Công ty Giải pháp Công nghệ N2TP

Công ty Giải pháp Công nghệ N2TP A Healthcare Ecosystem Revolution

Xin trân trọng gửi đến các đồng nghiệp thông tin về webinar "Optimizing Prescription in LMIC based on Therapeutic Drug M...
02/12/2024

Xin trân trọng gửi đến các đồng nghiệp thông tin về webinar "Optimizing Prescription in LMIC based on Therapeutic Drug Monitoring and PKPD" được tổ chức bởi Hiệp hội Quốc tế về Giám sát điều trị thông qua nồng độ thuốc (TDM) và Độc chất học lâm sàng (IATDMCT), Hội Vi sinh lâm sàng và các bệnh Truyền nhiễm châu Âu (ESCMID) và Hiệp hội Quốc tế về Dược lý chống nhiễm trùng (ISAP) đồng tổ chức.
PGS. Vũ Đình Hòa (Trung tâm DI & ADR Quốc gia, Đơn vị Dược lâm sàng, Bệnh viện Nhi Trung Ương) có tham gia chia sẻ các kết quả nghiên cứu triển khai tối ưu chế độ liều meropenem thực hiện bởi nhóm tại Việt Nam.
Thông tin đăng ký webinar tại: https://us06web.zoom.us/webinar/register/WN_ihlhiq8DR1On3Wfezj5G1Q?fbclid=IwY2xjawG57X1leHRuA2FlbQIxMAABHTFTLLjPZ5BTw-t9e0ggH90FP2zsmk4T0s9OmesPRJzXdQs4_tMEnOXD6A_aem_DcSkDj7u7QwaTqw8p0VAgA #/registration

Thêm 2 bệnh viện triển khai thành công hoạt động hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc trong máu (...
02/05/2024

Thêm 2 bệnh viện triển khai thành công hoạt động hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc trong máu (TDM)

Nhóm PK/PD của trung tâm DI & ADR Quốc gia (PGS Vũ Đình Hòa và các cộng sự) vừa hỗ trợ các đồng nghiệp Dược lâm sàng của 2 bệnh viện chuyên khoa tuyến cuối: bệnh viện Phổi Trung Ương và Viện Huyết học Truyền máu Trung Ương triển khai hoạt động hiệu chỉnh liều vancomycin trong năm 2023.

Các Dược sĩ lâm sàng của bệnh viện đã được hướng dẫn về cách tiếp cận, phương pháp và hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp để xây dựng, ban hành quy trình hiệu chỉnh liều vancomycin và triển khai quy trình này trên từng cá thể, thích ứng đặc thù dẫn đến thay đổi Dược động học/Dược lực học của quần thể bệnh nhân được điều trị tại bệnh viện, nhằm đưa được liều tối ưu đảm bảo hiệu quả điều trị và giảm thiểu độc tính trên thận của thuốc.

Tham khảo thêm về kinh nghiệm triển khai hiệu chỉnh liều vancomycin tại 1 số bệnh viện của trung tâm DI & ADR Quốc gia:
- PGS. TS. DS. Vũ Đình Hòa (trung tâm DI & ADR Quốc gia): https://www.youtube.com/watch?v=gTYeP-jMP94&t=78s
- Ths. DS. Đỗ Thị Hồng Gấm (bệnh viện Bạch Mai): https://www.youtube.com/watch?v=LqvVxD8vToU
- DS Trần Anh Vũ (bệnh viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng): https://www.youtube.com/watch?v=X3miuPOl9sA
- DS Nguyễn Đăng Minh Vương (bệnh viện Bạch Mai): https://www.youtube.com/watch?v=0TqkoTWxd3U&t=8s
- Ths. Ds Nguyễn Hoàng Anh (B) (Trung tâm DI & ADR Quốc gia): https://www.youtube.com/watch?v=lEv38_iXigo&t=1343s
-------------------------------------------------------------------------------
Phần mềm SmartDoseAI – Hỗ trợ hiệu chỉnh liều vancomycin theo Bayes từ hướng dẫn của Hội Truyền Nhiễm/Hội Dược sỹ bệnh viện Hoa kỳ (IDSA/ASHP) 2020: https://smartdose.ai/

Triển khai quy trình TDM Vancomycin tại Bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội: Một số kết quả ban đầuBệnh viện Thanh Nhàn là bệnh...
05/03/2024

Triển khai quy trình TDM Vancomycin tại Bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội: Một số kết quả ban đầu

Bệnh viện Thanh Nhàn là bệnh viện Đa khoa hạng I, là cơ sở y tế đầu ngành Nội khoa của Sở Y tế Hà Nội. Tiếp nối những kết quả đạt được trong chương trình quản lý kháng sinh tại bệnh viện trong những năm gần đây, đặc biệt với các kháng sinh ưu tiên quản lý theo quyết định 5631, từ đầu năm 2023, các dược sĩ lâm sàng của bệnh viện đã phối hợp cùng các dược sĩ nhóm PK/PD của Trung tâm DI & ADR Quốc gia triển khai hiệu chỉnh liều vancomycin theo TDM thông qua tiếp cận Bayes để tối ưu hiệu quả điều trị và giảm thiểu độc tính của kháng sinh trong thực hành lâm sàng.

Được sự ủng hộ của lãnh đạo bệnh viện, của lãnh đại, các BS và điều dưỡng khoa lâm sàng, Khoa Hồi sức tích cực đã được lựa chọn là nơi triển khai thí điểm hoạt động này. Quy trình TDM vancomycin đã được bệnh viện phê duyệt, sau đó được triển khai thông qua kết nối giữa bác sĩ HSTC - DS lâm sàng và sự hỗ trợ kỹ thuật từ các DS Trung tâm DI & ADR Quốc gia (nhóm PGS Vũ Đình Hòa và các cộng sự) trên từng ca bệnh.

Kết quả 3 tháng đầu triển khai, hơn 80 lượt bệnh nhân đã được chỉnh liều theo TDM, nhiều bài học kinh nghiệm đã được rút ra từ thực tế triển khai, đặc biệt trên các ca bệnh khó như có lọc máu ngắt quãng, điều trị các vị trí nhiễm trùng nơi vancomycin thấm rất hạn chế (viêm màng não mủ) hay chuyển chế độ liều từ truyền liên tục sang truyền ngắt quãng đã được trao đổi, chia sẻ.

Link toàn bộ bài báo: https://tcydls108.benhvien108.vn/index.php/YDLS/article/view/1953/1705

Amikacin ở những bệnh nhân bị bệnh nặng: Đánh giá về nghiên cứu dược động học quần thể📕 Aminoglycoside thường được sử dụ...
21/08/2023

Amikacin ở những bệnh nhân bị bệnh nặng: Đánh giá về nghiên cứu dược động học quần thể
📕 Aminoglycoside thường được sử dụng trong các đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) để điều trị bệnh nhân bị nhiễm trùng Gram âm đe dọa tính mạng. Mặc dù kháng vi khuẩn rộng rãi đối với một số nhóm thuốc kháng khuẩn, amikacin vẫn là một trong những aminoglycoside được kê đơn thường xuyên hơn trong nhóm dân số này. Liều lượng tối ưu của Amikacin rất khác nhau và phụ thuộc vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng, cũng như tính nhạy cảm của sinh vật.

📕 Mặc dù aminoglycoside được sử dụng rộng rãi, việc xác định chính xác liều lượng tối ưu của chúng rất phức tạp bởi sự thay đổi dược động học rõ rệt trong và giữa các cá nhân. Ngoài ra, hành vi dược động học của thuốc được biết là bị ảnh hưởng bởi các điều kiện sinh lý bệnh. Do đó, cần quan tâm đến việc khám phá tất cả các phương pháp được sử dụng để dự đoán và kiểm soát sự biến đổi dược động học của thuốc trong quần thể bệnh nhân này và đề xuất chế độ dùng thuốc cho mỗi cá nhân.

📕 Đánh giá này trình bày tổng hợp các phân tích dược động học dân số được thực hiện đối với amikacin ở những bệnh nhân bị bệnh nặng. Mục tiêu là để xác định xem liệu có sự đồng thuận về một mô hình cấu trúc hay không, đồng biến nào đã được xác định và đồng biến nào vẫn đang được nghiên cứu.

📌 Mười bài báo mô tả các mô hình dân số dược động học của amikacin và được công bố từ năm 1995 đến 2015 đã được đưa vào tổng quan này: dược động học của amikacin được mô tả bằng mô hình một ngăn hoặc hai ngăn. Các quần thể được nghiên cứu bao gồm những bệnh nhân bị bệnh nặng nghi ngờ nhiễm Gram âm, chủ yếu là nhiễm trùng máu, viêm phổi hoặc chấn thương nặng. Nhiều biến số khác nhau đã được thử nghiệm, nhưng chỉ có hai biến số (độ thanh thải creatinine và tổng trọng lượng cơ thể) được đưa vào hầu hết các mô hình được mô tả. Sau khi bao gồm các đồng biến này, độ biến thiên (phạm vi) giữa các cá thể về độ thanh thải và thể tích phân bố lần lượt là 44,4 % (28,2–69,4 %) và 31,3 % (8,1–44,7%). Độ biến thiên dư (phạm vi) là khoảng 21,0 % (9,0–31,0 %), khi sử dụng mô hình tỷ lệ và đối với mô hình kết hợp (tỷ lệ thuận/phụ gia), các giá trị trung vị (phạm vi) là 0,615 mg/L (0,2–1,03 mg/ L) và 29,2% (26,8–31,6%).

📌 Đánh giá này nêu bật các mô hình dược động học dân số khác nhau đối với amikacin được phát triển ở những bệnh nhân bị bệnh nặng trong những thập kỷ qua và đề xuất thông tin liên quan cho các bác sĩ lâm sàng và nhà nghiên cứu. Để tối ưu hóa liều lượng amikacin, tổng quan này chỉ ra các biến đồng thời có liên quan theo dân số mục tiêu. Trong quần thể bệnh nhân bị bệnh nặng, tối ưu hóa liều chủ yếu phụ thuộc vào độ thanh thải creatinine và tổng trọng lượng cơ thể. Các nghiên cứu dân số dược động học mới có thể được xem xét, với các biến số quan tâm mới sẽ được thử nghiệm trong việc xây dựng mô hình và để giải thích thêm về sự biến đổi. Một viễn cảnh tương lai khác có thể là đánh giá bên ngoài các mô hình đã xuất bản trước đó.
👉Link toàn văn bài báo: https://link.springer.com/article/10.1007/s40262-016-0428-x
-----------------------------
☎ Hotline: 096 784 0060
🌐 Website: https://n2tp.com/

6 khóa luận tốt nghiệp dược sĩ năm 2023 của trường Đại học Dược Hà Nội về tối ưu chế độ liều thuốc thông qua giám sát nồ...
24/07/2023

6 khóa luận tốt nghiệp dược sĩ năm 2023 của trường Đại học Dược Hà Nội về tối ưu chế độ liều thuốc thông qua giám sát nồng độ thuốc trong máu (TDM)

📌Mùa bảo vệ khóa luận tốt nghiệp dược sĩ năm 2023 của trường Đại học Dược Hà Nội đã có sự góp mặt 12 khóa luận của các sinh viên K73 thực hiện dưới sự hướng dẫn của giảng viên, chuyên viên tại Trung tâm DI&ADR Quốc gia. Trong đó, có 6 khóa luận nghiên cứu nhằm tối ưu chế độ liều thuốc thông qua giám sát nồng độ thuốc trong máu (TDM), mô phỏng PK/PD dựa trên các mô hình dược động học quần thể trên các quần thể bệnh nhân đặc biệt cũng như đánh giá vai trò của TDM vancomycin trong giảm thiểu nguy cơ độc tính của thuốc:
📕 Hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua giám sát nồng độ thuốc trong máu trên bệnh nhân nhi tại Khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương (SV. Trần Thị Hạnh Nguyên).
Qua hai giai đoạn nghiên cứu thông qua việc hồi cứu 146 hồ sơ bệnh án của bệnh nhi sử dụng vancomycin được TDM theo Ctrough và 59 bệnh án được TDM vancomycin theo AUC, nhóm tác giả rút ra một số kết luận như sau:
- Về đặc điểm sử dụng và giám sát nồng độ thuốc trong máu theo Ctrough: Có 52,7% bệnh nhân có ít nhất 1 lần đạt đích nồng độ đáy 10 – 15 mg/L trong quá trình sử dụng vancomycin. Tỷ lệ bệnh nhân đạt đích ở lần định lượng đầu tiên là 26,7%. Có 20,5% bệnh nhân ghi nhận có xuất hiện biến cố trên thận.
- Về đặc điểm sử dụng và giám sát nồng độ thuốc trong máu theo AUC: Tỷ lệ đạt đích AUC 400 – 600 mg.h/L sau chế độ liều đầu tiên tương đối thấp, 32,2%. Có 59,3% bệnh nhân có ít nhất một lần đạt đích AUC trong quá trình sử dụng vancomycin. Tỷ lệ đạt đích tích luỹ sau lần hiệu chỉnh liều thứ 3 đạt đến 100,0%. Mức độ đồng thuận giữa các phương pháp ước đoán AUC (AUC tính theo phương trình dược động học bậc 1 hoặc AUC ước đoán theo Bayes từ 1 nồng độ) so với AUC ước đoán theo Bayes từ 2 nồng độ trong việc đánh giá khả năng đạt đích tương đối cao, đều lớn hơn 85,0%.

📕 Khảo sát kết quả giám sát nồng độ vancomycin trong máu tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh (SV. Tăng Quốc An)
Qua khảo sát thực trạng giám sát nồng độ vancomycin trong máu trên 1206 người trưởng thành tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ 01/01/2019 đến 31/12/2021, nhóm tác giả rút ra một số kết luận như sau:
- Có 39% bệnh nhân được sử dụng liều nạp, tỷ lệ này đặc biệt thấp trong giai đoạn bệnh nhân được TDM theo quy trình mục tiêu Ctrough (18%) và đã tăng lên 60% trong giai đoạn thực hiện quy trình TDM theo AUC
- Tỷ lệ đạt đích AUC ở lần định lượng đầu tiên là 36%, tỷ lệ này tăng 49% ở lần định lượng thứ hai, sự khác biệt giữa hai nhóm bệnh nhân không có ý nghĩa. Tỷ lệ bệnh nhân có ít nhất một lần đạt đích AUC là 54% ở nhóm TDM theo Ctrough và 60% ở nhóm TDM theo AUC.

📕 Phân tích đặc điểm biến cố trên thận ở bệnh nhân được hiệu chỉnh liều vancomycin thông qua nồng độ thuốc trong máu theo AUC tại Bệnh viện Bạch Mai (SV. Trần Đan Khuê)
Qua phân tích đặc điểm biến cố trên thận và các yếu tố nguy cơ liên quan tới biến cố trên thận sau khi triển khai quy trình TDM vancomycin dựa trên AUC theo ước đoán Bayes trên 622 bệnh nhân người lớn tại Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 10/2021 đến tháng 12/2022, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
- Tỷ lệ xuất hiện biến cố trên thận là 5,1%, thời gian từ khi bắt đầu dùng thuốc đến khi xuất hiện biến cố có trung vị là 6,5 ngày. Khi phân loại mức độ độc tính trên thận theo RIFLE, tỷ lệ bệnh nhân theo từng mức độ nguy cơ, tổn thương, suy lần lượt là 40,6%, 31,2% và 28,1%.
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin nền lớn hơn 60 mL/phút có nguy cơ gặp biến cố trên thận với tỷ số nguy cơ HR 2.60 (95% CI 1.23 - 5.53) so với bệnh nhân có độ thanh thải nền dưới 60 mL/phút.
- Bệnh nhân có giá trị AUC trung bình trên 600 mg.h/L có nguy cơ gặp biến cố trên thận cao hơn so với bệnh nhân có AUC trung bình dưới 600 mg.h/L với tỷ số nguy cơ HR 14.24 (KTC 96% 5.96 - 34.04)

📕 Phân tích dược động học quần thể ứng dụng trong tối ưu chế độ liều vancomycin trên bệnh nhân phẫu thuật thần kinh tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức (SV. Hoàng Hải Linh)
Tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, nhóm tác giả ghi nhận 88 bệnh nhân phẫu thuật thần kinh với 130 mẫu định lượng nồng độ vancomycin trong máu. 4 mô hình có yếu tố ảnh hưởng phù hợp với dữ liệu bệnh nhân đã thu thập được tiến hành thẩm định.
- Khả năng đạt đích liên quan đến hiệu quả AUC24h ≥ 400 mg.h/L giảm dần theo chức năng thận, mức liều đảm bảo đạt trên 90% khả năng đạt đích ở từng nhóm chức năng thận đều cao hơn so với mức liều khuyến cáo tương ứng trong Hướng dẫn của Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
- Khả năng đạt đích liên quan đến độc tính AUC24h < 600 mg.h/L của các mức liều đảm bảo hiệu quả điều trị đều thấp (dưới 50%).

📕 Ứng dụng dược động học quần thể trong tối ưu chế độ liều vancomycin trên bệnh nhân hồi sức tích cực tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức (SV. Nguyễn Thị Hồng Hảo)
Qua ghi nhận và ứng dụng dược động học quần thể của vancomycin trên 45 bệnh nhân sử dụng vancomycin với tổng cộng 58 mẫu định lương, nhóm tác giả rút ra một số kết luận như sau:
- Nghiên cứu đã ghi nhận 9 nghiên cứu đưa vào tổng quan hệ thống. Cỡ mẫu trong các nghiên cứu nhìn chung tương đối lớn và đặc điểm tuổi, cân nặng khá tương đồng, thanh thải creatinine dao động lớn giữa các quần thể nghiên cứu. Đa phần các nghiên cứu đều áp dụng chương trình lấy mẫu thưa (7/9) mô hình và định lượng vancomycin theo phương pháp miễn dịch (9/9)
- Mức liều cho tỷ lệ đạt đích AUC24h ≥400mg.h/L trên 90% đều cho tỷ lệ đạt đích liên quan đến độc tính AUC24h ≤600mg.h/L tương đối thấp (dưới 50%).

📕 Phân tích khả năng ước đoán nồng độ amikacin trong máu bằng phương pháp Bayesian trên bệnh nhân điều trị tại Trung tâm Hồi sức tích cực - Bệnh viện Bạch Mai (SV. Nguyễn Thị Hồng Ngọc)
Qua bước đầu đánh giá tính phù hợp và khả năng ước đoán của mô hình dược động học quần thể amikacin trên 121 bệnh nhân tại Trung tâm HSTC – Bệnh viện Bạch Mai, nhóm tác giả rút ra được một số kết luận sau:
- Kết quả thẩm định ngoại năm mô hình dược động học quần thể amikacin đã lựa chọn trên bệnh nhân ICU cho thấy mô hình Nguyễn Hoàng Anh (B) (2021) và Carrié C (2020) là phù hợp nhất với quần thể bệnh nhân điều trị tại Trung tâm HSTC – Bệnh viện Bạch Mai. Đây là hai mô hình được lựa chọn để đánh giá khả năng ước đoán nồng độ amikacin
− Khả năng ước đoán nồng độ đỉnh (Cpeak) dựa trên ước đoán Bayesian một điểm nồng độ tương đối tốt cho cả hai mô hình Nguyễn Hoàng Anh (B) và Carrie C với rBias lần lượt là 8,75%, 6,55% và rRMSE đều khoảng 30%. Dựa vào nồng độ Cpeak ước đoán theo hai mô hình popPK, quyết định lâm sàng hiệu chỉnh chế độ liều để đảm bảo đích Cpeak sẽ tương đồng trên 80% với việc dựa trên nồng độ Cpeak thực đo.
− Nồng độ đáy ước đoán theo hai phương pháp Bayesian hai điểm nồng độ và phương trình dược động học bậc một có sự khác biệt đáng kể, trong đó, Ctrough ước đoán theo phương pháp Bayesian hai điểm nồng độ có xu hướng cao hơn Ctrough ước đoán theo phương trình dược động học bậc một. Cụ thể, so với Ctrough ước đoán theo phương trình dược động học bậc một, Ctrough ước đoán theo mô hình Nguyễn Hoàng Anh (B) và Carrie C cho giá trị Bias lần lượt là 0,71; 1,42 mg/L và RMSE khoảng 3 – 3,3 mg/L.
👉Link các kết quả nghiên cứu: http://canhgiacduoc.org.vn/DAOTAONC/NghienCuu.aspx
-----------------------------
☎ Hotline: 096 784 0060
🌐 Website: https://n2tp.com/

https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/fphar.2022.1023704/full?&utm_source=Email_to_authors_&utm_medium=Email&utm_content=T1_11.5e1_author&utm_campaign=Email_publication&field=&journalName=Frontiers_in_Pharmacology&id=1023704

Continuous learning trong liều lượng chính xác được dự đoán qua mô hình: Nghiên cứu điển hình về liều lượng Vancomycin ở...
12/07/2023

Continuous learning trong liều lượng chính xác được dự đoán qua mô hình: Nghiên cứu điển hình về liều lượng Vancomycin ở trẻ em
📌Liều lượng chính xác dựa trên mô hình (MIPD) tận dụng các mô hình dược động học (PK) để điều chỉnh liều lượng theo nhu cầu của từng bệnh nhân, cải thiện việc đạt được các mục tiêu phơi nhiễm thuốc điều trị và do đó có khả năng cải thiện hiệu quả của thuốc hoặc giảm các tác dụng phụ. Tuy nhiên, việc lựa chọn một mô hình thích hợp để hỗ trợ việc ra quyết định lâm sàng không phải là tầm thường. Lỗi hoặc sai lệch trong việc lựa chọn liều có thể phát sinh nếu mô hình được chọn được phát triển trong một quần thể không đại diện đầy đủ cho dân số MIPD dự định.
📄Một cách tiếp cận được đề xuất trước đây là "continuous learning", trong đó một mô hình ban đầu được sử dụng trong MIPD và sau đó được cập nhật khi có dữ liệu bổ sung. Continuous learning được nhóm tác giả áp dụng trong nghiên cứu điển hình áp dụng MIPD vào liều Vancomycin tại một đơn vị chăm sóc đặc biệt nhi khoa của một bệnh viện nghiên cứu đô thị lớn.
💊Vancomycin được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) liệt kê là một loại thuốc thiết yếu, có sự thay đổi đáng kể giữa các cá thể (IIV) trong các thông số PK khi sử dụng vancomycin, và việc đạt được mức độ phơi nhiễm điều trị nhanh chóng có liên quan đến kết quả lâm sàng được cải thiện, trong khi phơi nhiễm quá mức có liên quan đến độc tính trên thận.
📄Trong nghiên cứu điển hình này về MIPD vancomycin ở trẻ em, những lợi ích tiềm năng của phương pháp học tập liên tục được nghiên cứu. Năm mô hình được công bố trước đây đã được đánh giá và tìm thấy để thực hiện đầy đủ trong một bộ dữ liệu của 273 bệnh nhi trong đơn vị chăm sóc đặc biệt.
Ngoài ra, hai mô hình PK đơn giản được xác định trước đã được trang bị trên các quần thể riêng biệt gồm 50-350 bệnh nhân theo cách tiếp cận bắt chước việc thực hiện lâm sàng học tập liên tục tự động.
📄Với các mô hình học tập liên tục này, lỗi dự đoán sử dụng các tham số PK dân số có thể giảm 2-13% so với các mô hình được công bố trước đó. Kích thước mẫu của ít nhất 200 bệnh nhân đã được tìm thấy phù hợp để nắm bắt sự biến đổi giữa các cá nhân sử dụng vancomycin tại tổ chức này, với lợi ích hạn chế của các bộ dữ liệu lớn hơn.
📄Sai số bình phương trung bình gốc (RMSE) và sai số phần trăm trung bình (MPE) cho ước tính dân số với liều vancomycin đầu tiên và dự đoán tiềm năng bằng cách sử dụng MAP Bayes để ước tính các thông số bệnh nhân cho các liều tiếp theo. Các thanh cho biết giá trị trung bình của các mẫu ban đầu và các thanh lỗi cho biết phân vị thứ 2,5 và 97,5 của các mẫu ban đầu. Sáu mô hình mà bước hiệp phương sai không thể ước tính được đã bị loại trừ, để rõ ràng.
📌Mặc dù bao gồm chủ yếu là các mẫu máng, các dữ liệu lâm sàng thường quy được lấy mẫu thưa thớt này cho phép ước tính hợp lý khu vực mô phỏng dưới đường cong (AUC). Theo đó, những phát hiện này đặt nền tảng cho cách tiếp cận continuous learning MIPD.
👉Link toàn văn bài báo: https://ascpt.onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.1002/cpt.2088
-----------------------------
☎ Hotline: 096 784 0060
🌐 Website: https://n2tp.com/

Address

Đống Đa

Telephone

+84867810532

Alerts

Be the first to know and let us send you an email when Công ty Giải pháp Công nghệ N2TP posts news and promotions. Your email address will not be used for any other purpose, and you can unsubscribe at any time.

Contact The Practice

Send a message to Công ty Giải pháp Công nghệ N2TP:

Share

Transforming education and research in a fashionable way

It is unmistakable to recognize that education and research are indispensable in order to achieve a sustainable development. These fields are urgently important for every country, although they still process a plenty of shortcomings which are needed to be taken care of. Being a group of international students and researchers, we are the most suitable entity to understand this struggles in the modern education and research. We realize that actively finding the solutions is the fundamental answer for these problems.

In that sense, we -the five class fellows- decided to create a safe and trustful support for the ones who face complicated struggles in researching and teaching. We are dedicated in providing tools and platforms, which are designed for a better environment for these working fields. N2TP Educational Technology LLC, with this motivation, thus, was born.

See more: https://n2tp.com/