béo, nhiều chất xơ, giảm muối, hạn chế uống rượu và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ…
2.5 Hạn chế uống rượu
Bạn nên tiết chế việc sử dụng rượu vì rượu làm tăng huyết áp, góp phần đáng kể vào đột quỵ. Ngoài ra, nồng độ cồn cao có thể nhanh chóng làm tăng huyết áp lên mức cao hơn.
2.6 Kiểm soát cholesterol
Những người có cholesterol cao dễ bị đột quỵ vì lượng cholesterol dư thừa có thể đi đến các động mạch của cơ thể, khiến động mạch bị thu hẹp và tăng nguy cơ đột quỵ.
Thực hiện lối sống lành mạnh có thể làm giảm cholesterol giúp ngăn ngừa đột quỵ.
2.7 Quản lý tốt bệnh tiểu đường
Lượng đường cao là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra đột quỵ. Người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ bị xơ vữa động mạch và tăng nguy cơ huyết áp cao, cholesterol cao và béo phì… là những yếu tố nguy cơ của đột quỵ.
Do đó, cần kiểm tra theo dõi đường máu thường xuyên, khám sức khỏe định kỳ và thực hiện lối sống lành mạnh, sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ để kiểm soát tốt bệnh.
2.8 Tránh căng thẳng, stress
Stress hay căng thẳng là phản ứng có lợi của cơ thể, để bảo vệ với những kích ứng nào đó. Tuy nhiên căng thẳng mãn tính, stress kéo dài có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ.
Stress cũng có thể làm trầm trọng thêm các yếu tố nguy cơ khác của đột quỵ như huyết áp cao, cholesterol cao, béo phì, đái tháo đường, bệnh tim… Tất cả những điều này là yếu tố nguy cơ cao của đột quỵ.

Biến chứng có thể gặp nếu không điều trị tăng huyết áp1. Khi nào được gọi là tăng huyết áp?Theo Tổ chức Y tế thế giới (W...
01/29/2024

Biến chứng có thể gặp nếu không điều trị tăng huyết áp
1. Khi nào được gọi là tăng huyết áp?
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO)Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) năm 2017 người bị tăngđưa ra huyết áp mục tiêu khi chỉ số đo huyết áp từ thấp hơnrên 1430/980mmHg. Đồng thời, WHO và Hội đồngHiệp hội Tăng Hhuyết áp thế giới (ISH) năm 2020 đã phân độ THA như sau:
Tăng độ I: Bình thường cao: khi huyết áp từ 130-139 và/hoặc 85-89 mmHg;
Tăng độ II: khi huyết áp từ 140 - 175/100 - 100-99mmHg
Tăng độ III: khi huyết áp từ 160/110mmHg trở lên.
Hội tim mạch Châu Âu (ESC/ESH 2018) quy định huyết áp mục tiêu là huyết áp dưới 140/90mmHg, riêng người bị đái tháo đường, huyết áp mục tiêu phải dưới 130/80mmHg.
Tuy vậy, huyết áp của một người bình thường cũng có dao động rõ rệt, huyết áp thường cao dần từ lúc thức giấc buổi sáng cho đến 10 giờ sáng và gia tăng nhiều hay ít tùy thuộc vào sự vận động và trạng thái tinh thần. Vì vậy, lúc ngủ huyết áp sẽ thấp hơn lúc làm việc bình thường khoảng 20mmHg, cao hơn lúc buổi chiều là 10%
2. Tăng huyết áp nguy hiểm thế nào?
Tăng huyết áp rất nguy hiểm nhưng lại ít có triệu chứng thể hiện, nên nhiều người không biết mình bị tăng huyết áp mà tình cờ do khám bệnh định kỳ hay vì một lý do nào đó phát hiện ra tăng huyết áp.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp có những triệu chứng như: hồi hộp, cảm thấy tim đập mạnh, nhức đầu, chóng mặt trong chốc lát, mặt đỏ, ra mồ hôi...
Một số trường hợp tăng huyết áp có những triệu chứng như: hồi hộp, cảm thấy tim đập mạnh, nhức đầu, chóng mặt trong chốc lát, mặt đỏ, ra mồ hôi...
Bệnh tăng huyết áp rất nguy hiểm vì có nguy cơ đưa đến những biến chứng như:
Các biến chứng tim mạch
Tăng huyết áp lâu ngày sẽ làm hư lớp nội mạc của mạch vành, làm các phân tử Cholesterol tỷ trọng thấp (Cholesterol-LDL) dễ dàng đi từ lòng mạch máu bám vào thành mạch, sau đó làm hình thành mảng xơ vữa động mạch và làm hẹp mạch máu, nhất là động mạch vành.
Khi bị hẹp động mạch vành nhiều, người bệnh sẽ thấy đau ngực, tức ngực khi gắng sức, khi vận động nhiều, leo cầu thang, cơn đau giảm khi bệnh nhân ngừng gắng sức.
Nếu mảng xơ vữa động mạch bị nứt, vỡ thì trong lòng động mạch vành hình thành cục huyết khối, làm tắc động mạch vành làm bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim. Khi bị nhồi máu cơ tim, người bệnh sẽ thấy đau dữ dội trước ngực, khó thở, đổ mồ hôi, đau có thể lan lên cổ, tay trái và sau lưng.
Tăng huyết áp làm cơ tim phì đại
Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim do caotăng huyết áp sẽ có một vùng cơ tim bị chết, không thể co bóp được, dẫn đến suy tim. Tăng huyết áp lâu ngày làm cơ tim phì đại, nếu không được điều trị tăng huyết áp cũng sẽ dẫn đến suy tim.
Các biến chứng về não
Xuất huyết não: Khi tăng huyết áp dẫn đến tai biến mạch máu não thì các mạch máu não sẽ không chịu nổi áp lực dẫn đến bị vỡ, gây nên tai biến mạch máu não. Lúc đó người bệnh bị xuất huyết não gây liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn, nặng thì có thể tử vong. Triệu chứng của bệnh nhân tùy vùng xuất huyết lớn hay nhỏ, và tùy vị trí vùng xuất huyết.
Nhồi máu não, nhũn não: Tăng huyết áp làm hẹp mạch máu nuôi não (tương tự hư mạch vành),, nếu mảng xơ vữa bị nứt, vỡ, làm hình thành cục máu đông, làm tắc mạch máu não gây chết 1 vùng não hay còn gọi là nhồi máu não, nhũn não.
Thiếu máu não: Tăng huyết áp làm hẹp động mạch cảnh, động mạch não, làm máu bơm lên não không đủ khiến bệnh nhân thấy chóng mặt, hoa mắt, có khi bất tỉnh.
Ở người tăng huyết áp mà huyết áp không hạ vào ban đêm hoặc hạ quá mức hoặc tăng vọt bất cứ lúc nào (hay gặp nhất vào buổi sáng) đều là yếu tố bất lợi vì rất dễ bị đột quỵ não.
Người bị đột quỵ do tăng huyết áp có thể tử vong nếu cấp cứu không kịp thời hoặc bị hôn mê với đời sống thực vật, nếu qua khỏi sẽ để lại di chứng nặng nề về tâm thần kinh như liệt nửa người, đi đứng, nói năng khó khăn, giảm trí nhớ, lú lẫn....
Các biến chứng về thận
Tăng huyết áp làm hư màng lọc của các tế bào thận, làm bệnh nhân tiểu ra protein (bình thường không có), lâu ngày gây suy thận.
Tăng huyết áp còn làm hẹp động mạch thận, làm thận tiết ra nhiều chất Renin gây huyết áp cao hơn, nếu bị hẹp động mạch thận lâu ngày sẽ gây nên suy thận.
Các biến chứng về mắt
Tăng huyết áp sẽ làm tổn thương mạch máu võng mạc, thành động mạch dày và cứng làm hẹp lòng mạch lại. Nếu có quá trình xơ cứng thành mạch thì động mạch sẽ chèn ép tĩnh mạch và cản trở tuần hoàn làm người bệnh có thể tổn thương mắt và tiến triển theo các giai đoạn.
Tăng huyết áp còn làm xuất huyết võng mạc, phù đĩa thị giácgai thị làm giảm thị lực, thậm chí có thể dẫn đến mù lòa.
Các biến chứng về mạch ngoại vi
Tăng huyết áp sẽ làm động mạch chủ phình to và có thể bóc tách, vỡ thành động mạch chủ dẫn đến tử vong.
Tăng huyết áp còn làm hẹp động mạch chậu, động mạch chân, động mạch đùi. Khi động mạch chi dưới bị hẹp nhiều, người bệnh sẽ có triệu chứng đi một đoạn đường thì đau chân, phải đứng lại nghỉ.
Đột quỵ
Ở người tăng huyết áp mà huyết áp không hạ vào ban đêm hoặc hạ quá mức hoặc tăng vọt bất cứ lúc nào (hay gặp nhất vào buổi sáng) đều là yếu tố bất lợi vì rất dễ bị đột quỵ não.
Người bị cao huyết áp đột quỵ có thể tử vong nếu cấp cứu không kịp thời hoặc bị hôn mê với đời sống thực vật, nếu qua khỏi sẽ để lại di chứng nặng nề về tâm thần kinh như liệt nửa người, đi đứng, nói năng khó khăn, giảm trí nhớ, lú lẫn....
Ở người tăng huyết áp mà huyết áp không hạ vào ban đêm hoặc hạ quá mức hoặc tăng vọt bất cứ lúc nào (hay gặp nhất vào buổi sáng) đều là yếu tố bất lợi vì rất dễ bị đột quỵ não
Biến chứng tiểu đường
Tăng huyết áp và tiểu đường là hai bệnh riêng biệt nhưng chúng có mối liên quan khá mật thiết với nhau, thường đi song hành với nhau. Đã mắc bệnh tăng huyết áp thì rất dễ bị tiểu đường và ngược lại. Còn khi đã mắc cả hai thì nguy cơ biến chứng rất cao và gây khó khăn trong việc chữa trị bệnh.
Đại đa số các bệnh nhân bị cao huyết áp thường không có các dấu hiệu nào cảnh báo trước. Nhiều bệnh nhân hoàn toàn cảm thấy bình thường, do vô tình khám sức khỏe mới biết bị bệnh. Do vậy, việc kiểm tra huyết áp thường xuyên, nhất là những người có nguy cơ cao (như lớn tuổi, béo phì, ít vận động, trong gia đình đã có người thân bị cao huyết áp...) là hết sức cần thiết và quan trọng.
3. Điều trị tăng huyết áp
Mục tiêu điều trị cao huyết áp là để giữ cho huyết áp của bệnh nhân ổn định ở mức cho phép, thường là dưới 140/90 mmHg đối với mức huyết áp mục tiêu chung. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân mắc cả hai bệnh tăng huyết áp và tiểu đường hoặc bệnh thận mãn tính, bác sĩ sẽ đề nghị một liệu trình điều trị nghiêm ngặt hơn để giữ cho huyết áp ổn định ở mức dưới 130/80 mmHg.
3.1 Thay đổi lối sống
Đây là biện pháp không dùng thuốc, chiếm một vai trò quan trọng trong liệu trình điều trị chung. Theo lời khuyên của các bác sĩ, bệnh nhân có thể kiểm soát huyết áp bằng cách:
Điều chỉnh chế độ ăn uống: lành mạnh hơn và dùng ít muối (dưới 6g/ngày);
Tập thể dục đều đặn, vừa sức;
Cố gắng duy trì cân nặng lý tưởng, giảm cân theo hướng dẫn;
Ngừng hoặc hạn chế tối đa uống rượu, bỏ hút thuốc;
Tránh nhiễm lạnh đột ngột
Kiểm soát tốt các bệnh liên quan;
Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp đúng theo hướng dẫn của bác sĩ;
Thường xuyên theo dõi sự thay đổi của huyết áp ngay tại nhà với máy đo thích hợp.

CHẾ ĐỘ ĂN CHO BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CẦN LƯU Ý GÌ?Bên cạnh yếu tố gia đình và tuổi tác, chế độ dinh dưỡng có liên quan ...
01/29/2024

CHẾ ĐỘ ĂN CHO BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP CẦN LƯU Ý GÌ?
Bên cạnh yếu tố gia đình và tuổi tác, chế độ dinh dưỡng có liên quan mật thiết đến nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp. Một chế độ ăn cho bệnh nhân tăng huyết áp phù hợp cùng với lối sống lành mạnh sẽ là chìa khóa ngăn ngừa cũng như giảm thiểu triệu chứng bệnh.Chế độ ăn cho bệnh nhân tăng huyết áp có quan trọng?
Nguyên nhân của tăng huyết áp vô căn hiện nay vẫn chưa biết rõ, chiếm 90% trường hợp. Trong đó, yếu tố gia đình và tuổi tác đóng vai trò quan trọng. Ví dụ như trong gia đình có bố mẹ, anh chị em bị tăng huyết áp thì khả năng bạn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, đặc biệt khi bạn từ 50 tuổi trở lên. (1)
Ngoài ra, các yếu tố thuộc về dinh dưỡng, lối sống cũng có mối liên quan rõ rệt đến tình trạng huyết áp tăng cao. Nhiều nghiên cứu cho thấy trên cơ địa người có yếu tố di truyền của bệnh, nếu có chế độ ăn uống và lối sống phù hợp thì nguy cơ mắc bệnh giảm đi đáng kể.
Cụ thể, các yếu tố sau góp phần gia tăng nguy cơ phát triển bệnh tăng huyết áp:
Tình trạng béo phì
Nguy cơ tăng huyết áp ở người béo phì cao gấp 2 – 6 lần so với người bình thường. Để biết mình có béo phì hay không, bạn có thể dựa vào công thức tính chỉ số khối cơ thể BMI (Body Mass Index). BMI được tính bằng công thức cân nặng (đơn vị kilogram) chia cho bình phương chiều cao (đơn vị mét): BMI= CN/[CC]2. Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), cân nặng lý tưởng khi chỉ số BMI đạt 18,5 – 24,9, thừa cân khi BMI từ 25 – 29,5; và béo phì khi BMI ≥ 30.
Béo phì làm tăng dự trữ mỡ trong tế bào cơ và làm tăng lượng axit béo tự do trong máu. Axit béo tự do này cạnh tranh với glucose để đi vào tế bào cơ vân qua tác động của insulin, dẫn đến tăng nguy cơ đái tháo đường tuýp 2 ở người béo phì do tăng đề kháng với insulin. Đồng thời, axit béo tự do còn ức chế sản xuất nitric oxide, tăng hoạt tính của thần kinh giao cảm dẫn đến cao huyết áp.
Sự tích lũy mỡ ở vùng bụng có liên quan đến tích lũy mỡ ở các tạng trong ổ bụng, nên chỉ số vòng eo được coi là yếu tố có liên quan đến tăng huyết áp, đái tháo đường và bệnh tim mạch. Theo khuyến cáo, vòng eo của người châu Á lý tưởng khi có chỉ số ≤ 90cm ở nam và ≤ 80cm ở nữ.
Các nghiên cứu thống kê cho thấy, khi cân nặng giảm dù chỉ với một vài kilogram cũng có tác động cải thiện huyết áp. Vì vậy, việc giảm cân ở bệnh nhân thừa cân – béo phì luôn là khuyến cáo đầu tiên trong điều trị cao huyết áp, trước cả chỉ định dùng thuốc.
Chế độ ăn uống, sinh hoạt hằng ngày
1. Muối natri (Sodium)
Chế độ ăn mặn, nhiều muối natri được xác nhận có liên quan chặt chẽ với bệnh tăng huyết áp. Trong đó, sự nhạy cảm với muối được xem là nguyên nhân gây bệnh rõ rệt nhất. Có khoảng 50% người bệnh và 25% người không có tăng huyết áp có sự nhạy cảm này. Họ không bài tiết được lượng muối dư thừa qua thận khi ăn nhiều muối, dẫn tới huyết áp tăng vọt ngay sau đó. (2)
Các cuộc nghiên cứu cho thấy dân số sống ở miền biển Newfoundland, ăn nhiều muối (8 – 9g/ngày) hơn những người sống trong vùng sâu trong lục địa (6 – 7,5g/ngày) thì có tỷ lệ tăng huyết áp cao hơn gần gấp đôi (27% so với 15%).
Một nghiên cứu khác trên người dân đảo Solomon cũng cho thấy, người dân sống xa biển có chế độ ăn ít muối (< 2g/ngày) thì chỉ có 1% dân số mắc bệnh. Ngược lại ở những vùng gần bờ biển, dân ăn nhiều muối hơn (3 – 8g/ngày) thì tỷ lệ người dân bị bệnh cao gấp 3 lần; nhóm ăn muối 9 – 15g/ngày thì tỷ lệ này tăng gấp 8 lần.
Chế độ ăn nhiều muối không chỉ ảnh hưởng đến tình trạng bệnh mà còn liên quan đến tăng đột quỵ, dày thành tâm thất trái (tim dày lên), tiểu đạm và suy tim. Do đó, một khẩu phần ăn giảm muối natri sẽ giúp cải thiện huyết áp cũng như giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch.
2. Chất béo
Nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa chế độ ăn nhiều chất béo với tăng huyết áp. Có hai nhóm chất béo: chất béo bão hòa (là loại chất béo có hại cho sức khỏe, có nguồn gốc từ mỡ động vật) và chất béo không bão hòa (chất béo tốt cho sức khỏe nếu ăn với lượng vừa phải, có trong các loại hạt, đậu, dầu thực vật, các loại bơ).
Thực đơn nhiều chất béo và chất béo bão hòa có thể làm suy yếu chức năng nội mạc mạch máu, hậu quả làm tăng huyết áp. Ngược lại, một chế độ ăn giàu axit béo omega-3 (từ dầu cá, là một dạng của chất béo không bão hòa) sẽ cải thiện chức năng nội mạc, hạ huyết áp và giảm nguy cơ xơ vữa động mạch.
3. Rượu và thức uống có cồn
Nghiên cứu trong cộng đồng cho thấy, ở những cộng đồng có lượng tiêu thụ rượu cao thì tỷ lệ mắc tăng huyết áp cao hơn và tăng tình trạng kháng lại thuốc hạ huyết áp. Cơ chế của mối liên quan này có thể là do tác dụng trực tiếp của rượu lên thành mạch, kích thích hệ thần kinh giao cảm và gia tăng sản xuất hormon corticoid của tuyến thượng thận.(3)
Tuy nhiên, tác động tăng huyết áp của rượu thường là ngắn hạn, tức là khi ngưng rượu thì huyết áp giảm. Ngoài tác động trực tiếp nói trên, bản thân cồn cũng là một nguồn cung cấp năng lượng, làm gia tăng nguy cơ rối loạn lipid máu, đặc biệt tăng triglyceride máu, làm tăng xơ vữa mạch máu.
4. Caffein
Caffein được tìm thấy trong các loại hạt cà phê, trà, hạt cô-la, hạt ca cao và quả guarana. Nó giúp chúng ta trở nên tỉnh táo và giảm thiểu cảm giác mệt mỏi vì caffeine tác động đến hệ thần kinh trung ương cũng như kích thích chức năng hoạt động của não. Hiện nay, không có nghiên cứu nào cho kết quả về sự liên quan giữa việc uống caffein kéo dài với tăng huyết áp.
5. Kali
Một khẩu phần ăn giàu kali có tác dụng bảo vệ đối với người tăng huyết áp. Cơ chế bảo vệ này là do kali có tác dụng tăng đào thải muối natri qua đường niệu (qua bơm Na-K ATPase ở ống thận), ức chế hoạt động của hệ thần kinh giao cảm và kích hoạt sự gia tăng sản xuất nitric oxide – chất giãn mạch có tác dụng bảo vệ tim mạch.
Lưu ý không áp dụng chế độ ăn giàu kali ở bệnh nhân có kèm suy thận mạn. Bệnh nhân suy thận mạn đào thải kali qua nước tiểu kém, dễ bị tăng kali máu, gây rối loạn nhịp tim nguy hiểm cho người bệnh.
6. Canxi và magiê
Canxi được cho là giúp điều hòa huyết áp thông qua cơ chế tác động lên renin trong máu (chất này do thận tiết ra giúp điều hòa huyết áp), chức năng nội mạc và sản xuất nitric oxit giãn mạch. Magiê là một khoáng chất, là yếu tố quan trọng điều hòa hoạt động của canxi trong tế bào, quyết định sự co thắt cơ trơn mạch máu. Trong các khuyến cáo, người tăng huyết áp nên ăn nhiều thực phẩm giàu canxi và magiê, đặc biệt ở thai phụ và người cao tuổi.
7. Vitamin C và các chất oxy hóa
Các chất chống oxy hóa như vitamin C, vitamin E, beta carotene, flavonoides (có trong tỏi, lá gia vị), selenium… là những chất giúp bảo vệ các tế bào của tim và mạch máu. Ngoài tác dụng chống oxy hóa, vitamin C còn có tác dụng ngăn cản sự oxy hóa mỡ, giảm kết dính tiểu cầu, giảm cholesterol máu nên có thể giảm tần suất và độ nặng của cơn đau thắt ngực.
8. Vitamin D
Theo các nghiên cứu mới, vitamin D được cho là có vai trò điều hòa huyết áp thông qua việc giảm sản xuất renin và angiotensin.
9. Chất xơ
Chất xơ, nhất là các dạng chất xơ hòa tan có tác dụng gia tăng nhu động ruột, giúp hạn chế hấp thu chất béo, điều hòa gián tiếp tình trạng rối loạn lipid máu. Chất xơ cũng giúp giảm huyết áp gián tiếp thông qua giảm insulin máu. Nhờ đó, một khẩu phần ăn nhiều chất xơ có thể giúp giảm huyết áp.
10. Thuốc lá
Trong khói thuốc lá có chất ni****ne, làm tăng huyết áp nhất thời kéo dài trong khoảng 30 phút sau hút, kể cả hút thuốc lá thụ động (người không hút thuốc nhưng hít khói thuốc trong phạm vi 1m từ người hút trực tiếp). Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh tim mạch, tăng nguy cơ xơ vữa động mạch, nhồi máu cơ tim và bệnh động mạch ngoại biên.
Ở người hút thuốc lá, việc sử dụng thuốc điều trị huyết áp hoặc bệnh tim mạch thường kém tác dụng hơn so với người không hút thuốc. Do đó, trong tất cả các khuyến cáo điều trị bệnh tim mạch đều nhấn mạnh người bệnh phải ngưng hút thuốc lá hoặc tránh tiếp xúc với khói thuốc lá.
Một số lưu ý về chế độ ăn của người cao huyết áp bạn cần nhớ
Một số lưu ý trong chế độ ăn cho người tăng huyết áp bao gồm:
Hạn chế ăn nhiều muối (muối nêm thêm vào thức ăn và muối có sẵn trong thực phẩm);
Hạn chế ăn chất béo, đặt biệt là chất béo bão hòa (mỡ động vật);
Bổ sung nhiều rau và trái cây tươi trong khẩu phần ăn;
Tăng thực phẩm có nhiều canxi, magiê và kali;
Tăng cường vận động và tập thể dục đều đặn, ít nhất 150 phút/tuần, chia đều các ngày trong tuần;
Giảm thiểu rượu bia cũng như các loại thức uống có cồn;
Không hút thuốc, không tiếp xúc với khói thuốc lá;
Duy trì chỉ số BMI ổn định, tránh để thừa cân – béo phì;
Giữ tinh thần thoải mái, tránh xa stress.
Phòng ngừa tình trạng tăng huyết áp như thế nào
Bạn hoàn toàn có thể phòng ngừa bằng việc có một chế độ ăn uống phù hợp cho bệnh nhân tăng huyết áp đi kèm một lối sống lành mạnh: (4)
Duy trì cân nặng ở mức lý tưởng: BMI trong khoảng 18,5 – 24,9; vòng eo ≤ 90cm ở nam và ≤ 80cm ở nữ.
Có thói quen dinh dưỡng khoa học:
Ăn vừa đủ nhu cầu năng lượng cho hoạt động hàng ngày;
Ăn uống đa dạng thực phẩm;
Ăn cân đối giữa các bữa ăn trong ngày và cân đối các chất dinh dưỡng trong mỗi bữa ăn;
Ăn thực phẩm tươi sống, ít qua bảo quản và chế biến đơn giản;
Giảm tổng lượng muối ăn vào dưới 5g/ngày. Lượng muối này bao gồm muối ăn, bột canh, bột nêm, nước mắm, nước tương và cả lượng muối có sẵn trong thực phẩm;
Hạn chế rượu bia;
Gia tăng thực phẩm thô: ngũ cốc nguyên hạt, nguyên vỏ, khoai củ, rau, trái cây tươi…; hạn chế tối đa thức ăn có nhiều đường (đường cát, bánh mì trắng, chà là khô, cơm, miến, bánh nướng…);
Gia tăng lượng kali và canxi trong khẩu phần ăn với sản phẩm từ sữa ít béo, các loại rau và trái cây…;
Không hút thuốc lá, kể cả hút thuốc lá thụ động;
Tăng cường hoạt động thể lực và duy trì tập luyện tích cực ít nhất 30 phút/lần/ngày, 5 – 7 ngày/tuần tùy theo tình trạng sức khỏe;
Kiểm soát căng thẳng, ngủ đủ giấc và nghỉ ngơi hợp lý sau giờ làm việc.
Người có nguy cơ cao bị tăng huyết áp cần khám tầm soát định kỳ 6 tháng/lần nhằm phát hiện sớm bệnh. Trung tâm Tim mạch BVĐK Tâm Anh với hệ thống máy móc hiện đại cùng đội ngũ y bác sĩ giàu kinh nghiệm cung cấp dịch vụ thăm khám, tầm soát và điều trị bệnh tăng huyết áp cũng như các bệnh lý tim mạch cho mọi đối tượng. Nhờ đó, người bệnh được phát hiện bệnh sớm và chữa trị kịp thời, cải thiện hiệu quả triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng tăng huyết áp nguy hiểm.

Bảng huyết áp theo từng tuổi cho anh chị em cần biết
01/29/2024

Bảng huyết áp theo từng tuổi cho anh chị em cần biết

Hành động ngay bảo vệ sức khỏe xương khớp mỗi ngàyTình trạng đau nhức xương khớp là bệnh lý phổ biến gây ảnh hưởng đến s...
01/29/2024

Hành động ngay bảo vệ sức khỏe xương khớp mỗi ngày
Tình trạng đau nhức xương khớp là bệnh lý phổ biến gây ảnh hưởng đến sức khỏe và hoạt động hàng ngày. Vì vậy, hãy chủ động các biện pháp phòng bệnh và bảo vệ xương khớp khỏe mạnh dẻo dai.
Các bệnh thường gặp về xương khớp
Bệnh về xương khớp thường xuất hiện ở độ tuổi trung niên và người cao tuổi, tuy nhiên bệnh đang có xu hướng trẻ hóa mọi lứa tuổi và số lượng ngày càng tăng. Nguyên nhân bệnh xương khớp do các yếu tố như tuổi tác, di truyền, cân nặng, thời tiết, thiếu vitamin D, thiếu vận động, lối sống, lao động nặng, mang giày dép cao, chấn thương khớp, một số thuốc điều trị bệnh lý mãn tính có tác dụng phụ gây loãng xương,…
Tìm hiểu về các bệnh xương khớp thường gặp giúp bạn hiểu rõ hơn và chủ động các biện pháp phòng bệnh hiệu quả.
1. Thấp khớp
Thấp khớp là một trong những bệnh lý mạn tính về xương khớp phổ biến nhất trong độ tuổi trung niên, trong đó tỷ lệ nữ giới mắc bệnh cao hơn so với nam giới. Là bệnh liên quan đến hệ thống miễn dịch (bệnh tự miễn) và rất khó điều trị khỏi hoàn toàn.
Triệu chứng viêm khớp gây sưng đau ở vị trí các khớp, nhất là ở các khớp nhỏ của bàn tay, khớp gối, cổ chân, khuỷu chân, bàn chân,…
2. Thoái hóa khớp
Sụn khớp là lớp đệm bao phủ bề mặt xương, cấu tạo tế bào sụn có chức năng bảo vệ, làm giảm ma sát trong khớp. Thoái hóa khớp là tình trạng lớp sụn bảo vệ các đầu xương bị hư hại, tổn thương khiến các đầu xương cọ xát vào nhau gây sưng đau.
Thoái hóa khớp có thể xảy ra ở một vị trí khớp hay cùng lúc nhiều vị trí khớp (đa khớp). Vị trí thoái hóa khớp thường gặp như thoái hóa khớp gối, khớp háng, khớp cổ tay, khớp bàn tay, khớp cổ chân và đốt sống cổ.
Thoái hóa khớp khiến người bệnh đau nhức, khó chịu, hạn chế khả năng vận động, gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng cuộc sống.
3. Thoát vị đĩa đệm
Thoát vị đĩa đệm là khi lớp nhân nhầy ở đĩa đệm tràn ra bên ngoài, chèn ép lên các dây thần kinh, gây ra bệnh rễ thần kinh. Nguyên nhân do các yếu tố như di truyền, lao động sai tư thế, vận động, thoái hóa tự nhiên, bị tai nạn, chấn thương cột sống gây nên. Thoát vị đĩa đệm có thể xuất hiện ở mọi độ tuổi.
Triệu chứng thường gặp tê nhức lan dọc từ thắt lưng xuống mông và chân, hoặc đau từ vùng cổ, gáy rồi lan ra hai vai, lan xuống cánh tay, bàn tay,…
4. Đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọa là tình trạng cơn đau lan từ mông xuống dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa. Nguyên nhân do thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống, chấn thương, viêm khớp.
5. Bệnh Gout
Bệnh gout rất phổ biến và thường gặp ở lứa tuổi trung niên, bệnh xảy ra khi có sự rối loạn chuyển hóa nhân purin trong cơ thể, từ đó làm gia tăng nồng độ axit uric trong máu. Nguyên nhân gây tăng axit uric trong máu do ăn quá nhiều thực phẩm có chứa purin như thịt bò, hải sản, nội tạng động vật và lạm dụng rượu bia,…
Triệu chứng thường gặp là sưng, nóng, đỏ và đau dữ dội các khớp trong vài ngày sau đó tự khỏi. Tuy nhiên, cơn đau sẽ kéo dài và tăng lên theo tiến triển của bệnh sẽ để lại di chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời.
6. Loãng xương
Loãng xương là tình trạng rối loạn chuyển hóa của mô xương dẫn đến giảm quá trình tái tạo xương nhưng lại tăng nhanh quá trình huỷ xương, làm tăng nguy cơ gãy xương. Nguyên nhân loãng xương do thay đổi nội tiết tố, tuổi tác, dùng thuốc, vì vậy bệnh thường xảy ra ở người lớn tuổi, phụ nữ sau mãn kinh, những người suy dinh dưỡng, sử dụng corticoid kéo dài.…
Hầu hết bệnh lý xương khớp ở giai đoạn đầu, người bệnh chỉ nhận thấy các cơn đau nhức xương khớp ở mức độ nhẹ và chủ quan không điều trị, cơn đau kéo dài, tình trạng yếu cơ xuất hiện và ngày càng tăng lên sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, công việc và hoạt động hàng ngày.
Nếu không được điều trị kịp thời, xương khớp tổn thương nghiêm trọng gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm.
Hành động phòng bệnh, bảo vệ xương khớp
Phần lớn các bệnh cơ xương khớp rất khó điều trị khỏi bệnh hoàn toàn, do đó, bạn nên có biện pháp chủ động phòng ngừa và bảo vệ xương khớp khỏe mạnh.
Chế độ dinh dưỡng giàu canxi, vitamin và dưỡng chất: Thường xuyên bổ sung thực phẩm giàu canxi như sữa và các chế phẩm từ sữa, các loại hạt, cá, tôm… và các loại rau quả cung cấp các vitamin nhóm B, C, E, khoáng chất kali, magie.
Vận động thường xuyên, tránh luyện tập cường độ mạnh: Tập luyện thể thao, vận động tay chân với cường độ vừa phải giúp cơ bắp và xương chắc khỏe hơn, đồng thời giúp lưu thông máu tốt hơn. Lưu ý, chế độ luyện tập phù hợp với tình trạng sức khỏe, không nên luyện tập quá sức gây áp lực lên xương khớp.
Vận động thường xuyên, tránh luyện tập cường độ mạnh: Tập luyện thể thao, vận động tay chân với cường độ vừa phải giúp cơ bắp và xương chắc khỏe hơn, đồng thời giúp lưu thông máu tốt hơn. Lưu ý, chế độ luyện tập phù hợp với tình trạng sức khỏe, không nên luyện tập quá sức gây áp lực lên xương khớp.
Không mang vác vật nặng: Hạn chế mang vác các vật nặng để giảm nguy cơ gây tổn thương xương khớp.
Kiểm soát cân nặng hợp lý: Tình trạng béo phì sẽ làm tổn thương tới các khớp, vì vậy bạn cần điều chỉnh cân nặng hợp lý nhằm giảm bớt sức nặng lên khớp. Bên cạnh đó, tăng cân hay giảm cân đột ngột có thể gây ảnh hưởng đến xương khớp, bạn nên duy trì cân nặng ổn định, giảm cân đúng cách để bảo vệ xương khớp tốt hơn.
Bổ sung các thực phẩm chức năng hỗ trợ xương khớp: Tùy cơ địa và tình trạng thực tế của mỗi người, bạn nên kiểm tra sức khỏe và được bác sĩ hướng dẫn, tư vấn trước khi sử dụng thực phẩm hỗ trợ.
Thực phẩm chức năng glucosamine hỗ trợ xương khớp
Để hỗ trợ và cải thiện chức năng xương khớp, bác sĩ thường chỉ định bổ sung thực phẩm chức năng chứa thành phần glucosamine - hợp chất cần thiết trong quá trình tái tạo sụn.
Trên thị trường hiện nay xuất hiện rất đa dạng thực phẩm chức năng dành cho xương khớp, các chế phẩm chứa glucosamine kết hợp với các thành phần khác, bao gồm các loại có công dụng bổ sung chất nhờn cho xương khớp, hỗ trợ điều trị bệnh lý xương khớp hoặc bổ sung canxi và dưỡng chất.
Thực phẩm chức năng không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh và không nên tự ý sử dụng. Khi nhận thấy dấu hiệu đau nhức xương khớp, hãy đến bệnh viện để được kiểm tra sức khỏe và điều trị kịp thời.
Tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi sử dụng thực phẩm chức năng dành cho xương khớp, dùng đúng liều lượng chỉ định

Address

4565 Ruffner
San Diego, CA
92111

Website

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when BP8 Plus - Viên Uống Điều Trị Huyết Áp Tại Nhà posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to BP8 Plus - Viên Uống Điều Trị Huyết Áp Tại Nhà:

Share