![[HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG - HIỂU HƠN VỀ CƠ THỂ]PHẦN 1: TẠNG TÂM (心) VÀ TÂM BÀO LẠC (心包络)) Tâm nằm lệch về bên trái của...](https://img4.findhealthclinics.com/210/598/1035013762105982.jpg)
27/05/2025
[HỌC THUYẾT TẠNG TƯỢNG - HIỂU HƠN VỀ CƠ THỂ]
PHẦN 1: TẠNG TÂM (心) VÀ TÂM BÀO LẠC (心包络))
Tâm nằm lệch về bên trái của lồng ngực, phía trên cơ hoành, dưới Phế, có hình tròn đầu nhọn như nhụy sen, bên ngoài được bao bọc bởi Tâm bào. Tâm cấu thành hệ thống cùng với Tiểu trường, mạch, mặt và lưỡi. Trong ngũ hành, Tâm thuộc Hỏa, là tạng dương trong dương, chủ quản huyết mạch, tàng chứa Thần chí, là "đại chủ" của ngũ tạng lục phủ, là chủ tể của sinh mệnh. Tâm ứng với mùa Hạ trong tứ thời.
________________________________________
1. Vị trí và hình thái giải phẫu của Tâm:
- Theo các y thư cổ như Nội kinh, Nan kinh, Y quán. Tâm nằm lệch trái trong lồng ngực, dưới Phế và trên cơ hoành. Tâm “cư dưới khí quản của Phế, trên cơ hoành, bám vào đốt sống ngực thứ năm” (Loại Kinh Đồ Dực – Kinh lạc).
- Tâm nằm sau xương ức và trước cột sống, đỉnh Tâm đập ở dưới núm vú trái.
- Hình dạng Tâm: Tâm có hình tròn nhọn, màu đỏ, bên trong rỗng có lỗ thông, bên ngoài có màng bao bảo vệ (Tâm bào lạc). Đông y có nhận thức nhất định về trọng lượng, màu sắc, cấu trúc và thể tích chứa máu của Tâm, tuy còn sơ lược. “Tâm có hình nhọn tròn như nhụy sen… bên ngoài có lớp mỡ màu đỏ vàng bao bọc, gọi là Tâm bào lạc” (Loại Kinh Đồ Dực – Kinh lạc).
- Theo học thuyết tạng tượng, Tâm được chia thành: “Huyết nhục chi Tâm” và “Thần minh chi Tâm”.
• Huyết nhục chi Tâm: là thực thể giải phẫu Tâm.
• Thần minh chi Tâm: là chức năng tiếp nhận, phản ánh thế giới bên ngoài – tức là hoạt động tinh thần, ý thức, tư duy.
- Đông y cho rằng hoạt động tinh thần, tư duy thuộc về Tâm nên có khái niệm “Thần minh chi Tâm”.
Cổ nhân viết:
“Có huyết nhục chi Tâm, hình như hoa sen chưa nở, nằm dưới Phế trên Can. Có thần minh chi Tâm… chủ tể vạn vật, linh diệu không mê muội.”
________________________________________
2. Chức năng sinh lý của Tâm
2.1. Tâm chủ huyết mạch:
• Huyết: là huyết dịch (máu).
• Mạch: là mạch máu (huyết quản), còn gọi là kinh mạch – nơi lưu hành của huyết.
- Tâm nối liền với hệ mạch tạo thành một hệ thống khép kín, sự co bóp không ngừng của Tâm là động lực làm máu tuần hoàn khắp cơ thể. “Tâm động thì huyết hành khắp các kinh… gọi là Tâm chủ huyết” (Y Học Nhập Môn – Tạng Phủ).
- Mạch đập là biểu hiện của sự co bóp đều đặn của Tâm. Đông y chẩn bệnh bằng bắt mạch – gọi là mạch chẩn. Khi Tâm hoạt động bình thường, mạch điều hòa, êm dịu, có lực; ngược lại nếu Tâm có vấn đề thì mạch sẽ thay đổi bất thường.
- Để hoàn thành chức năng sinh lý của huyết mạch, cần 2 điều kiện:
• Thể chất Tâm lành mạnh và dương khí sung mãn. Tâm khí và Tâm huyết, Tâm dương và Tâm âm tương sinh tương khắc, phối hợp để duy trì chức năng Tâm. Trong đó Tâm dương đóng vai trò quyết định: đảm bảo lực co bóp, tần số và nhịp độ.
• Huyết sung mãn, mạch thông suốt. Nếu huyết suy hoặc mạch bị tắc, sẽ gây rối loạn tuần hoàn.
* Hai vai trò chính của chức năng chủ huyết mạch của Tâm:
- Vận chuyển dinh dưỡng: Huyết mang dinh dưỡng nuôi toàn thân, bao gồm ngũ tạng, lục phủ, cơ – xương – da – lông, giúp duy trì chức năng bình thường.
- Sinh huyết: Tinh vi (dưỡng chất) từ thức ăn do tỳ vận hóa, được đưa lên Tâm Phế, phối hợp với khí trời tạo thành huyết – nên có thuyết “Tâm sinh huyết”.
• Biểu hiện khi Tâm khỏe: mạch điều hòa, da dẻ, mặt mày hồng hào.
• Khi bệnh: mạch yếu, sắc mặt nhợt, nặng thì xám xịt, môi lưỡi tím, đau ngực, mạch kết, đại, xúc, sáp…
2.2. Tâm chủ thần chí
Tâm chủ Thần chí = Tâm chủ Thần minh = Tâm tàng Thần.
(1) “Thần” là gì?
• Trong Đông y, “Thần” có 3 ý nghĩa chính:
1. Quy luật vận động, biến hóa tự nhiên: “Âm dương bất trắc vị chi thần” (Tố Vấn).
2. Tổng thể các hoạt động sống của cơ thể (bao gồm sắc mặt, thần thái, ngôn ngữ, cử chỉ, tư thế...).
3. Các hoạt động tinh thần, ý thức, tư duy của con người – thần chí do Tâm chủ quản.
(2) “Thần” sinh ra như thế nào?
• Thần không phải là hiện tượng siêu hình, mà là sản phẩm của vật chất – cụ thể là Tinh khí. Tinh khí là cơ sở vật chất sinh ra Thần “Hình tồn Thần tại, hình mất Thần diệt”.
• Thần gắn liền với Sinh – Lão – Bệnh – Tử và con người có Tam bảo đó chính là “Tinh – Khí – Thần”.
(3) Chức năng sinh lý của Tâm chủ thần chí:
• Chủ tư duy, ý thức, tinh thần: Tâm cảm nhận và phản ánh thế giới, phát sinh tư duy, phân tích, phán đoán.
• Chủ toàn bộ hoạt động sống: Tâm là chủ soái, ngũ tạng lục phủ đều nghe lệnh từ Tâm.
(4) Mối quan hệ giữa Tâm chủ Thần chí và ngũ tạng tàng Thần:
“Tâm tàng Thần, Phế tàng Phách, Can tàng Hồn, Tỳ tàng Ý, Thận tàng Chí” (Tố Vấn·Tuyên Minh Ngũ Khí Luận).
Tuy ngũ tạng đều tàng Thần, nhưng thần chí là do Tâm chủ đạo. Tâm là trung Tâm điều khiển Thần của các tạng khác.
(5) Tâm và não:
• Não là “hải của Tủy” (bể của Tủy), Tủy sinh từ Tinh, Tinh là từ Khí huyết của ngũ tạng lục phủ.
• Hoạt động trí nhớ, tư duy, thị giác, thính giác do não chủ - gọi Não là “phủ của nguyên thần”. “Thần minh chi Tâm” thực chất là não bộ.
• Tâm vận huyết lên nuôi não – nên có câu: “Tâm não tương hệ”, “Tâm não đồng trị”.
“Còn thần thì sống, mất thần thì chết” (Tố Vấn – Di tinh biến khí luận).
* Chức năng sinh lý “tâm chủ thần chí” bình thường thì tinh thần phấn chấn, thần chí minh mẫn, tư duy nhanh nhẹn, phản ứng linh hoạt và bình thường trước các thông tin từ bên ngoài.
* Nếu chức năng này bất thường, không chỉ xuất hiện rối loạn hoạt động tinh thần – ý thức – tư duy như mất ngủ, nhiều mộng, thần chí bất an, thậm chí cuồng sảng, phản ứng trì trệ, tinh thần ủ rũ, nặng thì hôn mê – mất ý thức..., mà còn ảnh hưởng đến hoạt động chức năng của các tạng phủ khác, thậm chí nguy hiểm đến tính mạng.
2.3. Tâm khai khiếu ra lưỡi:
• Tâm và lưỡi thông nhau: Tình trạng lưỡi phản ánh tình trạng của Tâm. Do đó khi khám bệnh, vọng thiệt là một phương pháp chẩn đoán bệnh đặc thù.
2.4. Tâm vinh nhuận ra mặt:
• Sắc mặt là biểu hiện bên ngoài của khí huyết do Tâm chủ huyết vận hành.
• Tâm khí đủ, huyết vượng: Sắc mặt hồng hào, tươi tắn; Tâm huyết hư: Mặt nhợt; Tâm huyết ứ: Mặt tím tái.
________________________________________
3. Đặc tính sinh lý của Tâm:
(1) Tâm là dương tạng, chủ dương khí:
• Tâm là Thái dương trong Dương, dùng Dương khí để phát huy tác dụng. Dương khí của Tâm có thể thúc đẩy tuần hoàn huyết dịch, duy trì các hoạt động sống của con người, khiến sinh cơ không ngừng, vì vậy Tâm được ví như “mặt trời” của thân thể con người.
• Nhiệt khí dương của Tâm không chỉ duy trì chức năng sinh lý của bản thân Tâm, mà còn có tác dụng ôn dưỡng toàn thân.
• “Tâm là hỏa tạng, soi sáng vạn vật” (Huyết Chứng Luận – Tạng Phủ Bệnh Cơ Luận), cho nên mọi hoạt động như Tỳ Vị vận hoá tiêu hóa thức ăn, Thận dương ôn dưỡng chứng bốc, cho đến chuyển hóa thủy dịch toàn thân, điều hòa mồ hôi,... tất cả đều cần đến tác dụng của Tâm dương.
(2) Tâm ứng với mùa Hạ:
• Tâm có mối liên hệ nội tại với mùa Hạ, phương Nam, tính nhiệt, thuộc hành Hỏa, vị đắng và màu đỏ. Tâm là tạng Dương, chủ Dương khí..
• Theo nguyên lý thiên nhân tương ứng, mùa hè trong tự nhiên chủ về Hỏa nhiệt, trong cơ thể thì tương ứng với Tâm – Thái Dương trong Dương.
• Tâm tương thông với khí mùa Hạ, nghĩa là vào mùa Hạ, Dương khí của Tâm thịnh nhất, chức năng của nó mạnh mẽ nhất.
________________________________________
4. Phụ lục: Tâm bào lạc (心包络)
(1) Hình thái và vị trí:
• Tâm bào lạc, gọi tắt là Tâm bào, là lớp màng bao bọc bên ngoài của Tâm, thuộc tổ chức ngoại vi của Tâm. Trên đó có hệ thống mạch lạc đi qua, tức là kinh mạch vận hành khí huyết, gọi chung là “Tâm bào lạc”.
(2) Chức năng sinh lý:
• Vì Tâm bào lạc là tổ chức bao quanh bên ngoài của Tâm, nên nó có tác dụng bảo vệ Tâm và thay Tâm chống đỡ tà khí.
• Theo học thuyết Tạng Tượng, Tâm là Quan quân chi quan (vua của các tạng), tà khí không thể xâm phạm trực tiếp, cho nên khi tà khí bên ngoài xâm nhập vào Tâm, thường xâm nhập vào Tâm bào trước tiên, vì vậy có câu:
“Chư tà chi tại vu Tâm giả, giai tại vu Tâm chi bao lạc”
(諸邪之在於心者,皆在於心之包絡 – Linh khu – Tà Khách)
• Biểu hiện lâm sàng: chủ yếu là những rối loạn chức năng Tàng Thần của Tâm:
o Trong các chứng ôn bệnh ngoại cảm, nếu tà bệnh ôn nhiệt xâm nhập vào trong, gây sốt cao, thần hôn (mê man), nói sảng, phát cuồng,... thì gọi là:
“Nhiệt nhập Tâm bào” (熱入心包).
o Nếu do đàm trọc gây rối loạn thần chí, biểu hiện là hôn mê, ý thức rối loạn, thì gọi là:
“Đàm trọc mông bế Tâm bào” (痰濁蒙蔽心包).
Thực tế, các biến hóa bệnh lý do Tâm bào bị tà xâm phạm cũng giống như bệnh lý của Tâm, nên trong chẩn đoán và điều trị đều được quy nạp và xử lý tương tự như Tâm.
________________________________________
Long Thiện Đường, ngày mùng 1 tháng 5 năm Ất Tỵ (Âm lịch, 2025).